Soạn Bài Văn 9 Tổng Kết Về Từ Vựng / Top 15 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Lớp 9: Tổng Kết Về Từ Vựng

Soạn bài lớp 9: Tổng kết về từ vựng Soạn bài: Tổng kết về từ vựng

I. TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC 1. Về khái niệm từ đơn, từ phức

Thế nào là từ đơn? Cho ví dụ và phân tích.

Thế nào là từ phức? Từ phức gồm những loại nào? Cho ví dụ và phân tích.

Gợi ý: Từ được cấu tạo nên bởi tiếng. Từ chỉ gồm có một tiếng là từ đơn, từ gồm hai tiếng trở lên là từ phức. Từ phức có hai loại: từ ghép và từ láy. Phức được cấu tạo bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa là từ ghép. Từ láy trong đó các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.

2. Sắp xếp các từ vào bảng phân loại: ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh

Gợi ý: Lưu ý phân biệt giữa những từ láy phụ âm đầu với những từ ghép có các tiếng trùng nhau về phụ âm đầu. Ví dụ các từ ghép: giam giữ, bó buộc,…

3. Phân tích nghĩa của các từ láy sau đây và cho biết từ nào có sự “giảm nghĩa” từ nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc: trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp.

Gợi ý: Dựa vào mẫu sau:

4. Tìm các từ dùng sai trong những câu sau và thay thế chúng bằng những từ phức thích hợp:

(1) Mới tháng trước những cây trong vườn còn đang xanh tươi mà nay đã vàng.

(2) Chúng tôi ân hận vì đã đối xử với họ một cách lạnh.

Gợi ý: Trong câu, bên cạnh việc sử dụng các từ cho đúng nghĩa (nghĩa cơ bản) thì phải lựa chọn các từ cho thích hợp về sắc thái nghĩa, phù hợp với những từ khác và đảm bảo sự hài hoà về âm thanh. Từ xanh tươi đòi hỏi từ tương phản với nó phải là vàng úa. Để hài hoà về âm thanh và đảm bảo sắc thái biểu cảm, từ lạnh trong câu (2) phải thay bằng từ lạnh lùng hoặc các từ ngữ gần nghĩa khác.

II. THÀNH NGỮ 1. Thành ngữ là gì?

Gợi ý: Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ý nghĩa đó thường là những khái niệm.

2. Thành ngữ khác tục ngữ như thế nào?

Gợi ý: Tục ngữ là những tổ hợp từ biểu thị nhận định, phán đoán mang tính kinh nghiệm của dân gian.

(2) đánh trống bỏ dùi;

(3) chó treo mèo đậy;

(4) được voi đòi tiên;

(5) nước mắt cá sấu.

Gợi ý: (1) – tục ngữ; (2) – thành ngữ; (3) – tục ngữ; (4) – thành ngữ; (5) – thành ngữ.

4. Tìm các thành ngữ có yếu tố chỉ động vật. Giải thích nghĩa các thành ngữ tìm được và đặt câu với một trong các thành ngữ ấy.

Gợi ý: chuột sa chĩnh gạo, được voi đòi tiên, nước mắt cá sấu, miệng hùm gan sứa, mèo mả gà đồng,…

5. Tìm các thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích nghĩa các thành ngữ tìm được và đặt câu với một trong các thành ngữ ấy.

Gợi ý: bãi bể nương dâu, cưỡi ngựa xem hoa, lá rụng về cội, hoa cà hoa cải,…

6. Lấy hai ví dụ về việc sử dụng thành ngữ trong văn bản văn học.

Gợi ý: ” Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được.” (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)

III. NGHĨA CỦA TỪ 1. Nghĩa của từ là gì?

Gợi ý: Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.

2. Đọc các giải thích về nghĩa của từ sau đây và cho biết cách hiểu nào đúng, cách hiểu nào sai. Vì sao?

(1) Nghĩa của từ mẹ là khái niệm “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”;

(2) Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”;

(3) Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ của thành công.

(4) Nghĩa của từ mẹ không có phần nào chung với nghĩa của từ bà.

Gợi ý: Cách hiểu (1) đúng. Cách hiểu (2) không đúng vì nghĩa của từ mẹ chỉ khác với nghĩa của từ bố ở nét nghĩa “người phụ nữ”. Cách hiểu (3) không đúng vì nghĩa của từ mẹ trong câu Thất bại là mẹ của thành công có sự thay đổi theo phương thức ẩn dụ. Cách hiểu (4) không đúng vì nghĩa của từ mẹ có nét nghĩa chung với nghĩa của từ bà là “người phụ nữ”.

