Soạn Sinh Học Lớp 8 Bài 33 Thân Nhiệt / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Sinh Học 8 Bài 33: Thân Nhiệt

Soạn sinh học 8 Bài 33: Thân nhiệt thuộc: CHƯƠNG VI: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG

Đề bài

– Người ta đo thân nhiệt như thế nào và để làm gì?

– Nhiệt độ cơ thể ở người khoẻ mạnh khi trời nóng và khi trời lạnh thay đổi như thế nào?

Người ta đo thân nhiệt bằng nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ cơ thể xác định cơ thể bình thường hay bị bệnh.

Nhiệt độ ở cơ thể bình thường là 37oC, và dao động không quá 0,5oC

Khi trời lạnh: nhiêt tỏa ra mạnh làm cho cơ thể mất nhiệt nên mao mạch ở da co lại làm giảm lượng máu tới da giúp giảm bớt sự mất nhiệt.

Khi trời nóng: cơ thể tăng tỏa nhiệt bằng phản xạ dãn mao mạch.

Đề bài

– Mọi hoạt động của cơ thể đều sinh nhiệt. Vậy nhiệt do hoạt động của cơ thể sinh ra đã đi đâu và để làm gì?

– Khi lao động nặng, cơ thể có những phương thức toả nhiệt nào?

– Vì sao vào mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái hoặc sởi gai ốc?

– Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió (trời oi bức), cơ thể ta có những phản ứng gì và có cảm giác như thế nào?

– Từ những ý kiến trả lời trên hãy rút kết luận về vai trò của da trong sự điều hoà thân nhiệt.

– Nhiệt do hoạt động của cơ thể tạo ra thường xuyên được máu phân phối khắp cơ thể và toả ra môi trường đảm bảo cho thân nhiệt ổn định.

– Khi lao động nặng, cơ thể toả nhiệt qua hơi nước ở hoạt động hô hấp và toả nhiệt qua da, qua sự bốc hơi của mồ hôi. Do đó, người lao động nặng thì hô hấp mạnh và đổ mồ hôi.

– Mùa hè da hồng hào vì mao mạch ở da dãn, lưu lượng máu qua nhiều tạo điều kiện cho cơ thê tăng cường toả nhiệt. Trời lạnh, mao mạch co lại, lưu lượng máu qua da ít nên da tím tái. Đồng thời cơ chân lông co lại nên sởi gai ốc làm giảm thiểu sự toả nhiệt qua da.

– Trời nóng, độ ẩm không khí cao, mồ hôi tiết ra nhiều, khó bay hơi nên mồ hôi chảy thành dòng, sự toả nhiệt khó khăn, ta cảm thấy bức bối, khó chịu.

Kết luận:

– Da là cơ quan đóng vai trò quan trọng nhất trong điều hoà thân nhiệt.

– Khi trời nóng và khi lao động nặng, mao mạch ở da dãn giúp toả nhiệt nhanh, đồng thời tăng cường tiết mồ hôi, mồ hồi bay hơi sẽ lấy đi một lượng nhiệt của cơ thể.

– Khi trời rét, mao mạch ở da co lại, cơ chân lông co để giảm sự toả nhiệt.

– Ngoài ra, khi trời quá lạnh, còn có hiện tượng cơ co dãn liên tục gây phản xạ run để sinh nhiệt.

Đề bài

– Chế độ ăn uống mùa hè và mùa đông khác nhau như thế nào?

– Vào mùa hè chúng ta cần làm gì để chống nóng?

– Để chống rét, chúng ta phải làm gì?

– Vì sao nói: rèn luyện thân thể cũng là một biện pháp chống nóng, lạnh?

– Việc xây nhà ở, công sở, … cần lưu ý những yếu tố nào để góp phần chống nóng, chống lạnh?

– Trồng cây xanh có phải là một biện pháp chống nóng không? Tại sao?

