Soạn Sinh 9 Bài 18 Vnen / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Vnen Văn 9 Bài 18: Bàn Về Đọc Sách

A. Hoạt động khởi động

1. Em hãy nêu tên và tóm tắt nội dung cuốn sách mà em thích nhất.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản Bàn về đọc sách (trích) 2. Tìm hiểu văn bản

a) Văn bản Bàn về đọc sách thuộc kiểu văn bản nào? Đặc điểm của kiểu văn bản đó là gì?

d) Văn bản Bàn về đọc sách cho ta những lời khuyên bổ ích nào về việc lựa chọn sách và phương pháp đọc sách?

3. Tìm hiểu về khởi ngữ

a) Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ.

(1) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

(2) Giàu, tôi cũng giàu rồi.

(Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng)

(3) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […]

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

c) Khởi ngữ thường đứng ở vị trí nào trong câu? Trước khởi ngữ thường có thêm những quan hệ từ nào?

4. Tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp a) Đọc văn bản và trả lời câu hỏi.

Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu,… phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt ra trước mặt mọi người.

Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp… Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang oang.

Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hoá, biết ứng xử chính là người biết tự hoà mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có một cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay!

Thế mới biết, trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.

(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)

(1) Ở đoạn mở đầu, bài viết nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì? Hai luận điểm chính trong văn bản là gì? Tác giả đã dùng phép lập luận nào để rút ra hai luận điểm đó?

b) Điền từ ngữ thích hợp và chỗ trống trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh khái niệm về phép lập luận phân tích và tổng hợp.

(1) Phân tích là phép lập luận trình bày (…) của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.

(2) Tổng hợp là phép lập luận (…) từ những điều đã phân tích.

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Bàn về đọc sách

Phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi học bài Bàn về đọc sách.

2. Luyện tập về khởi ngữ

a) Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây:

(1) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.

(2) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

(3) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

(4) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

(5) Đối với cháu, thật là đột ngột […].

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

b) ) Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì):

(2) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.

3. Luyện tập về phép phân tích và tổng hợp

a) Đọc các đoạn trích sau và cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào.

(1) Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài […] không thể tóm tắt thơ được, mà phải đọc lại. Cái thú vị của bài “Thu điếu” ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi; ở những cử động: chiếc thuyền con lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động; ở các vần thơ: không phải chỉ giỏi vì là những tử vận hiểm hóc, mà chính hay vì kết hợp với từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay; cả bài thơ không non ép một chữ nào, nhất là hai câu 3, 4:

thật tài tình; nhà thơ đã tìm được cái tốc độ bay của lá: vèo, để tương xứng với cái mức độ gợn của sóng: tí.

(2) Mấu chốt của thành đạt là ở đâu? Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói đến một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.

Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí; có người lại gồng mình vượt qua. Điều kiện học tập cũng vậy, có người được cha mẹ tạo cho mọi điều kiện thuận lợi, nhưng lại mải chơi, ăn diện, kết quả học tập rất bình thường. Nói tới tài năng thì ai cũng có chút tài, nhưng đó chỉ mới là một khả năng tiềm tàng, nếu không tìm cách phát huy thì nó cũng bị thui chột. Rút cuộc mấu chốt của thạnh đạt là ở bản thân chủ quan mỗi người, ở tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi, lại phải trau dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.

(Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ)

c) Dựa vào văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, em hãy phân tích các lí do khiến mọi người cần đọc sách.

D. Hoạt động vận dụng

Vận dụng những hiểu biết về phép lập luận phân tích và tổng hợp để viết đoạn văn (khoảng 10 – 12 câu) làm sáng tỏ luận điểm: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”. Trong đoạn văn có ít nhất một câu có thành phần khởi ngữ.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Soạn Văn 6 Vnen Bài 18: Sông Nước Cà Mau

Soạn văn 6 VNEN Bài 18: Sông nước Cà Mau

A. Hoạt động khởi động

Câu (trang 12, 13 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Quan sát hình ảnh sau và trả lời câu hỏi:

a. Bức ảnh chụp cảnh gì? Em thấy cảnh đó bao giờ chưa?

b. Em thử đoán xem cảnh đó thuộc vùng nào trên đất nước ta.

Trả lời:

a. Bức ảnh chụp một khu chợ nổi trên sông. Em từng thấy trên cảnh đó trên tivi.

b. Em đoán cảnh chợ nổi ở vùng sông nước miền Tây của Tây Nam Bộ nước ta.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

Câu 1 (trang 13, 14, 15 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Đọc văn bản sau: Sông nước Cà Mau.

Câu 2 (trang 16, 17 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm hiểu văn bản.

Câu a (trang 16 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào?

Trả lời:

– Bài văn tả cảnh sông nước vùng Cà Mau ở cực Nam Tổ quốc.

– Trình tự miêu tả (khái quát đến cụ thể): đi từ ấn tượng chung về thiên nhiên Cà Mau đến các phần nhỏ hơn là kênh rạch, sông ngòi với cảnh hai bên bờ, cuối cùng là cảnh chợ Năm Căn họp ngay trên mặt sông.

Câu b (trang 16 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Viết vào vở nội dung chính của 3 đoạn trong bài:

Trả lời:

Câu c (trang 16 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Đọc đoạn 1 và cho biết: Ấn tượng ban đầu bao trùm lên sông nước Cà Mau của tác giả là gì? Ấn tượng ấy được bộc lộ qua các giác quan nào?

Trả lời:

– Ấn tượng ban đầu của tác giả về cảnh sông nước nơi đây:

+ Hệ thống kênh rạch, sông nước chi chít như mạng nhện

+ Màu xanh bao phủ khắp nơi

+ Âm thanh rì rào bất tận

– Ấn tượng được cảm nhận bằng mọi giác quan, đặc biệt là thị giác (màu xanh bất tận).

Câu d (trang 16 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Đọc đoạn văn 2 và cho biết cách đặt tên cho các con sông, con kênh ở vùng Cà Mau có gì đặc biệt? Em có nhận xét gì về các địa danh ấy? Những đặc điểm này gọi ra những đặc điểm gì về thiên nhiên vùng Cà Mau?

Trả lời:

– Cách đặt tên các dòng sông, con kênh không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà thành tên: Chà Là, Cái Keo, Bảy Háp, Múi Giầm, Ba Khía …

– Nhận xét: Các địa danh ấy mang màu sắc địa phương không thể trộn lẫn với các vùng sông nước khác.

– Gợi lên 1 vùng Cà Mau rất tự nhiên, hoang dã, phong phú, con người sống gần gũi thiên nhiên.

Câu e (trang 16 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Đọc đoạn 3 và thực hiện yêu cầu:

(1) Chỉ ra những chi tiết thể hiện sự hùng vĩ rộng lớn của sông Năm Căn và rừng đước hai bên bờ sông.

(2) Tìm những từ ngữ miêu tả màu sắc của rừng đước và nhận xét cách miêu tả màu sắc của tác giả?

(3) Chọn những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự trù phú của chợ Năm Căn trong các hình ảnh, chi tiết sau:

Trả lời:

(1) Những chi tiết thể hiện sự rộng lớn, hùng vĩ của con sông và rừng đước:

– Nước đổ ra biển đêm ngày như thác

– Con sông rộng hơn ngàn thước

– Cây đước dựng cao ngất như hai dãi trường thành

– Cá bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống

(3) Chọn chi tiết: (4), (5), (6)

Câu g (trang 17 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Em có nhận xét gì về sự quan sát của tác giả trong bài văn? (Tác giả đã lựa chọn vị trí nào để quan sát và miêu tả? Vị trí ấy có thuận lợi gì trong việc quan sát và miêu tả? Cách lựa chọn từ ngữ chi tiết miêu tả có gì đặc sắc?…)

Trả lời:

– Vị trí quan sát và miêu tả: ngồi trên thuyền.

– Thuận lợi của vị trí: tạo nên cái nhìn chân thực, màu sắc.

– Cách lựa chọn từ ngữ chi tiết miêu tả: tinh tế, gợi cảm, ngôn từ phong phú.

Câu h (trang 17 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Nói với bạn cảm nhận của em về Cà Mau – vùng đất cực nam của Tổ quốc.

Trả lời:

– Đất mũi Cà Mau đẹp như một bức tranh.

– Rộng lớn, hùng vĩ, giàu sức sống hoang dã, hoang sơ, huyền bí, nhiều màu sắc.

Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm hiểu về phép so sánh

Câu a (trang 17 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Đọc các câu sau và trả lời câu hỏi:

Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn biết ngủ biết học hành là ngoan

(Hồ Chí Minh)

– (…) trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất nhưu hai dãy trường thành vô tận.

– Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào

(1) Tìm những sự vật được so sánh trong các câu trên. Vì sao có thể so sánh như vậy? Mục đích của việc so sánh.

(2) Sự so sánh trong các câu trên có khác gì với sự so sánh trong câu sau:

Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.

Trả lời:

(1) – Những sự vật được so sánh trong câu trên: Trẻ em, rừng đước, chí lớn ông cha, lòng mẹ

– Chúng có thể so sánh với nhau vì có những đặc điểm tương đồng:

+ Trẻ em với búp trên cành: những thế hệ non trẻ, cần được nâng niu, chăm sóc, nuôi dưỡng.

+ Rừng đước với dãy tường thành: vững chãi, cao lớn và dày đặc.

+ Chí lớn ông cha và tình mẹ bao la vô ngàn như dãy Trường Sơn trải dài cao ngất, như sông Cửu Long rộng lớn.

– Mục đích so sánh:

+ Tăng tính gợi hình, gợi cảm, sự liên tưởng cho sự vật/ đối tượng, tăng tính truyền cảm.

+ Nhấn mạnh đến những khía cạnh được so sánh.

(2) Sự so sánh trong câu này là so sánh hơn, không phải so sánh tu từ mà là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm.

Câu b (trang 17 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Điền tiếp những tập hợp so sánh trong các câu ở mục a vào mô hình theo mẫu sau:

Trả lời:

Câu 4 (trang 18, 19 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm hiểu quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.

Câu a (trang 18, 19 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.

Đoạn 1: Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi- lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.

Đoạn 2: Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khi rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối […]. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

Đoạn 3: Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh, tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,… đàn đàn lũ luc bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởn được. Ngày hội mùa xuân đấy!

(1) Nhận xét về những đặc điểm nổi bật của sự vật, phong cảnh được miêu tả trong mỗi đoạn văn.

(2) Những đặc điểm đó thể hiện ở những hình ảnh và chi tiết nào?

Trả lời:

(1) Những đặc điểm nổi bật của sự vật, phong cảnh được miêu tả trong mỗi đoạn:

– Đoạn 1: Hình ảnh ốm yếu, tội nghiệp của Dế Choắt.

– Đoạn 2: Quang cảnh đẹp thơ mộng mà mênh mông, hùng vĩ của sông nước Cà Mau.

– Đoạn 3: Hình ảnh đầy sức sống của cây gạo vào mùa xuân.

Câu b (trang 19 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). So sánh hai đoạn văn sau và cho biết đoạn (2) đã bị lược đi những chữ nào. Việc lược đi các chữ đó có ảnh hưởng đến đoạn văn miêu tả không?

(1) Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

(Đoàn Giỏi)

(2) Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước (…) đổ ra biển ngày đêm (…), cá nước bơi hàng đàn đen trũi (…) giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất (…)

Trả lời:

– Những chữ bị bỏ đi: ầm ầm, như thác, nhô lên hụp xuống như người bơi ếch, như hai dãy trường thành vô tận.

– Ảnh hưởng: đoạn văn trở nên chung chung và khô khan, thiếu tính sinh động, gợi hình, gợi cảm.

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Viết 1 đoạn văn trình bày cảm nhận của em về vùng đất Cà Mau sau khi học xong bài Sông nước Cà Mau.

Trả lời:

Ngặt một nỗi chưa được đến thăm vùng đất Cà Mau, chứ nếu được chọn một chốn du lịch ở Việt Nam, hẳn em sẽ chọn Cà Mau. Đọc Sông nước Cà Mau của Đoàn Giỏi, em không thể không ngưỡng mộ cảnh tượng hùng vĩ mênh mông tuyệt vời ngập sắc xanh của vùng sông nước miền Nam. Một mảnh đất rộng lớn còn mang vẻ hoang dã, người dân sống gần gũi với thiên nhiên, cảnh chợ Năm Căn đông vui tấp nập với bao nét văn hóa truyền thống khiến lòng em cứ nao nức phần nào muốn đặt chân đến mảnh đất hứa hẹn đó.

Câu 2 (trang 19, 20 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm một ví dụ với mỗi mẫu so sánh sau. Viết kết quả vào bảng nhóm.

Câu a (trang 19 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). So sánh cùng loại.

(1) So sánh người với người

(2) So sánh với vật

Trả lời:

(1) So sánh người với người: Bà con xa không bằng láng giềng gần. (Tục ngữ)

(2) So sánh vật với vật: Trên trời mây trắng như bông/ Ở giữa cánh đồng bông trắng như mây.

Câu b (trang 19, 20 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). So sánh khác loại

(1) So sánh vật với người.

(2) So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng.

Trả lời:

(1) So sánh vật với người: Thân em như ớt trên cây/ Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong lòng.

(2) So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Con đi trăm lối ngàn khe/ Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các văn bản Bài học đường đời đầu tiên và Sông nước Cà Mau. Chọn và viết vào vở 1 câu em thích.

Trả lời:

– Bài học đường đời đầu tiên:

+ người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện

+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

+ Chú mày hôi như cú mèo thế này.

– Sông nước Cà Mau:

Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

Câu 4. a (trang 20 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Chọn các từ ngữ đã cho để điền vào chỗ trống trong đoạn văn.

Các từ điền: gương bầu dục, mảnh kính, cong cong, uốn, lấp ló, xám xịt, cổ kính, xanh um, xanh biếc.

Nhà tôi cách Hồ Gươm không xa. Từ trên gác cao nhìn xuống, hồ như một chiếc (…) lớn, sáng long lanh.

Cầu Thê Húc màu son, (…) như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn. Mái đền (…) bên gốc đa già, rễ lá xum xuê. Xa một chút là Tháp Rùa, tường rêu (…), xây trên gò đất giữa hồ, cỏ mọc (…)

(Ngô Quân Miện)

Trả lời:

Nhà tôi cách Hồ Gươm không xa. Từ trên gác cao nhìn xuống, hồ như một chiếc gương bầu dục lớn, sáng long lanh.

Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn. Mái đền lấp ló bên gốc đa già, rễ lá xum xuê. Xa một chút là Tháp Rùa, tường rêu cổ kính, xây trên gò đất giữa hồ, cỏ mọc xanh um.

Trả lời:

Những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc:

– Mặt hồ sáng long lanh

– Cầu Thê Húc màu son

– Đền Ngọc Sơn, gốc đa già, rễ lá xum xuê.

– Tháp rùa xây trên gò đất giữa hồ.

Câu 6 (trang 21 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Từ bài Sông nước Cà Mau, hãy viết một đoạn văn tả quang cảnh một dòng sông, hay khu rừng mà em có dịp quan sát.

Trả lời:

Ngày được bố chở qua con kênh bên ngoại, em mới nhận ra đất nước mình có thật nhiều cảnh đẹp. Ngồi trên xe sau lưng bố, con sông dường như dài, rộng và hùng vĩ quá. Một màu xanh ngập tràn, từ dòng nước, từ hai bên bờ, từ mây trời… Đặc biệt nhất là những đám ngô bạt ngàn rộng lớn ở bờ bên kia. Một vài người nông dân đang xách nước, gánh nước tưới những hàng bí bò trên triền đất gần sông. Bố dừng xe lại, hai bố con ngồi trên bãi cỏ cạnh sông, ngửi mùi cây, ngửi mùi đồng quê, hương gió dịu mát của chiều hè. Bố bảo đây là sông Hồng. Sông Hồng thật đẹp!

D. Hoạt động vận dụng

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN).

a. Sưu tầm tranh ảnh hoặc vẽ tranh về sông nước, rừng đước Cà Mau.

Trả lời:

Ảnh: sưu tầm

b. Trao đổi với người thân về con sông ở quê hương em (hoặc nơi em đang ở). Viết một vài câu giới thiệu vắn tắt về con sông đó.

Trả lời:

Con sông quê em là sông Hồng, đó được gọi là con sông lớn nhất miền Bắc Việt Nam. Sông Hồng ghi dấu những thăng trầm lịch sử mà cũng góp phần làm các miền đất bên sông thêm trù phú nhờ sự bồi đắp phù sa nuôi dưỡng đất đai giúp cây cối tươi tốt.

Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Trong cuốn sách Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả, nhà văn Tô Hoài đã có dẫn lời một nhà văn người Pháp như sau:

Một trăm cây bạch dương giống nhau cả trăm, một trăm ánh lửa giống nhau cá trăm. Mới nhìn tưởng thế, nhưng nhìn kĩ thì thân cây bạch dương nào cũng khác nhau, ngọn lửa nào cũng khác nhau. Trong đời ta gặp bao nhiêu người, phải thấy là mỗi người mỗi khác nhau không một ai giống ai.

Theo em, thông qua lời dẫn trên, nhà văn Tô Hoài muốn khuyên ta điều gì khi nhắc viết văn miêu tả?

Trả lời:

Nhà văn muốn khuyên ta nên có sự quan sát thật tỉ mỉ các sự vật, sự việc quanh ta để miêu tả đúng, sinh động và có so sánh, liên tưởng độc đáo.

Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Chọn một trong số các đề văn sau và hoàn thành vào vở:

Đề 1: Tả cảnh cây đào cây mai vào dịp Tết.

Đề 2: Miêu tả hàng phượng vĩ và tiếng ve vào một ngày hè.

Đề 3: Viết thư cho bạn ở xa tả lại khu phố hay thôn xóm bản làng nơi em ở vào một mùa đông giá lạnh.

Trả lời:

Đề 1: Tả cây đào dịp Tết.

– Mở bài: Cây đào là đặc trưng của mùa xuân miền Bắc, cũng là biểu tượng thường được nhắc đến mỗi độ Tết về.

– Thân bài:

+ Hình dáng cây đào: được cắt tỉa gọn gàng thành hình chóp rất đẹp, nó được trồng trong chiếc chậu to với nhiều đồ trang trí. Cây đào cao chừng hơn 1m, thân cây nhỏ nhưng cứng cáp, đôi khi được người trồng uốn thành hình uốn éo tựa như rồng rắn. Những cành nhỏ vươn ra tựa các cánh tay tí hon.

+ Hoa đào: Các bông hoa đào rất mỏng manh, nhẹ nhàng màu hồng nhạt, có khi màu hồng sẫm. Bên trong bông có nụ vàng hé nhìn xinh xắn khung cảnh bên ngoài, khí đông mát mẻ.

+ Cây được trang trí với bao nhiêu các bao lì xì đỏ, những dây đèn nhấp nháy đầy huyền ảo và sức hút với lũ trẻ con.

+ Cây đào là cầu nối kéo không khí Tết đến thật gần với mọi người mọi nhà.

– Kết bài: Cây đào là biểu tượng, là truyền thống, là niềm vui thích của những đứa trẻ và cả người lớn.

Câu 4* (trang 21 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN). Thử so sánh vẻ đẹp của vùng sông nước Cà Mau được miêu tả trong bài đọc với vẻ đẹp của một miền quê mà em biết.

Trả lời:

So sánh vùng sông nước Cà Mau và Hồ Quan Sơn (Mỹ Đức – Hà Nội).

– Mỗi vùng miền tổ quốc đều mang một vẻ đẹp riêng, một nét riêng mà thật khó để so sánh chúng hơn hay kém nhau về điều gì.

– Điểm giống: cả hai vùng đều có nét đẹp thuần phác đến hoang sơ, nét đẹp xanh ngất của thiên nhiên mây trời non nước.

– Điểm đặc biệt của mỗi vùng:

+ Vùng sông nước Cà Mau mang nét đẹp cùa miền Tây mênh mông hùng vĩ với hàng rừng đước vô tận, kênh rạch chằng chịt. Cuộc sống trên chợ tấp nập đông đúc.

+ Hồ Quan Sơn là một vùng hồ rộng mang nét đẹp của thiên nhiên Bắc Bộ với các dãy núi đá trùng điệp, những ngọn núi nhỏ ôm ấp lượn quanh hồ nước, nhiều hòn đảo nhỏ, nhiều khối đá dựng đứng kỳ lạ, nhiều ngôi chùa cổ.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn lớp 6 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 Tập 1, Tập 2 chương trình VNEN mới.

Lý Thuyết Sinh Học Lớp 9 Bài 18: Prôtêin

Lý thuyết Sinh học 9 bài 18

Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 18: Prôtêin

– Protein là hợp chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố chính: C, H, O, N và có thể gồm 1 số nguyên tố khác.

– Đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn.

– Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các axit amin, có hơn 20 loại axit amin

Thành phần, số lượng và sự sắp xếp của các axit amin tạo nên vô số các phân tử protein khác nhau, đảm nhận các chức năng khác nhau → tính đa dạng và đặc thù của protein.

– Tính đa dạng và đặc thù còn được thể hiện ở cấu trúc không gian của protein.

+ Cấu trúc bậc 1: là trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi axit amin.

+ Cấu trúc bậc 2: chuỗi axit amin tạo thành vòng xoắn lò xo đều đặn.

+ Cấu trúc bậc 3: là hình dạng không gian 3 chiều của protein do cấu trúc bậc 2 cuộn xếp tạo thành kiểu đặc trưng.

+ Cấu trúc bậc 4: cấu trúc của một số loại protein gồm hai hoặc nhiều chuỗi axit amin cùng loại hay khác loại kết hợp với nhau.

* Lưu ý:

+ Cấu trúc thể hiện tính đặc thù của protein là cấu trúc bậc 1

+ Chức năng sinh học của protein thể hiện ở cấu trúc bậc 3 và 4

II. CHỨC NĂNG CỦA PRÔTÊIN

Đối với tế bào và cơ thể protein có nhiều chức năng quan trọng

1. Chức năng cấu trúc

– Thành phân cấu tạo chất nguyên sinh.

– Hợp phần quan trọng xây dựng các bào quan và màng sinh chất → hình thành các đặc điểm giải phẫu, hình thái của các mô, cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể.

Ví dụ: histon là protein tham gia vào cấu trúc của NST, collagen và elastin là thành phần chủ yếu của da và mô liên kết…

2. Chức năng xúc tác các quá trình trao đổi chất

– Enzim có bản chất là prôtêin, một số là ARN.

– Enzim tham gia vào quá trình xúc tác của nhiều phản ứng trao đổi chất trong cơ thể.

Ví dụ: trong quá trình tổng hợp ARN có sự tham gia của enzim ARN – polimeraza.

3. Chức năng điều hòa các quá trình trao đổi chất

– Protein là thành phần của các hoocmôn điều hòa các quá trình trao đổi chất trong tế bào và cơ thể.

– Một số hoocmôn có hoạt tính sinh học cao: insulin điều hòa hàm lượng đường trong máu…

Ngoài ra, prôtêin còn có các chức năng khác như: bảo vệ cơ thể (kháng thể), vận động cơ thể, dự trữ năng lượng cung cấp cho cơ thể khi thiếu hụt gluxit và lipit…

Giải Bài Tập Vbt Sinh Học Lớp 9 Bài 18: Prôtêin

Giải bài tập môn Sinh học lớp 9

Bài tập môn Sinh học lớp 9

Giải bài tập VBT Sinh học lớp 9 bài 18: Prôtêin được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách bài tập nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

a) Vì sao prôtêin có tính đa dạng và tính đặc thù?

b) Tính đặc trưng của prôtêin được thể hiện thông qua cấu trúc không gian như thế nào?

Trả lời:

a) Prôtêin có tính đa dạng và tính đặc thù vì mỗi loại prôtêin lại khác nhau về thành phần, số lượng, trình tự sắp xếp các axit amin cũng như cấu trúc không gian và số chuỗi axit amin cấu tạo nên nó.

b) Đặc trưng của prôtêin được thể hiện thông qua cấu trúc không gian: chỉ ở dạng không gian đặc thù thì prôtêin mới thực hiện được chức năng của nó.

Bài tập 2 trang 42 VBT Sinh học 9:

a) Vì sao protein dạng sợi là nguyên liệu cấu trúc tốt nhất?

b) Nêu vai trò của một số enzim đối với sự tiêu hóa thức ăn ở miệng và dạ dày.

c) Giải thích nguyên nhân của bệnh tiểu đường.

Trả lời:

a) Vì dạng sợi có thể cuộn, xoắn và thay đổi hình dạng phù hợp với các chức năng cần đảm nhận.

b) Amilase giúp phân giải tinh bột thành đường, lipase giúp phân giải lipit thành axit béo, protease giúp phân giải prôtêin thành axit amin,… Enzim giúp phã vỡ các liên kết cấu trúc nên thành phần thức ăn, giúp quá trình tiêu hóa ở miệng, dạ dày diễn ra nhanh chóng, đạt hiệu quả cao.

c) Insulin là enzim được tiết ra ở tuyến tụy, giúp vận chuyển đường từ máu vào tế bào để sinh ra năng lượng. vì một lí do nào đó, tuyến tụy không tiết đủ lượng insulin để vận chuyển lượng đường trong máu đến tề bào trong cơ thể. Lúc này đường theo máu và được đào thải qua nước tiểu, gây nên bệnh tiểu đường.

Bài tập 3 trang 43 VBT Sinh học 9: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:

Prôtêin được cấu tạo chủ yếu bởi các nguyên tố …………., là đại phân tử được cấu trúc theo nguyên tắc …………., bao gồm hàng trăm đơn phân là ……… thuộc hơn 20 loại khác nhau. Trình tự sắp xếp khác nhau của hơn 20 loại axit amin này đã tạo nên tính ………… của prôtêin. Mỗi phân tử prôtêin không chỉ ………….. bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các axit amin mà còn do cấu trúc ………….. như hình dạng, số chuỗi axit amin.

Trả lời:

Prôtêin được cấu tạo chủ yếu bởi các nguyên tố C, H, O, N, là đại phân tử được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, bao gồm hàng trăm đơn phân là axit amin thuộc hơn 20 loại khác nhau. Trình tự sắp xếp khác nhau của hơn 20 loại axit amin này đã tạo nên tính đa dạng của prôtêin. Mỗi phân tử prôtêin không chỉ đặc trưng bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các axit amin mà còn do cấu trúc không gian như hình dạng, số chuỗi axit amin.

Bài tập 4 trang 43 VBT Sinh học 9: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau:

Trả lời:

Bài tập 5 trang 43 VBT Sinh học 9: Tính đa dạng và tính đặc thù của prôtêin do những yếu tố nào xác định?

Trả lời:

Tính đa dạng và tính đặc thù của prôtêin xác định bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các axit amin và bởi cấu trúc không gian như hình dạng, số chuỗi axit amin.

Bài tập 6 trang 43 VBT Sinh học 9: Vì sao nói prôtêin có vai trò quan trọng đối với tế bào và cơ thể?

Trả lời:

Bài tập 7 trang 43 VBT Sinh học 9: Bậc cấu trúc nào có vai trò chủ yếu xác định tính đặc thù của prôtêin?

A, Cấu trúc bậc 1

B, Cấu trúc bậc 2

C, Cấu trúc bậc 3

D, Cấu trúc bậc 4

Trả lời:

Chọn đáp án C. Cấu trúc bậc 3

Giải thích: dựa vào nội dung SGK mục I. phần cuối trang 54

Bài tập 8 trang 44 VBT Sinh học 9: Prôtêin thực hiện chức năng chủ yếu ở những bậc cấu trúc nào?

A, Cấu trúc bậc 1

B, Cấu trúc bậc 1 và bậc 2

C, Cấu trúc bậc 2 và bậc 3

D, Cấu trúc bậc 3 và bậc 4

Trả lời:

Chọn đáp án D. Cấu trúc bậc 3 và bậc 4

Giải thích: dựa vào nội dung SGK mục I. phần cuối trang 54