3. Nhận xét về các cách giải thích nghĩa của từ độ lượng:

(1) đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

(2) rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

Gợi ý: (1) là cụm danh từ, không thể lấy một cụm danh từ để giải thích cho một tính từ (độ lượng).

IV. TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ 1. Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.

2. Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa. Trong một từ nhiều nghĩa có nghĩa gốc, là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác; và nghĩa chuyển, là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.

3. Phân tích nghĩa của từ hoa trong thềm hoa và lệ hoa trong hai câu thơ sau và cho biết các từ này đã được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nỗi mình thêm tức nỗi nhà, Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Gợi ý: Từ hoa trong thềm hoa và lệ hoa đều được dùng với nghĩa chuyển.

4. Có thể coi hiện tượng chuyển nghĩa từ hoa trong hai câu thơ trên là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ làm xuất hiện từ nhiều nghĩa mới chưa? Tại sao?

Gợi ý: Bất cứ sự chuyển nghĩa nào cũng tạo ra cho từ được chuyển nghĩa những ý nghĩa mới. Nhưng để có thể dẫn tới hình thành được từ nhiều nghĩa mới (trở thành biểu tượng cố định, có thể đưa vào từ điển) thì phải có quá trình sử dụng, phổ biến trong giao tiếp (hoặc trong ngôn ngữ nghệ thuật). Từ hoa trong thềm hoa và lệ hoa ở hai câu thơ của Nguyễn Du là hiện tượng chuyển nghĩa rất đặc sắc, nhưng vẫn là những hiện tượng cá biệt, chưa làm biến đổi nghĩa của từ trong cách hiểu của mọi người.

2. Phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm

Gợi ý: Nhiều nghĩa là hiện tượng phát triển nghĩa theo cơ chế chuyển nghĩa của từ. Nói nghĩa gốc, nghĩa chuyển là xét trong bản thân từ và việc sử dụng nó trong ngữ cảnh. Còn từ đồng âm là hiện tượng giống nhau về âm thanh, khác nhau về nghĩa của những từ khác nhau, không phải hiện tượng xảy ra trong một từ.

3. Trong hai trường hợp sử dụng từ lá và từ đường sau đây, trường hợp nào là từ nhiều nghĩa, trường hợp nào là hiện tượng đồng âm?

(1)

Lá không còn màu xanh Mà sao em xa anh Trời vẫn xanh rời rợi.

(Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)

Công viên là lá phổi của thành phố. (2) Đường ra trận mùa này đẹp lắm

(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)

Gợi ý:

Từ lá trong “lá xa cành” được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể xem từ lá trong lá phổi là sự chuyển nghĩa từ lá trong “lá xa cành” được không?

Từ đường trong Đường ra trận và từ đường trong Ngọt như đường có quan hệ gì với nhau về nghĩa không? Đó là những từ giống nhau về âm thanh nhưng mang những nội dung sự vật hoàn toàn khác nhau.

Theo chúng tôi

Soạn Văn 9: Tổng Kết Về Từ Vựng (Tiếp Theo)

Soạn Văn lớp 9 tập 1 trang 135 SGK

Soạn Văn Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)

Soạn Văn: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Dẫn chứng về những cách phát triển của từ vựng:

– Phát triển nghĩa của từ: Mũi (của người). VD: Mũi thuyền, mũi tàu, …

– Phát triển số lượng từ:

+ Tạo thêm từ mới: Sách đỏ, tiền khả thi, kinh tế tri thức, …

+ Mượn từ ngữ nước ngoài: A-xít, ra-đi-ô, ca-me-ra, băng cát-xét, …

Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Không có ngôn ngữ nào mà từ mượn chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ. Vì bất cứ từ nào cũng phải chứa đựng một nghĩa nhất định, tăng số lượng từ cũng là tăng số lượng nghĩa của từ.

II. Từ mượn Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ tiếng nước ngoài.

Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Nhận định (c) đúng. Vay mượn là hiện tượng phổ biến ở tất cả các ngôn ngữ, vay mượn vừa làm giàu vốn ngôn ngữ của dân tộc, vừa để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.

Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh là những từ mượn đã được Việt hóa. Những từ như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ mượn theo hình thức phiên âm.

III. Từ Hán Việt Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc tiếng Hán đã được người Việt sử dụng theo cách của mình.

Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Câu (b) là quan niệm đúng bởi vì nền văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiến, nó là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.

IV. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Thuật ngữ: Từ dùng trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định.

– Biệt ngữ xã hội: Những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người, một tầng lớp xã hội nhất định.

Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Vai trò của thuật ngữ hiện nay:

– Đánh giá sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, sự đi lên của một đất nước.

– Là điều không thể thiếu khi muốn nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.

Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội:

– Trong nghề y: Chuyên khoa ti vi, chuyên khoa moi tiền, …

– Trong nghề giáo: Cháy giáo án, chuồn giờ, cúp học, bác sĩ gây mê (thầy cô dạy quá buồn ngủ)…

– Trong buôn bán: Mấy vé, mấy xanh (đô la), cớm (công an)…

– Lứa tuổi học sinh: Trứng ngỗng (điểm 0), cọc trâu (điểm 1), phao (tài liệu chép bài),…

V. Trau dồi vốn từ Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Các hình thức trau dồi vốn từ

– Nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và dùng từ một cách chính xác trong từng trường hợp cụ thể

– Rèn luyện thêm những từ chưa biết để làm tăng vốn từ.

Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Bách khoa toàn thư: Từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.

– Bảo hộ mậu dịch: Chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường nước mình.

– Dự thảo: Thảo ra (soạn) để thông qua (động từ), bản thảo đưa ra (danh từ).

– Đại sứ quán: Cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sức đặc mệnh toàn quyền đứng đầu

– Hậu duệ: Con cháu người đã chết.

– Khẩu khí: Khí phách của con người toát ra qua lời nói.

– Môi sinh: Môi trường sinh sống của sự vật.

Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Sửa lỗi dùng từ

a. – Sai về dùng từ béo bổ, béo bổ là từ dùng để chỉ thức ăn nuôi cơ thể.

– Sửa lại: Dùng từ béo bở thay thế, béo bở mang lại nhiều lợi nhuận.

b. – Sai về dùng từ đạm bạc – đạm bạc là sự ăn uống đơn giản, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cơ thể.

– Sửa lại: Thay bằng tệ bạc – tệ bạc là hành động vô ơn không giữ trọng nghĩa tình.

c. – Sai về cách dùng từ tấp nập – tấp nập là chỉ sự đông người qua lại.

– Sửa lại: Dùng từ tới tấp, tới tấp là liên tiếp, dồn dập.

Soạn Bài Tổng Kết Về Từ Vựng

Soạn bài Tổng kết về từ vựng I. Từ đơn và từ phức

Câu 1 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Khái niệm từ đơn và từ phức :

– Từ đơn : là từ chỉ gồm một tiếng.

– Từ phức : là từ gồm hai hay nhiều tiếng trở lên. Có hai loại là từ ghép và từ láy :

+ Từ ghép : là từ mà các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

+ Từ láy : là từ giữa các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.

Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.

– Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Từ láy giảm nghĩa: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ, xôm xốp.

– Từ láy tăng nghĩa: nhấp nhô, sạch sành sanh, sát sàn sạt.

II. Thành ngữ

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Thành ngữ là tập hợp từ cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ thường biểu hiện qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Tổ hợp là thành ngữ :

+ Đánh trông bỏ dùi: làm việc bỏ dở, không đến nơi đến chốn, thiếu trách nhiệm.

+ Được voi đòi tiên: tham lam, được cái này lại muốn có cái khác.

+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo đánh lừa người khác.

– Tổ hợp là tục ngữ :

+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng : Hoàn cảnh, môi trường sống có ảnh hưởng lớn đến tính cách, phẩm chất con người.

+ Chó treo mèo đậy : Thức ăn treo cao để tránh chó ăn, và đậy kỹ để không cho mèo lục đớp. ý khuyên cảnh giác cửa nẻo rương hòm để phòng trộm cuỗm mất.

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:

+ Chó cắn áo rách : đã khó khăn lại gặp thêm tai họa.

+ Ếch ngồi đáy giếng : những kẻ sống trong môi trường nhỏ hẹp, ít tiếp xúc mà cho là mình ghê gớm, kiêu căng, tự phụ.

→ Đặt câu :

+ Gia cảnh đã nghèo khó, lại thêm chứng ốm đau, đúng là chó cắn áo rách mà.