– Chế độ ăn uống mùa hè và mùa đông khác nhau:

+ Chế độ ăn uống mùa hè: Tránh ăn những thức ăn sinh nhiều nhiệt, ăn những thức ăn có nước ví dụ như: Ăn nhiều canh, nước trái cây, rau quả, ….

+ Chế độ ăn uống mùa đông: ăn hững thức ăn sinh nhiều năng lượng như các thức ăn có chất béo, giàu protein, thức ăn nóng, thức ăn có ít nước, …

– Vào mùa hè ta chống nóng bằng cách:

+ Đi nắng cần đội mũ nón.

+ Không chơi thể thao ngoài trời nắng và nhiệt độ không khí cao.

+ Trời nóng, sau khi lao động hoặc đi nắng về, mồ hỏi ra nhiều không được tắm ngay, không ngồi nơi lộng gió, không bật quạt quá mạnh.

– Để chống rét chúng ta cần:

+ Trời rét cần giữ ấm cơ thể nhất là cổ, ngực, chân; không ngồi nơi hút gió.

+ Rèn luyện thể dục thể thao hợp lí để tăng khả năng chịu đựng của cơ thể.

– Việc xây nhà ở, công sở, … cần lưu ý những yếu tố để góp phần chống nóng, chống lạnh như:

Hướng nhà tránh ánh nắng trực tiếp, có nhiều gió vào mùa hè, tránh được gió lạnh vào mùa đông.

+ Trồng cây xanh tạo bóng mát ở trường và khu dân cư.

Giải bài 1 trang 106 SGK Sinh học 8.

Trình bày cơ chế điều hòa thân nhiệt trong các trường hợp : Trời nóng, trời oi bức và khi trời rét.

Cơ chế điều hoà thân nhiệt trong các trường hợp:

– Trời nóng: mao mạch ở da dãn ra giúp tỏa nhiệt nhanh, đồng thời tăng tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi giúp giảm nhiệt cơ thể.

– Khi trời oi bức: mồ hôi chảy thành dòng.

– Trời lạnh: mao mạch ở da co lại, cơ chân lông co giúp giảm tỏa nhiệt. Nếu lạnh quá thi cơ co liên tục để sinh nhiệt (phản xạ run).

Giải bài 2 trang 106 SGK Sinh học 8.

Hãy giải thích các câu sau: – ” Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói” – ” Rét run cầm cập”

Đề bài

Hãy giải thích các câu sau:

– “Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói”

– “Rét run cầm cập”

+ Khi trời nóng: tăng toả nhiệt (toát mồ hôi) nên nhanh có cảm giác khát nước. Khi trời mát: giảm toả nhiệt, tăng sinh nhiệt (tăng dị hoá) nên nhanh có cảm giác khát đói.

+ Khi trời lạnh: giảm toả nhiệt (mạch máu dưới da co, cơ chân lông co), tăng sinh nhiệt (phản xạ run) nên có hiện tượng run cầm cập.

Giải bài 3 trang 106 SGK Sinh học 8.

Để phòng cảm nóng, cảm lạnh, trong lao động và sinh hoạt hằng ngày em cần phải chú ý những điểm gì?

Để phòng cảm nóng, cảm lạnh, trong lao động và sinh hoạt hàng ngày em cần chú ý:

* Phòng cảm nóng:

Khi trời nóng bức, độ ẩm không khí cao mà sự tỏa nhiệt và thoát mồ hôi của cơ thể không thực hiện được thì thân nhiệt tăng cao tức ta bị cảm nóng. Vi vậy để tránh cảm nóng ta cần phải:

– Chống nóng bằng cách phải đội nón khi ra nắng. Không chơi ngoài nắng gắt (trưa hè).

– Trời nóng, sau khi lao động nặng hoặc đi nắng về, mồ hôi ra nhiều không được tắm ngay, không ngồi nơi lộng gió, không bật quạt quá mạnh

– Trồng cây xanh tạo bóng mát ở trường học và khu dân cư.

* Phòng cảm lạnh:

– Trời rét cần giữ ấm cơ thể nhất là cổ, ngực, chân; không ngồi nơi hút gió.

– Không nên chơi thể thao vào những ngày trời rét, mưa to.

– Rèn luyện thể dục thể thao hợp lí để tăng khả năng chịu đựng của cơ thể.

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất

Lý Thuyết Sinh Học Lớp 8 Bài 33: Thân Nhiệt

A. LÝ THUYẾT

I. KHÁI QUÁT VỀ THÂN NHIỆT

– Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể.

+ Cách đo thân nhiệt: ngậm nhiệt kế ở miệng, kẹp ở nách hoặc cho vào hậu môn…

– Ở người bình thường, thân nhiệt cơ thể luôn ổn định ở mức 36,5 – 37,5 0 C (nhiệt độ đo ở miệng).

– Các yếu tố khiến thân nhiệt bị sai lệch: vận động (lao động làm tăng nhiệt độ), nhịp sinh học (thân nhiệt giảm tối thiểu vào ban đêm và đạt tối đa vào buổi chiều), chu kì kinh nguyệt, thai kỳ, độ tuổi (trẻ em có thân nhiệt cao hơn), bệnh lý…

* Khi nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường khoảng 1 0 C trở lên → cơ thể bị sốt:

+ Sốt làm giảm sự phát triển của vi khuẩn hay siêu vi khuẩn do chúng rất nhạy cảm với sự gia tăng của nhiệt độ.

+ Giúp hệ đề kháng của cơ thể tăng do tăng hoạt động của hệ miễn dịch, tăng thực bào, tăng tổng hợp kháng thể….

+ Cần đắp khăn ấm lên trán, uống thuốc, nghỉ ngơi…

* Khi thân nhiệt giảm xuống thấp → cơ thể bị lạnh: cần giữ ấm, lỗ chân lông co lại (sởn gai ốc) hạn chế sự tỏa nhiệt, cơ thể run làm nhiệt độ cơ thể tăng lên.

– Quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào → sinh ra nhiệt → nhiệt tỏa ra môi trường qua da, hô hấp, bài tiết → đảm bảo thân nhiệt ổn định (cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt).

– Mọi hoạt động của cơ thể đều sinh ra nhiệt vì: các hoạt động sống đều cần có năng lượng → năng lượng đều tỏa ra dưới dạng nhiệt.

II. SỰ ĐIỀU HÒA THÂN NHIỆT

1. Vai trò của da trong điều hòa thân nhiệt

– Nhiệt độ của cơ thể sinh ra đã được giải phóng ra môi trường nhờ hiện tượng tỏa nhiệt qua da (90%), hô hấp và bài tiết (10%).

– Màu sắc da và phản ứng của da trên cơ thể người thay đổi khi nhiệt độ môi trường thay đổi:

+ Khi vào mùa hè, da người thường hồng hào vì: mạch máu dãn, lưu lượng máu qua da nhiều, tỏa nhiệt ra môi trường nhiều. Khi cơ thể lao động thì cơ thể nóng và toát mồ hôi nhiều: mồ hôi bay hơi mang đi một lượng nhiệt lớn làm mát cơ thể.

+ Vào ngày nắng nóng, không thoáng gió, độ ẩm không khí cao → mồ hôi chảy nhiều, mồ hôi thoát ra không bay hơi được → chảy nhiều thành dòng, nhiệt không thoát ra bên ngoài được → cơ thể bức bối khó chịu.

+ Khi mùa đông lạnh, da thường tím tái hoặc sởn gai ốc vì: mao mạch máu co, lượng máu lưu thông ít. giảm sự tỏa nhiệt → giữ lại nhiệt cho cơ thể được ấm, cơ thể có hiện tượng run do các cơ co dãn liên tục, gây ra phản xạ rung giúp tạo ra nhiệt, làm nhiệt độ cơ thể tăng lên.

2. Vai trò của hệ thần kinh trong điều hòa thân nhiệt

Hệ thần kinh có vai trò chủ đạo trong hoạt động điều hòa thân nhiệt bằng các phản xạ (do hệ thần kinh điều khiển):

– Sự tăng, giảm quá trình dị hóa ở tế bào để điều tiết thân nhiệt.

– Phản ứng co, dãn mạch máu dưới da

– Tăng, giảm tiết mồ hôi

– Co, duỗi cơ chân lông

III. PHƯƠNG PHÁP PHÒNG CHỐNG NÓNG, LẠNH

Cần có phương pháp phòng chống nóng, lạnh để tránh bị bệnh:

– Mùa đông:

+ Cần ăn nhiều và ăn thức ăn nóng, chứa nhiều lipit hơn để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể.

+ Cần mặc ấm, giữa ấm chân, cổ, ngực.

+ Bố trí nhà cửa kín gió, trang bị thêm chăn, lò sưởi, quần áo ấm …

– Mùa hè:

+ Cần uống nhiều nước, ăn thức ăn nhiều vitamin, hoa quả để bù lượng nước thoát ra ngoài qua mô hôi.

+ Cần đội mũ nón khi đi đường, khi lao động.

+ Mặc quần áo rộng thoáng mát.

+ Bố trí nhà cửa thoáng mát, sử dụng các phương tiện chống nóng.

– Rèn luyện thể dục, thể thao hợp lý là biện pháp phòng chống nóng, lạnh: cơ thể tăng sức khỏe, tăng khả năng chịu đựng.

– Trồng cây xanh là 1 biện pháp chống nóng tốt vì: cây xanh hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời đáng kể làm giảm nhiệt độ môi trường, đồng thời quá trình đó cây xanh còn thoát hơi nước làm mát môi trường xung quanh.

B. TRẮC NGHIỆM

A. Là nhiệt độ cơ thể

B. Là quá trình tỏa nhiệt của cơ thể

C. Là quá trình thu nhiệt của cơ thể

D. Là quá sinh trao đổi nhiệt độ của cơ thể

Câu 2: Thân nhiệt ổn định là?

A. Lượng nhiệt tỏa ra và thu về cân bằng với nhau

B. Lượng nhiệt tỏa ra phù hợp với lượng nhiệt dư thừa của cơ thể

C. Lượng nhiệt thu về vừa đủ cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể

D. Lượng nhiệt của cơ thể không bị mất mát.

Câu 3: Cơ quan nào đóng vai trò quan trọng hơn cả trong quá trình điều hòa thân nhiệt?

Câu 4: Khi trời nóng hoặc lao động nặng cơ thể thường tiết mồ hôi?

A. Khi trời nóng và khi lao động nặng, mao mạch ở da dãn giúp tỏa nhiệt nhanh, đồng thời tăng cường tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi sẽ lấy đi một lượng nhiệt của cơ thể.

B. Khi trời nóng và khi lao động nặng, mao mạch ở da co lại giúp giữ nhiệt, đồng thời tăng cường tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi sẽ lấy đi một lượng nhiệt của cơ thể.

C. Khi trời nóng và khi lao động nặng, mao mạch ở da dãn giúp giữ nhiệt , khi nhiệt độ đến mức tối đa thì tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi sẽ lấy đi một lượng nhiệt của cơ thể.

D. Khi trời nóng và khi lao động nặng, mao mạch ở da co giúp toả nhiệt nhanh, đồng thời tăng cường tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi sẽ lấy đi một lượng nhiệt của cơ thể.

A. Mao mạch co lại

B. Cơ chân lông co

C. Thường có phản xạ run

D. Tất cả đáp án trên

Câu 6: Vai trò của hệ thần kinh trong điều hòa thân nhiệt?

A. Điều hòa co dãn mạch máu dưới da

B. Điều khiển tăng giảm tiết mồ hôi

C. Co duỗi chân lông

D. Tất cả các đáp án trên

Câu 7: Mùa hè, trời nóng oi bức nên mặc áo chống nắng màu gì?

A. Màu đen

B. Màu tối

C. Màu trắng

D. Màu tím

Câu 8: Đặc điểm giúp lạc đà sống trong môi trường hoang mạc khắc nghiệt.

A. Đệm móng chân dày

B. Cho phép thân nhiệt tăng lên giảm sự mất nước

C. Lông bờm

D. Tất cả các đáp án trên

A. Uống nước giải khát có ga

B. Tắm nắng

C. Mặc quần áo dày dặn bằng vải nilon

D. Trồng nhiều cây xanh

Câu 10: Khi bị sốt cao, chúng ta cần phải làm điều gì sau đây?

A. Lau cơ thể bằng khăn ướp lạnh

B. Mặc ấm để che chắn gió

C. Bổ sung nước điện giải

D. tất cả các đáp án trên

Bài Soạn Môn Sinh Học Lớp 8

Xác định được vị trí của con người trong tự nhiên

Nêu được các phương pháp học tập đặc thù của môn học

2/ Kỹ năng: Rèn kỹ năng nhận biết các bộ phận cấu tạo trên cơ thể người

3/ Thái độ: Giáo dục lòng yêu thích bộ môn .

II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

Tranh : H1.1, H1.2, H1.3

Tiết :1 Ngày : BÀI 1 : BÀI MỞ ĐẦU I/ MỤC TIÊU: 1/Kiến thức: Nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của môn học Xác định được vị trí của con người trong tự nhiên Nêu được các phương pháp học tập đặc thù của môn học 2/ Kỹ năng: Rèn kỹ năng nhận biết các bộ phận cấu tạo trên cơ thể người 3/ Thái độ: Giáo dục lòng yêu thích bộ môn . II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 2 / Giáo viên: Tranh : H1.1, H1.2, H1.3 Bảng phụ 3 / Học sinh : III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số công việc chuẩn bị của hs 2/ Kiểm tra bài cũ: 3/ Mở bài : Trong chương trìng Sinh học lớp 7, các em đã học các ngành động vật nào? Lớp động vật nào trong ngành Động vật có xương sống có vị trí tiến hoá nhất? 4/Hoạt độngdạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi Hoạt động 1: Vị trí của con người trong tự nhiên Mục tiêu: HS xác định được.vị trí của con người trong tự nhiên Cách tiến hành: GV cho HS đọc thông tin Treo bảng phụ phần ( GV nhận xét, kết luận Kết luận:Các đặc điểm phân biệt người với động vật là người biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động vào những mục đích nhất định, có tư duy, tiếng nói và chữ viết Hoạt động 2: Xác định mục đích nhiệm vụ của phần cơ thể người và vệ sinh Mục tiêu : Hs biết được mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của môn học Cách tiến hành: GV cho HS đọc thông tin trong SGK Có mấy nhiệm vụ? Nhiệm vụ nào là quan trọng hơn? Vì sao phải nghiên cứu cơ thể về cả 3 mặt: cấu tạo, chức năng và vệ sinh? GV lấy ví dụ giải thích câu "Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ". Khi cười, tâm lí căng thẳng được giải toả, bộ não trở nên trở nên hưng phấn hơn, các cơ hô hấp hoạt động mạnh, làm tăng khả năng lưu thông máu, các tuyến nội tiết tăng cường hoạt động. Mọi cơ quan trong cơ thể đều trở nên hoạt động tích cực hơn, làm tăng cường quá trình trao đổi chất. Vì vậy, người luôn có cuộc sống vui tươi là người khoẻ mạnh, có tuổi thọ kéo dài GV cho hoạt động nhóm trả lời ( và nêu một số thành công của giới y học trong thời gian gần đây Kết luận: Sinh học 8 cung cấp những kiến thức về đặc điểm cấu tạo và chức năng của cơ thể trong mối quan hệ với môi trường, những hiểu biết về phòng chống bệnh tật và rèn luyện cơ thể Hoạt động 3: Tìm hiểu phương pháp học tập bộ môn Mục đích: HS nêu được các phương pháp học tập đặc thù của môn học Cách tiến hành: GV cho HS đọc thông tin Nêu lại một số phương pháp để học tập bộ môn Kết luận: Phương pháp học tập phù hợp với đặc điểm môn học là kết hợp quan sát, thí nghiệm và vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tến cuộc sống Đọc thông tin SGK Các nhóm lần lượt trình bày, Các nhóm khác nhận xét, bổ sung HS đọc thông tin SGK 2 nhiệm vụ. Vì khi hiểu rõ đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lí của cơ thể, chúng ta mới thấy được loài người có nguồn gốc động vật nhưng đã vượt lên vị trí tiến hoá nhất nhờ có lao động HS hoạt động nhóm trả lời ( và nêu một số thành tựu của ngành y học Các nhóm khác nhận xét - bổ sung HS đọc thông tin SGK Hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi I/ Vị trí của con người trong tự nhiên Các đặc điểm phân biệt người với động vật là người biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động vào những mục đích nhất định, có tư duy, tiếng nói và chữ viết II/ Nhiệm vụ của phần cơ thể người và vệ sinh Sinh học 8 cung cấp những kiến thức về đặc điểm cấu tạo và chức năng của cơ thể trong mối quan hệ với môi trường, những hiểu biết về phòng chống bệnh tật và rèn luyện

Giải Bài Tập Sgk Công Nghệ Lớp 8 Bài 33: An Toàn Điện

Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 8 bài 33: An toàn điện

Giải bài tập sách giáo khoa môn Công nghệ 8

Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 8 bài 33

được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp. Tài liệu sẽ giúp các em hệ thống lại những kiến thức đã học trong bài, định hướng phương pháp giải các bài tập cụ thể. Ngoài ra việc tham khảo tài liệu còn giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập.

Bài 33: An toàn điện

Câu 1 trang 120 SGK Công Nghệ 8

Tai nạn điện thường xảy ra do những nguyên nhân nào?

Hướng dẫn trả lời

Do chạm trực tiếp vào vật mang điện:

Chạm trực tiếp vào dây dẫn điện trần không bọc cách điện hoặc dây dẫn hở cách điện.

Sử dụng đồ dùng điện bị rò điện ra vỏ.

Sửa chữa điện không cắt nguồn điện, không sử dụng dụng cụ bảo vệ an toàn điện.

Câu 2 trang 120 SGK Công Nghệ 8

Khi sử dụng và sửa chữa điện cần sử dụng những nguyên tắc an toàn gì?

Hướng dẫn trả lời

Một số nguyên tắc an toàn trong khi sử dụng điện.

Kiểm tra cách điện của đồ dùng điện.

Thực hiện nối đất các thiết bị và đồ dùng điện.

Thực hiện tốt cách điện dây dẫn điện.

Không vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến áp

Trước khi sửa chữa điện phải cắt nguồn điện.

Sử dụng đúng các dụng cụ bảo vệ an toàn điện cho mỗi công việc trong khi sủa chữa để tránh bị điện giật và tai nạn khác.

Câu 3 trang 120 SGK Công Nghệ 8

Hãy điền những hành động đúng (Đ) hay sai (S) vào ô trống sau đây.

Hướng dẫn trả lời:

Hãy điền những hành động đúng(Đ) hay sai (S) vào ô trống sau đây:

a, Chơi đùa và trèo lên cột điện cao áp (S)

b, Thả diều gần đường dây điện (S)

c, Không buộc trâu bò vào cột điện cao áp (Đ)

d, Không xây dựng nhà gần sát đường dây điện cao áp (Đ)

e, Chơi gần dây néo ,dây chằng cột điện cao áp (S)

f, Tắm mưa gần đường dây diện cao áp (S)