Tóm tắt lý thuyết
1.3. Đa dạng sinh học động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa
Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa cao hơn hẳn so với tất cả những môi trường địa lí khác trên Trái Đất vì:
Môi trường nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm tương đối ổn định, thích hợp cho sự sống của mọi loài sinh vật.
Thuận lợi cho sự phát triển của thực vật quanh năm: cung cấp thức ăn cho các loài động vật ăn cỏ.
Tạo điều kiện cho các loài động vật ở vùng nhiệt đới gió mùa thích nghi và chuyên hóa cao đối với những điều kiện sống rất đa dạng.
Sự đa dạng của các loài động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa thể hiện qua:
Số lượng cá thể trong loài đông
Đa dạng về tập tính, hình dạng từng loài.
* Ví dụ: về sự chuyên hóa tập tính dinh dưỡng của các loài rắn trên đồng ruộng ở đồng bằng Bắc Bộ
* Nhận xét:
7 loài rắn này có thể chung sống với nhau mà không hề cạnh tranh với nhau vì: các loài rắn trên sống ở các môi trường khác nhau (trên cạn, chui luồn trong đất, leo cây, ở nước …), thời gian kiếm ăn khác nhau (ban ngày, ban đêm), tận dụng được nhiều nguồn thức ăn.
Số lượng loài rắn phân bố ở 1 nơi có thể tăng cao vì chúng có khả năng thích nghi chuyên hóa cao nên tận dụng được sự đa dạng của điều kiện môi trường sống làm cho số loài tăng cao.
* Vận dụng
Trong sản xuất con người đã tận dụng sự đa dạng của điều kiện môi trường sống như:
Nuôi cá trong ao, hồ
Cá mè trắng: sống ở tầng mặt và tầng giữa
Cá trắm cỏ: sống ở tầng giữa
Cá mè vinh: sống ở tầng giữ và tầng đáy
Cá rô, cá chuối: sống ở tầng giữa
Cá chép: sống ở tầng đáy
* Kết luận
Sự đa dạng sinh học của động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa rất phong phú. Điều kiện khí hậu thuận lợi dẫn tới sự thích nghi của động vật cao làm cho số loài tăng lên.
1.4. Những lợi ích của đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học được biểu hiện ở các nguồn tài nguyên về động vật. Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống con người và tự nhiên
Cung cấp thực phẩm, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho con người
Cung cấp nguồn dược phẩm: 1 số bộ phận của động vật có thể được sử dụng làm thuốc
Cung cấp sức kéo, phân bón: trâu, bò …
Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nhiệp: da, lông, sáp ong, cánh kiến …
Có giá trị văn hóa: làm cảnh: chim cảnh, cá cảnh …
Một số loài có tác dụng tiêu diệt các loài sinh vật có hại
Cung cấp giống vật nuôi: gia cầm, gia súc và những vật nuôi khác …
* Vai trò đa dạng sinh học đối với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay:
Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp xuất khẩu: cá basa, tôm hùm …
Hình thành các khu du lịch: vườn bách thú …
1.5. Nguy cơ suy giảm và việc bảo vệ đa dạng sinh học
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là:
Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.
Các nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học
Săn bắt, buôn bán động vật hoang dại, sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, các chất thải của nhà máy …
Biện pháp:
Nghiêm cấm đốt phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt buôn bán động vật.
Đấy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường
Tuyên truyền giáo dục trong nhân dân
Thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học và tăng độ đa dạng về loài
Xây dựng các khu bảo tồn động vật hoang dã và động vật có nguy cơ tuyệt chủng