+ Hắn ta tưởng mình tài giỏi, có năng khiếu nhưng cứ quanh quẩn một vùng đất bé nhỏ thì cũng chỉ là ếch ngồi đáy giếng mà thôi.

– Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:

+ Dây cà ra dây muống: nói, viết rườm rà, dài dòng.

+ Cưỡi ngựa xem hoa: làm việc qua loa, đại khái, không đi sâu chi tiết.

→ Đặt câu :

+ Cậu nói ngắn gọn thôi, cứ dây cà ra dây muống thế thì ai hiểu được !

Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương :

– Vợ chàng quỷ quái tinh ma

Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.

( Truyện Kiều – Nguyễn Du)

– Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non.

( Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)

– Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

Này của Xuân Hương mới quệt rồi

Có phải duyên nhau thì thắm lại

Đừng xanh như lá bạc như vôi.

( Mời trầu – Hồ Xuân Hương)

III. Nghĩa của từ

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Cách hiểu (a) đúng. Các cách hiểu khác không phù hợp (câu b), hoặc hiểu sai (câu c, d).

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– (a) là cụm danh từ, không thể lấy một cụm danh từ để giải thích cho một tính từ (độ lượng).

– (b) là cách giải thích đúng là vì dùng các tính từ để giải thích cho một tính từ.

IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.

– Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra từ nhiều nghĩa.

+ Nghĩa gốc : nghĩa ban đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.

+ Nghĩa chuyển : nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Từ “hoa” trong “lệ hoa” được dùng theo nghĩa chuyển. Nghĩa này xuất hiện tạm thời trong văn cảnh, vì vậy không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa.

V. Từ đồng âm

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. Có hiện tượng từ nhiều nghĩa. Vì từ lá trong bài thơ dùng theo nghĩa gốc, còn từ lá trong Công viên là lá phổi của thành phố dùng theo nghĩa dựa trên nghĩa gốc là tạo ra chất nuôi cây.

VI. Từ đồng nghĩa

Câu 1 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Từ đồng nghĩa là các từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau (trong một số trường hợp có thể thay thế nhau)

Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chọn cách hiểu (d). Từ đồng nghĩa có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp, đa số các trường hợp là đồng nghĩa không hoàn toàn, không thể thay thế.

Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Từ “xuân” có thể thay thế từ “tuổi” vì từ “xuân” đã chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ (lấy một khoảng thời gian trong năm thay cho năm, tức lấy bộ phận thay cho toàn thể). Việc thay từ “xuân” cho thấy tinh thần lạc quan và sự dí dỏm (vì mùa xuân là hình ảnh sự tươi trẻ, của sức sống mạnh mẽ).

VII. Từ trái nghĩa

Câu 1 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Các cặp từ trái nghĩa: xấu – đẹp, xa – gần, rộng – hẹp, voi – chuột.

Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Các cặp từ trái nghĩa :

– Cùng nhóm với sống – chết : chiến tranh – hòa bình → thể hiện hai khái niệm loại trừ nhau.

– Cùng nhóm với già – trẻ : yêu – ghét, cao – thấp, nông – sâu, giàu – nghèo, đực – cái → các khái niệm đối lập nhau.

VIII. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ

Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Nghĩa của một từ có thể hẹp hay rộng hơn nghĩa của từ khác gọi là cấp độ khái quát của từ ngữ.

Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

IX. Trường từ vựng

Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Các từ cùng trường từ vựng :

– Yêu nước, thương nòi, các cuộc khởi nghĩa : cùng trường nghĩa về tinh thần yêu nước → khơi dậy tinh thần nhân dân, lòng yêu Tổ quốc, tố cáo thực dân.

– Tắm và bể : cùng tính chất → tăng tính biểu cảm, tăng sức tố cáo.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Bài Soạn Lớp 9: Tổng Kết Về Từ Vựng (Tiếp Theo)

1. Ôn lại các cách phát triển của từ vựng. Vận dụng kiến thức đã học để điền nội dung thích hợp vào các ô trống theo sơ đồ sau:

Các cách phát triển từ vựng gồm có hai cách:

Phát triển nghĩa của từ

Phát triển số lượng từ ngữ:

2. Tìm dẫn chứng minh hoạ cho những cách phát triển của từ vựng đã được nêu trong sơ đồ trên.

Phát triển nghĩa cả từ:

Mắt: là một bộ phận của cơ thể người

Nghĩa phát triển: mắt na, mắt xích quan trọng,

Ngon: dùng để chỉ thức ăn.

Nghĩa phát triển: xe chạy ngon, chỗ ngồi ngon, dáng người hơi bị ngon.

Phát triển số lượng từ:

Tạo từ ngữ mới: siêu thị, phần mềm, chát, sách đen, sách đỏ, điện thoại di động, , khả thi, kinh tế tri thức, ….

Vay mượn tiếng nước ngoài: in-tơ-nét, e-mail, ra-đi-ô, a-xít, sô-cô-la

3. Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không? Vì sao?

Không có ngôn ngữ nào mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ. Vì nếu không phát triển về nghĩa, mỗi từ chỉ có mọt nghĩa sẽ không đáp ứng được nhu cầu giao tiếp.

1. Ôn lại khái niệm từ mượn

Khái niệm: Từ mượn là những từ vay mượn các tiếng nước ngoài để biểu thị sự vật, hiện tượng… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp biểu thị.

2. Chọn nhận định đúng trong những nhận định sau: a. Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ. b. Tiêng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngừ khác là do ép buộc của nước ngoài. c. Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt. d. Ngày nay, vốn từ tiêng Việt rất dồi dào và phong phú, vì vậy không cần vay mượn từ ngữ tiếng nước ngoài nữa.

Nhận định đúng là:

c. Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.

3. Theo cảm nhận của em thì nhừng từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,… có gì khác so với những lừ mượn như: a-xít, ra-đi- ô, vi-ta-min,…!

Sự khác nhau đó là:

Từ xăm, lốp, bếp ga, xăng tuy vay mượn nhưng nay đã được Việt hóa hoàn toàn.

Các từ A-xít, Ra-đi-ô, Vi-ta-min là những từ vay mượn nhưng vẫn còn giữ nhiều nét ngoại lai chưa được Việt hóa hoàn toàn.

1. Ôn lại khái niệm từ Hán Việt

Khái niệm.

Từ Hán Việt là từ mượn gốc của người Hán nhưng đọc theo cách của người Việt.

Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt. Phần lớn các yếu tố Hán Việt dùng để tạo từ ghép.

Từ ghép Hán Việt có 2 loại:

Từ ghép đẳng lập.

Từ ghép chính phụ

2. Chọn quan niệm đúng trong những quan niệm sau đây: a. Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ tiống Việt. b. Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán. c. Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của vốn từ tiếng Việt. d. Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán.

Quan niệm đúng là: b. Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.

Vì: nền văn hoá và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiến, nó là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán. Từ Hán Việt thường được dùng trong các văn bản khoa học, văn chương, chính luận, hành chính.

1. Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.

Khái niệm:

Thuật ngữ: Những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường dùng trong văn bản khoa học, công nghệ.

Đặc điểm:

Mỗi thuật ngữ biểu thị một khái niệm và ngược lại

Thuật ngữ không có tính biểu cảm

Biệt ngữ: Những từ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định.

3. Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội:

Vua quan thời phong kiến: Tâu, bẩm, khanh, đại thần, thần dân, bệ hạ….

Giới kinh doanh, buôn bán: vào cầu (có lãi), móm (lỗ), sập tiệm (vỡ nợ), chát (đắt)…

Giới thanh niên: xịn (hàng hiệu), sành điệu (am hiểu), đào mỏ (moi tiền)….

1. Ôn lại hình thức trau dồi vốn từ

Các hình thức trau dồi vốn từ bao gồm:

Rèn luyện để nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ

Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết

2. Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau: bách khoa toàn thư, bảo hộ mậu dịch, dự thảo, đại sứ quán, hậu duệ, khẩu khí, môi sinh.

Bách khoa toàn thư: Từ điển bách khoa ghi đầy đủ tri thức của các ngành

Bảo hộ mậu dịch: Bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình

Dự thảo: Văn bản mới ở dạng dự kiến, cần phải đưa ra một hội nghị để thông qua

Đại sứ quán: Cơ quan đại diện chính thứcvà toàn diệncủa một nhà nước ở nước ngoài do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu

Hậu duệ: Con cháu của người đã chết

Khẩu khí: Khí phách của con người toát ra từ lời nói

Môi sinh: Môi trường sống của sinh vật

3. Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau a. Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ti lớn trên thế giới. b. Ngày xưa, Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân. c. Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam.

a. Từ sai: béo bổ – Những thức ăn bổ dưỡng, cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể con người

b. Từ sai:: đạm bạc – chất lượng bữa ăn không được tốt, đơn giản.

c. Từ sai: tấp nập – nhiều người qua lại, những hoạt động diễn ra không ngừng.

Soạn Bài Tổng Kết Về Từ Vựng (Tiếp Theo)

Soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) I. Từ tượng thanh và từ tượng hình

Câu 1 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Từ tượng thanh là mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.

– Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.

Câu 2 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Những loài vật nào có tên gọi mô phỏng âm thanh tiếng kêu của nó: bò, bê, tắc kè, mèo, (chim) cuốc, (chim) chích choè, tu hú, đa đa, bìm bịp, ba ba,…

Câu 3 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Các từ lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ là những từ tượng hình. Hình ảnh đám mây đã được miêu tả một cách sinh động từ màu sắc cho đến hình dáng, sự thay đổi hình dáng, màu sắc.

II. Một số phép tu từ từ vựng

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– So sánh : đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm làm rõ sự vật, tăng tính gợi cảm.

– Ẩn dụ : gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.

– Nhân hoá : gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối,… trở nên gần gũi với con người.

– Hoán dụ : gọi tên sự vật này bằng tên của một sự vật khác có quan hệ gần gũi.

– Nói quá : phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

– Nói giảm nói tránh : dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

– Điệp ngữ : lặp lại từ ngữ (hoặc cả một cụm) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.

– Chơi chữ : lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Đặc sắc nghệ thuật của những câu thơ là :

a. – Ẩn dụ : Hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều (cái bé nhỏ, thoảng qua)

Lá, cây : dùng để chỉ gia đình Kiều (cái căn bản, lâu dài)

→ Đây là câu Thúy Kiều khuyên cha toan tự vẫn, ý nói thà để con bán mình đi xa, còn cha phải sống để trông nom mẹ và các em.

b. – So sánh : tiếng đàn của Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa.

→ thể hiện sự đa dạng về các cung bậc và âm thanh của tiếng đàn.

c. – Nói quá : Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, làm nghiêng cả thành.

→ Khẳng định sắc đẹp của Kiều là không gì sánh bằng, một vẻ đẹp hiếm có.

d. – Nói quá : gác kinh nơi Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc sách là hai nơi rất gần nhau thế mà giờ đây cách xa như cách vạn dặm.

→ diễn tả sự ngăn cách của Kiều và Thúc Sinh lúc bấy giờ.

e. – Chơi chữ : tài và tai là hai chữ gần âm nhưng khác nghĩa. Tài là tài hoa, tài năng; còn tai là tai họa, tai ương.

→ Sự phũ phàng của số phận người tài hoa, suy ngẫm về đời.

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Nghệ thuật độc đáo trong các câu thơ :

a. – Phép điệp : năm chữ còn trong câu thơ ngắn, từ đa nghĩa say sưa.

– Tác dụng : khẳng định sự say sưa của anh với rượu, đúng hơn là cô bán rượu. Sự say sưa đó là một sự hiển nhiên tất yếu như trời đất non nước vậy.

b. – Phép nói quá : đá núi to lớn sừng sững thế kia mà gươm có thể mài mòn, nước sông nhiều đến vậy mà voi cũng có thể uống cạn.

– Tác dụng : diễn tả sức mạnh to lớn của nghĩa quân Lam Sơn.

c. – Phép so sánh : so sánh âm thanh tiếng suối trong như tiếng hát.

– Tác dụng : diễn tả tiếng suối êm dịu, trong lành đưa đến cho con người nhiều cảm xúc êm đềm, thể hiện được tâm hồn thơ mộng của tác giả.

d. – Phép nhân hóa : vầng trăng cũng có tình cảm, hành động như con người, nhòm vào khe cửa để ngắm nhìn con người.

– Tác dụng : tăng sự sinh động của hình ảnh, nói lên sự gắn bó tri âm tri kỉ giữa trăng và người, trăng đáp lại cái nhìn của người thi sĩ.

e. – Phép ẩn dụ : em bé trên lưng là mặt trời của mẹ.

– Tác dụng : em bé là nguồn sống, nguồn hi vọng của đời mẹ. Cách nói kín đáo giàu tính biểu tượng.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: