Soạn Văn 10 Bài Chí Khí Anh Hùng Ngắn Nhất / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn Lớp 10 Bài Chí Khí Anh Hùng Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 10 bài Chí khí anh hùng ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 2) Từ Hải bộc lộ lí tưởng anh hùng của mình qua lời nói với Thúy Kiều như thế nào? Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả (hiện thực hay lí tưởng hoá) người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đây có phải là cách miêu tả phổ biến của văn học trung đại không?

Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Anh (chị) hãy cho biết hàm nghĩa các cụm từ “lòng bốn phương” và “mặt phi thường”. Tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.

Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Từ Hải bộc lộ lí tưởng anh hùng của mình qua lời nói với Thúy Kiều như thế nào?

Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả (hiện thực hay lí tưởng hoá) người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đây có phải là cách miêu tả phổ biến của văn học trung đại không?

Sách giải soạn văn lớp 10 bài Chí khí anh hùng

Trả lời câu 1 soạn văn bài Chí khí anh hùng trang 114

+ Lòng bốn phương: nghĩa là nói về ý chí muốn vùng vẫy khắp thiên hạ

+ Phi thường: hơn người, xuất chúng

→ Biểu thị phẩm chất, tài năng của Từ Hải

– Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ biểu thị thái độ trân trọng, kính phục Từ Hải:

+ Từ ngữ có sắc thái tôn xưng

+ Từ ngữ chỉ hình ảnh kì vĩ, lớn lao

+ Từ ngữ diễn tả hành động dứt khoát

→ Miêu tả Từ Hải với thái độ ngưỡng mộ, trân trọng, ngợi ca người anh hùng lí tưởng, giấc mơ của nhân dân vào hình tượng này.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Chí khí anh hùng trang 114

– Ngôn ngữ của Từ Hải với Thúy Kiều, nhận thấy, người anh hùng không hề quyến luyến, bịn rịn vì tình yêu mà quên lí tưởng cao cả.

Từ rằng: “Tâm phúc tương tri

Sao chưa dứt khỏi nữ nhi thường tình.”

– Thái độ và hành động của Từ Hải mạnh mẽ, quyết đoán, không chút do dự khi bị phải lựa chọn hạnh phúc riêng tư và lí tưởng.

Bao giờ mười vạn tinh binh

… rước nàng nghi gia”

– Lời hẹn ước Từ Hải ngắn gọn, dứt khoát, chân thành đúng với khí phách anh hùng

Trả lời câu 3 soạn văn bài Chí khí anh hùng trang 114

– Khắc họa hình ảnh người anh hùng oai hùng thông qua hình ảnh ước lệ tượng trưng, thủ pháp lý tưởng hóa nhân vật

+ Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong

+ Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.

– Mở ra hình ảnh cánh chim bằng mạnh mẽ, tự do trên bầu trời.

– Nhà thơ sử dụng từ ngữ chỉ bậc trượng phu: thoát, quyết, dứt, lòng bốn phương, tinh binh, phi thường, bốn bể, dặm khơi

– Ngôn ngữ đối thoại kết hợp với biện pháp miêu tả, có tính nhân xưng, ước lệ góp phần làm khuynh hướng lí tưởng hóa trong ngòi bút Nguyễn Du thêm nổi bật. Từ Hải hiện lên vẻ phi thường

– Anh hùng, tráng sĩ mẫu nhân vật lí tưởng truyền thống của văn học trung đại

– Nguyễn Du tả Từ Hải với những nét riêng biệt, lý tưởng phẩm chất anh hùng, khiến nhân vật không cách biệt với đời thường.

Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 2, giải ngữ văn lớp 10 tập 2, soạn văn lớp 10 bài Chí khí anh hùng ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Chí khí anh hùng siêu ngắn

Soạn Chí Khí Anh Hùng Siêu Ngắn

Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Hàm nghĩa của các cụm từ:

– lòng bốn phương: chí nguyện lập công danh, sự nghiệp (gắn với điển tích trong Kinh Lễ: xưa con trai thời xưa, người ta làm cái cung bằng cây dâu, tên bằng cỏ bồng bắn ra bốn phương nam, bắc, đông, tây tượng trưng cho mong muốn sau này người con làm nên sự nghiệp lớn).

– mặt phi thường: sự xuất chúng, bản lĩnh hơn người.

– Những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du đối với Từ Hải:

+ Cách gọi yêu mến, kính trọng, tôn xưng: trượng phu.

+ Từ ngữ khoáng đạt, mạnh mẽ, gắn với những hình ảnh lớn lao, hoành tráng: lòng bốn phương, trời bể mênh mang, mười bạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường, mặt phi thường, bốn bể, gió mây, dặm khơi.

+ Từ ngữ thể hiện hành động dứt khoát, đầy ý chí và lí tưởng: lên đường thẳng rong, quyết lời dứt áo ra đi.

Câu 2 Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Trước nguyện vọng theo đi cùng của Thúy Kiều, Từ Hải bày tỏ rõ suy nghĩ và dự định của mình. Qua lời nói với Thúy Kiều, Từ Hải bộc lộ lí tưởng anh hùng của mình:

– Coi việc Kiều xin đi theo chỉ là thói “nữ nhi thường tình” (cảm xúc lưu luyến yếu đuối của người nữ nhi bình thường) và trách Kiều đã là tri âm tri kỉ, sao còn làm vướng bận chí khí anh hùng của chàng

– Giải thích rõ lí do không đưa nàng đi cùng: Bằng nay bốn bể không nhà/Theo càng thêm bận biết là đi đâu (Kiều đi theo vừa vất vả, gian lao vừa thêm vướng bận cho chàng); chàng cần dồn tâm sức thực hiện lí tưởng sự nghiệp của mình Bao giờ mười vạn…nghi gia → Bậc trượng phu mang trong mình hùng tâm tráng chí, chí khí anh hùng.

– Lời hứa ngắn gọn, quả quyết, tự tin: Đành lòng …/Chầy chăng là một năm sau vội gì!.

Câu 3 Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Đặc điểm của cách miêu tả người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích:

– Sử dụng bút pháp lí tưởng hóa: hình ảnh kì vĩ, lớn lao; từ ngữ ngợi ca, tôn xưng; tính cách nhân vật rạch ròi, rõ nét.

+ Bút pháp ước lệ, tượng trưng, phóng đại: Từ Hải mang dáng dấp của những người anh hùng chọc trời khuấy nước thường thấy trong thơ văn trung đại.

+ Nhân vật hiện lên qua lối miêu tả ngoại hiện với ngôn ngữ đối thoại dứt khoát, hành động quả quyết, thái độ tự tin đầy khí phách.

Bố cục Bố cục: 3 phần

– 4 cầu đầu: Khát vọng lên đường của Từ Hải

– 12 câu tiếp: Lí tưởng anh hùng của Từ Hải

– 2 câu cuối: Từ Hải ra đi

ND chính Nội dung chính:

Qua nhân vật Từ Hải, hiểu được lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du.

Hướng Dẫn Soạn Bài Chí Khí Anh Hùng

Nguyễn Du ( 1765 – 1820 ) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

2. Xem mục Thể loại trong bài Truyện Kiều.

3. Với nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc, đoạn trích ngợi ca chí khí anh hùng của nhân vật Từ Hải và khẳng định lại một lần nữa tình cảm của Thuý Kiều và Từ Hải là tình tri kỉ, tri âm chứ không chỉ đơn thuần là tình nghĩa vợ chồng.

Kiều bị lừa vào lầu xanh lần thứ hai, tâm trạng nàng vô cùng đau khổ và tuyệt vọng. May sao Từ Hải đột ngột xuất hiện, đã coi Kiều như một tri kỉ và cứu nàng ra khỏi lầu xanh. Hai người đều thuộc hạng người bị xã hội đương thời coi thường (một gái giang hồ và một là giặc) đã đến với nhau tâm đầu ý hợp trong một tình cảm gắn bó của đôi tri kỉ. Từ Hải đánh giá cao sự thông minh, khéo léo và nhạy cảm của Kiều. Kiều nhận ra Từ là đường anh hùng hiếm có trong thiên hạ, là người duy nhất có thể giải oan cho nàng. Nhưng dù yêu quý, trân trọng Từ Hải, Kiều cũng không thể giữ chân bậc anh hùng cái thế. Đã đến lúc Kiều để Từ Hải ra đi lập sự nghiệp anh hùng.

2. Chứng minh rằng đoạn trích Chí khí anh hùng thể hiện nổi bật khuynh hướng lí tưởng hoá khi xây dựng nhân vật anh hùng Từ Hải.

Nhân vật Từ Hải được Nguyễn Du tái tạo theo khuynh hướng lí tưởng hoá. Mọi ngôn từ, hình ảnh và cách miêu tả, Nguyễn Du đều sử dụng rất phù hợp với khuynh hướng này.

3. Từ các đoạn trích Trao duyên, Nỗi thương mình, Chí khí anh hùng , hãy phát biểu nhận xét khái quát những đặc điểm trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Du.

Nếu là người không có chí khí, không có bản lĩnh thì trong lúc hạnh phúc vợ chồng đang nồng ấm, người ta dễ quên những việc khác. Nhưng Từ Hải thì khác, ngay khi đang hạnh phúc, chàng “thoắt” nhớ đến mục đích, chí hướng của đời mình. Tất nhiên chí khí đó phù hợp bản chất của Từ, thêm nữa, Từ nghĩ thực hiện được chí lớn thì xứng đáng với niềm tin yêu và trân trọng mà Thuý Kiều dành cho mình.

Kiều biết Từ Hải ra đi trong tình cảnh “bốn bể không nhà” nhưng vẫn nguyện đi theo. Chữ “tòng” không chỉ giản đơn như trong sách vở của Nho giáo rằng phận nữ nhi phải “xuất giá tòng phu” mà còn bao hàm ý thức sẻ chia nhiệm vụ, đồng lòng tiếp sức cho Từ khi Từ gặp khó khăn trong cuộc sống. Từ Hải nói rằng sao Kiều ch­ưa thoát khỏi thói nữ nhi thường tình không có ý chê Kiều nặng nề mà chỉ là mong mỏi Kiều cứng rắn hơn để làm vợ một người anh hùng. Từ nói ngày về sẽ có mười vạn tinh binh, Kiều tin tưởng Từ Hải. Điều đó càng chứng tỏ hai người quả là tâm đầu ý hợp, tri kỉ, tri âm.

Nghệ thuật miêu tả tâm lí là một trong những phương diện nghệ thuật đặc sắc bậc nhất của Truyện Kiều. Chính những thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lí đã chứng tỏ sự sáng tạo độc đáo, tấm lòng thấu hiểu con người của Nguyễn Du. Có thể nhận định:

Từ Hải xuất hiện trong tác phẩm, tr­ước hết là một anh hùng cái thế, đầu đội trời chân đạp đất. Khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh, là vì việc nghĩa, là vì trọng Kiều như một tri kỉ. Nhưng khi kết duyên cùng Kiều, Từ thực sự là một người đa tình. Song dẫu đa tình, Từ không quên mình là một tráng sĩ, một người có chí khí mạnh mẽ. Trong xã hội phong kiến, đã làm thân nam nhi phải có chí vẫy vùng giữa đất trời cao rộng. Từ Hải quả là một bậc anh hùng có chí lớn và có nghị lực để đạt được mục đích cao đẹp của bản thân. Chính vì thế, trong khi đang sống với Kiều những ngày tháng thực sự êm đềm, hạnh phúc nhưng Từ không quên chí hướng của bản thân. Đư­ơng nồng nàn hạnh phúc, chợt “động lòng bốn phương”, thế là toàn bộ tâm trí hướng về “trời bể mênh mang”, với “thanh g­ươm yên ngựa lên đường thẳng rong”.

Không gian trong hai câu 3, 4 (trời bể mênh mang, con đường thẳng) đã thể hiện rõ chí khí anh hùng của Từ Hải.

Tác giả dựng lên hình ảnh Từ Hải “thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong” rồi mới để cho Từ Hải và Thuý Kiều nói lời tiễn biệt. Liệu có gì phi lôgíc không? Không, vì hai chữ “thẳng rong” có người giải thích là “vội lời”, chứ lên đường đi thẳng rồi mới nói thì vô lí. Vậy có thể hình dung, Từ Hải trên yên ngựa rồi nói những lời chia biệt với Thuý Kiều. Và, có thể khẳng định cuộc chia biệt này khác hẳn hai lần tr­ước khi Kiều từ biệt Kim Trọng và Thúc Sinh. Kiều tiễn biệt Kim Trọng là tiễn biệt người yêu về quê hộ tang chú, có sự nhớ nhung của một người đang yêu mối tình đầu say đắm mà phải xa cách. Khi chia tay Thúc Sinh là để chàng về quê xin phép Hoạn thư cho Kiều được làm vợ lẽ, hi vọng gặp lại rất mong manh vì cả hai đều biết Hoạn Th­ư chẳng phải tay vừa, do đó gặp lại được như hiện tại là rất khó khăn. Chia tay Từ Hải là chia tay người anh hùng để chàng thoả chí vẫy vùng bốn biển. Do vậy, tính chất ba cuộc chia biệt là khác hẳn nhau.

Khi chia tay, thấy Kiều nói:

Từ Hải đã đáp lại rằng:

Trong lời đáp ấy bao hàm lời dặn dò và niềm tin mà Từ Hải gửi gắm nơi Thuý Kiều. Chàng vừa mong Kiều hiểu mình, đã là tri kỉ thì chia sẻ mọi điều trong cuộc sống, vừa động viên, tin tưởng Kiều sẽ vượt qua sự bịn rịn của một nữ nhi thường tình để làm vợ một người anh hùng. Chàng muốn lập công, có được sự nghiệp vẻ vang rồi đón Kiều về nhà chồng trong vinh dự, vẻ vang:

Quả là lời chia biệt của một người anh hùng có chí lớn, không bịn rịn một cách yếu đuối như khi Kiều chia tay Thúc Sinh. Sự nghiệp anh hùng đối với Từ Hải là ý nghĩa của sự sống. Thêm nữa, chàng nghĩ có làm được như vậy mới xứng đáng với sự gửi gắm niềm tin, với sự trông cậy của người đẹp.

Từ ý nghĩ, đến dáng vẻ, hành động và lời nói của Từ Hải trong lúc chia biệt đều thể hiện Từ là người rất tự tin trong cuộc sống. Chàng tin rằng chỉ trong khoảng một năm chàng sẽ lập công trở về với cả một cơ đồ lớn.

Soạn Bài Chí Khí Anh Hùng (Trích Truyện Kiều

Soạn bài Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều)

Vị trí đoạn trích : Kiều bị lừa và rơi vào lầu xanh lần thứ hai, cuộc đời nàng hầu như bế tắc hoàn toàn thì đột nhiên Từ Hải xuất hiện đưa Kiều thoát khỏi cảnh ô nhục. Hai người rất tâm đầu ý hợp, sống hạnh phúc. Nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm ” Hương lửa đang nồng” đã từ biệt Kiều ra đi. Đoạn trích này cho thấy chí khí của Từ Hải

Nội dung chính: Chí khí anh hùng là đoạn trích thể hiện ước mơ đầy lãng mạn của Nguyễn Du về hình mẫu người anh hùng với những phẩm chất phi thường trên nhiều phương diện. Đoạn trích thể hiện nổi bật những phẩm chất cao đẹp của người anh hùng Từ Hải, đồng thời bộc lộ thái độ trân trọng, ngợi ca của tác giả đối với nhân vật này.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

– Hàm nghĩa của cụm từ “lòng bốn phương”: cái chí nguyện lập nên công danh sự nghiệp.

– Hàm nghĩa của cụm từ “mặt phi thường”: tính chất khác thường, xuất chúng.

– Các từ ngữ thể hiện sự trân trọng và kính phục của Nguyễn Du đối với Từ Hải là: “trượng phu”, “lòng bốn phương”, “mặt phi thường”, “thoắt”.

Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

– Lí tưởng anh hùng của Từ Hải được thể hiện là:

– Khát khao lập được công lớn và hứa hẹn ngày trở về:

+ “Mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất”, bóng cờ rợp đường: khí chất anh hùng:

→ làm nên cái xuất chúng, phi thường trong thiên hạ → ước mơ anh hùng

+”Rước nàng nghi gia” ⇒ lời hẹn ước ngắn gọn, dứt khoát chắc nịch

*Hành động ra đi của Từ Hải:

+ “quyết lời dứt áo ra đi”

+ Hình ảnh “gió mây … dặm khơi” ⇒ bản lĩnh phi thường của người anh hùng, khát khao làm nên sự nghiệp lớn

⇒Từ Hải là người giàu tình cảm nhưng có lí tưởng anh hùng với khát vọng lớn lao tầm vóc vũ trụ, ra đi dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện chí khí người anh hùng.

Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

– Đây là hình tượng có tính ước lệ, hình tượng mang tầm vóc vũ trụ.

– Hai phương diện này gắn bó, hòa quyện với nhau. Bút pháp ước lệ tạo thành những khuôn mẫu miêu tả người anh hùng, đồng thời cảm hứng vũ trụ hướng những hình ảnh ước lệ này gắn với thiên nhiên, vũ trụ. Hình tượng người anh hùng trở nên phi thường, xuất chúng.

– Đây là cách miêu tả phổ biến của văn học trung đại. Người anh hùng có suy nghĩ, hành động ngắn gọn, dứt khoát. Họ được miêu tả nhiều hơn về mặt lí trí, phần tình cảm giản đơn và nhạt nhòa hơn.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: