Soạn Bài Văn 9 Kiều Ở Lầu Ngưng Bích / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Lớp 9: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Soạn bài lớp 9: Kiều ở lầu Ngưng Bích

Soạn bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được nhìn qua con mắt của nhân vật, bộc lộ hoàn cảnh tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Thuý Kiều:

Kiều bị giam lỏng trong lầu Ngưng Bích: khoá xuân;

Vẻ mênh mông, chống chếnh của không gian tô đậm tình cảnh cô đơn, trơ trọi của Kiều: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát, xa trông, non xa, trăng gần… Đúng là: Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.

Hình ảnh trăng, mây sớm đèn khuya biểu đạt sự quay vòng của thời gian. Cùng với những hình ảnh gợi tả không gian, sự tuần hoàn đều đặn của thời gian càng nhấn đậm thêm tình cảnh cô đơn, buồn bã của Kiều.

2. Nỗi nhớ thương của Kiều được diễn tả sâu sắc trong tám câu thơ tiếp theo:

Kiều nhớ tới Kim Trọng, tưởng tượng ra cảnh chàng Kim cũng đang nhớ về mình, mong ngóng mà vẫn bặt tin (Tưởng người dưới nguyệt chén đồng – Tin sương luống những rày trông mai chờ); tâm trạng Kiều đau đớn, xót xa, tủi phận: Bên trời góc bể bơ vơ – Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

Kiều nhớ đến cha mẹ, thương cha mẹ ngày ngày tựa cửa ngóng tin con (Xót người tựa cửa hôm mai), ngậm ngùi vì tuổi già trước sự khắc nghiệt của thời gian (Sân Lai cách mấy nắng mưa – Có khi gốc tử đã vừa người ôm), day dứt vì mình không được ở bên để báo đáp công ơn sinh thành (Quạt nồng ấp lạnh biết ai đó giờ).

Nguyễn Du để Kiều nhớ tới Kim Trọng trước là hoàn toàn phù hợp với diễn biến tâm lí của nhân vật trong cảnh ngộ cụ thể, đảm bảo tính chân thực cho hình tượng. Trong tình cảnh bị Mã Giám Sinh làm nhục, lại ép tiếp khách làng chơi nên hiện trạng tâm lí Kiều là nỗi đau đớn về “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”, là nỗi buồn nhớ người yêu, nuối tiếc mối tình đầu đẹp đẽ. Kiều đã hi sinh thân mình vì đạo hiếu, khi lâm vào tình cảnh đáng thương, nàng lại một lòng nhớ đến Kim Trọng, nhớ thương cha mẹ, quên cả cảnh ngộ của mình. Trong đoạn trích này, Kiều hiện ra với đức vị tha cao đẹp.

3. Ở tám câu thơ cuối đoạn trích, Nguyễn Du đã cho thấy một bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng, tâm trạng nhuốm lên cảnh vật, cảnh vật thể hiện tâm trạng:

Sắc thái của bức tranh thiên nhiên thể hiện từng trạng thái tình cảm của Thuý Kiều:

Nhớ thương cha mẹ, quê hương, cảnh vật là:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,Buồn trông ngọn nước mới sa,Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG 1. Đây là đoạn trích miêu tả cảnh Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích. Cảnh vật tuy đẹp nhưng lòng người vô cùng sầu não đã khiến cho cảnh vật cũng trở nên não nề. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. 2. Khi đọc, chú ý nhấn giọng ở tám câu cuối, thể hiện tâm trạng rối bời, tuyệt vọng của Thý Kiều trong hoàn cảnh éo le. Hoa trôi man mác biết là về đâu. Theo chúng tôi Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.

Nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở, thì cảnh là:

Buồn tủi, đau đớn cho thân mình, thì cảnh là:

Như vậy, từng chi tiết, hình ảnh khung cảnh thiên nhiên đều mang đậm trạng thái tình cảm của Thuý Kiều. Mỗi cảnh là mỗi tình, song tất cả đều buồn thương, đúng là: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.

Cụm từ Buồn trông lặp lại bốn lần trong tám câu thơ như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa đến gần, thu hẹp dần vào nội cảm con người để đến cuối đoạn thì tâm trạng cô đơn, sầu nhớ, cảm giác đau đớn trào lên. Sóng gió nổi lên như sự báo về những đau khổ ê chề rồi đây sẽ xảy ra đối với Kiều, là dự cảm cho một đoạn đời “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần.”.

Qua đoạn trích này, chúng ta sẽ hiểu thêm nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du, nhất là quan niệm của ông về mối quan hệ giữa cảnh và tình (“Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”).

Soạn Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích Ngữ Văn 9 Tóm Tắt

– Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được nhìn qua góc nhìn của Thúy Kiều:

– Hoàn cảnh: Bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cô đơn tội nghiệp

– Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích mênh mông, rộng lớn, tô đậm tình cảnh cô đơn, trơ trọi của Kiều: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát xa trông, non xa, trăng gần.

– Bao quanh Kiều là không gian, thời gian tuần hoàn đến nhàm chán càng nhấn đậm tình cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều.

– Hoàn cảnh, kết hợp với cảnh vật khiến tâm trạng của Kiều chứa đầy uất ức, hờn tủi trước sự bế tắc không cách nào thoát ra được.

– Tám câu thơ tiếp là nỗi thương nhớ của Kiều về người yêu và gia đình.

Trình tự nỗi nhớ phù hợp với diễn biến tâm trạng của nhân vật, Kiều nhớ người yêu trước rồi nhớ tới cha mẹ.

– Trình tự nỗi nhớ hợp lý bởi vì Kiều đã hi sinh vì gia đình, vì cha mẹ. Khi Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, Kiều nhớ tới Kim Trọng bởi Kim Trọng không hề biết Kiều phải bán mình chuộc cha, Kim Trọng sẽ ngày đêm uổng công thương nhớ Kiều

– Tác giả sử dụng hình ảnh có tính biểu trưng:

“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trông mai chờ”.

– “Chén đồng” hình ảnh gợi nhắc về đêm trăng thề nguyền giữa Kim Kiều. Nhưng giờ đây mỗi người một phương:

+ Kiều tưởng tượng Kim Trọng ngóng trông nàng mỏi mòn.

+ “Tấm son” tấm lòng son sắt của Kiều vẫn hướng về Kim Trọng

– Nỗi nhớ về gia đình: Sử dụng các điển tích “Sân Lai”, “Quạt nồng ấp lạnh” để nói về nỗi nhớ của Thúy Kiều về gia đình:

+ Kiều lo cha mẹ già không có ai chăm sóc khi ở nhà.

+ Kiều là người con có hiếu, biết yêu thương, quan tâm tới cha mẹ.

Cảnh vật ở đây là cảnh tưởng tượng của Kiều vì qua mỗi cảnh vật. Mỗi bức tranh thiên nhiên là một kiểu tâm trạng của Thúy Kiều:

– Nỗi nhớ cha mẹ, quê hương, Kiều trông ngóng theo “cánh buồm xa xa” buổi chiều hôm.

– Kiều nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở “hoa trôi man mác biết là về đâu”.

– Kiều đau đớn buồn tủi cho thân phận mình, khi rơi vào cuộc sống bế tắc “ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”.

– Cụm từ “buồn trông” lặp lại bốn lần trong tám câu thơ những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dài dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa tới gần.

– Tác giả diễn đạt sâu sắc nội tâm nhân vật Kiều khi rơi vào cảnh bế tắc, không có lối thoát cho bản thân.

– Sóng gió nổi lên như sự báo về những đau khổ sẽ ập tới cuộc đời Kiều.

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là biện pháp nghệ thuật mượn cảnh vật để nói lên tâm trạng của nhân vật. Qua đó gửi gắm tâm tư, tình cảm của nhân vật hay tình cảm của chính tác giả.

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối:

+ Cánh buồm nhỏ xa xăm vô định thể hiện cho chính cuộc đời Thúy Kiều đang chìm nổ giữa dòng đời.

+ Cánh hoa bị vùi dập hay nói về số kiếp trôi nổi của nàng, không thể định đoạt được, nàng mặc kệ cho cuộc đời.

+ Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời tẻ nhạt mà nàng đang chịu đựng.

+ Gió cuốn, sóng ầm ầm chính là dông tổ cuộc đời, tiếng lòng của chính nàng đang kêu cứu, đang sợ hãi trước những tai họa, hiểm nguy có thể tới bất cứ lúc nào.

Soạn Văn 9 Ngắn Nhất Bài: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Câu 1: Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu

Câu 2: Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a.Trong cảnh ngộ của mình nàng nhớ tới những ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Nỗi nhớ có hợp lí không?

b. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác giả để làm sáng tỏ điều đó.

c. Em có nhận xét gì về tấm lòng của Thuỷ Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?

Câu 3: Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng

а. Cảnh là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó?

b. Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Luyện tập

Câu 1: Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối (Buồn trông cửa bể chiều hôm…Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi)

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích Kiểu ở lầu Ngưng Bích

Câu 2: Phân tích tấm lòng hiểu thảo của Kiều với cha mẹ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích

Câu 3: Từ tấm lòng hiểu thảo của Kiều với cha mẹ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, em hãy viết một đoạn văn nêu những suy nghĩ về chữ hiếu trong xã hội ngày nay.

Câu 1: Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:Không gian: lầu Ngưng Bích được mở ra rất nhiều chiều theo cái nhìn của nhân vật từ trên cao xuống. Trên trời vầng trăng vằng vặc, trăng như gần hơn và với nàng bây giờ chỉ có trăng là bầu bạn Không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp cô đơn không một bóng người.

Thời gian: từ sáng (mây sớm) đến đêm khuya (đèn khuya) chỉ có một mình nàng thui thủi cô đơn, bẽ bàng thương thân, tủi phận.

Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh trơ trợ bị giam hãm, mất tự do, cô độc giữa lầu Ngưng Bích hoang vắng.

Câu 2: Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a. Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng. Sau đó là nhớ về cha mẹ. Bởi vì nàng cảm thấy mình có lỗi với Kim Trọng bởi vì hoàn cảnh của gia đình mà nàng đã không giữ đúng lời thề hẹn với chàng Kim, kể từ ngày “ngộ biến” cả hai bên chưa ai nhận được tin gì của nhau).

b. Cách thể hiện nỗi nhớ của Kiều rất khác nhau:

Nỗi nhớ Kim Trọng: nhớ lời thề ước dưới trăng,thể hiện sự dằn vặt, đau khổ của nàng khi phải chia tay với Kim Trọng.

Nỗi nhớ cha mẹ: thương xót cha mẹ già yêu mà nàng không được chăm sóc, ân hận mình đã phụ công sinh thành của cha mẹ

c. Trong đoạn trích này, Kiều hiện ra với đức hi sinh cao đẹp, một tình yêu thủy chung và lòng hiếu thảo của một người con.

Câu 3: a. Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng, tâm trạng nhuốm lên cảnh vật, cảnh vật thể hiện tâm trạng:

Cánh buồm nhỏ cuối trời xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biến đời mênh mông không biết đi đâu về đâu.

Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa?

Cánh hoa bị vùi dập tan tác như cuộc đời nàng đang bị vùi dập bởi sóng gió của cuộc đời.

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Nội cỏ tàn phai héo úa hay cuộc đời nàng từ nay bắt đầu bước vào chuỗi ngày héo úa tàn phai.

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh

Mặt duềnh cuộn sóng hay chính là sóng gió cuộc đời đen tối đang bủa vây người con gái nhỏ bé tội nghiệp.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

b. Cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối:

“Buồn trông” lặp lại bốn lần thể hiện nỗi buồn dằng dặc, mênh mông, tâm trạng cô đơn, sầu nhớ.

Sử dụng rất nhiều từ láy: xa xa, thấp thoáng, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.. làm cho ý thơ trầm xuống, toả lan ra, như tô điểm thêm cho không gian mờ mịt, xa xăm

Luyện tập

Câu 1: Bút pháp tả cảnh ngụ tình: Là bút pháp thông qua việc miêu tả cảnh vật (thiên nhiên, cuộc sống xung quanh) để khắc họa tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trữ tình.

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua tám câu thơ cuối:

Tả cảnh:

Hình ảnh những con thuyền với cánh buồm no căng gió tấp nập qua lại ở cửa biển, dưới chân lầu Ngưng Bích, nơi Kiều bị giam lỏng.

Hình ảnh của dòng nước đổ từ trên cao xuống dưới thấp.

Cánh đồng cỏ ngút ngàn trải dài đến tận cuối con đường nhưng không còn là đồng cỏ tràn đầy sức sống.

Những con gió lớn làm cuộn dòng nước tạo thành những con sóng liên tiếp nhau tấp vào bờ.

Tả tình:

Nỗi buồn thương, nỗi nhớ nhà và khao khát được trở về nhà của Kiều.

Kiều xót thương cho số phận của mình

Nỗi buồn rầu, đau khổ của Kiều khi biết mình bị lừa bán vào tay những kẻ buôn người.

Sự lo lắng cho thân phận của mình trước những sóng gió của cuộc đời.

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Nội dung: Miêu tả cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo rất đáng thương, đáng trân trọng của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.

Nghệ thuật:

Miêu tả nội tâm nhân vật đặc sắc

Bút pháp tả cảnh ngụ tình tuyệt bút.

Câu 2: Tấm lòng hiểu thảo của Kiều với cha mẹ:

Gia đình lâm vào tai họa bất ngờ, cha bị vu oan, bị tra tấn dã man nên Kiều phải bán mình chuộc cha.

Kiều vẫn luôn mang trong mình nỗi nhớ gia đình.

Nàng thấy “xót” khi tưởng tượng, ở chốn quê nhà, cha mẹ nàng vẫn tựa cửa ngóng chờ tin tức người con gái.

Kiều luôn ngóng trông về quê nhà xa xôi, luôn nghĩ về gia đình.

Câu 3: Bài văn tham khảo

Câu 1: Đặc điểm không gian và thời gian trước lầu Ngưng Bích với Không gian được mở ra rất nhiều chiều (trên trời vầng trăng vằng vặc, không gian bao la bát ngát) gợi lên sự mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp cô đơn không một bóng người. Thời gian: từ sáng (mây sớm) đến đêm khuya (đèn khuya) cho thấy sự cô đơn, bẽ bàng thương thân, tủi phận.

Câu 2: Tám câu thơ tiếp theo trực tiếp nói lên nỗi nhớ thương của Kiều đầu tiên là với Kim Trọng, sau đó là cha mẹ (đối với Kim Trọng kể từ ngày “ngộ biến” cả hai bên chưa ai nhận được tin gì của nhau, cảm thấy mình có lỗi với Kim Trọng bởi vì hoàn cảnh của gia đình)

Câu 3: Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng với việc sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc: Cánh buồm nhỏ cuối trời xa xăm vô định như cuộc đời nàng giữa biến đời mênh mông không biết đi đâu về đâu, Cánh hoa bị vùi dập tan tác như cuộc đời nàng đang bị vùi dập bởi sóng gió của cuộc đời, Nội cỏ tàn phai héo úa hay cuộc đời nàng từ nay bắt đầu bước vào chuỗi ngày héo úa tàn phai, Mặt duềnh cuộn sóng hay chính là sóng gió cuộc đời đen tối đang bủa vây người con gái nhỏ bé tội nghiệp.

Luyện tập

Câu 1: Bút pháp tả cảnh ngụ tình: miêu tả cảnh vật để từ khắc khọa tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật.

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: đoạn trích Kiểu ở lầu Ngưng Bích khắc họa tâm trạng, cảnh ngộ cô đơn buồn tủi của Kiều và lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng. Với nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật đặc sắc và bút pháp tả cảnh ngụ tình

Câu 2: Tấm lòng hiểu thảo của Kiều với cha mẹ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích thật đáng ngưỡng mộ

Câu 3: Bài văn tham khảo

Hiếu thảo là truyền thống đạo lí ngàn đời mà cha ông ta vẫn lưu giữ và truyền lại cho con cháu qua biết bao thế hệ. Đó như một di sản vô cùng quý giá của dân tộc ta. Người có lòng hiếu thảo là người luôn biết cung kính ông bà, cha mẹ; biết vâng lời và làm cho cha mẹ được vui vẻ, tinh thần được an ổn. Họ luôn biết sống đúng chuẩn mực, thực hiện lễ nghi hiếu nghĩa đối với các bậc sinh thành. Trong cuộc sống, lòng hiếu thảo là hành vi cư xử tốt không chỉ đối với cha mẹ mà còn ở bên ngoài nhà để mang lại danh tiếng tốt cho cha mẹ và tổ tiên. Cũng như ta thấy trong tác phẩm Truyện Kiều, tấm lòng hiếu thảo của Thúy Kiều chính là Kiều phải bán mình chuột cha khi gia đình gặp tai họa bất ngờ, dù trong hoàn cảnh nào thì Kiều cũng luôn nhớ mình cha mẹ, luôn mong muốn được về đoàn tụ với gia đình và ngày đêm mong cho cha mẹ được bình an, luôn hướng về nơi quê nhà lo lắng, xót thương cho bậc sinh thành. Chính vì vậy hãy thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà cha mẹ ngay từ hôm nay. Hiếu thảo cha mẹ ngày nay thì ngày sau ta mới nhận được lòng hiếu thảo từ còn cái bởi đó là quy luật nhân quả trong cuộc sống.

Câu 1: Cảnh lầu Ngưng Bích rất hữu tình thơ mộng, nhưng hoang vắng rợn ngợp thiếu hơi ấm con người, đúng như tên gọi của nó, khoá xuân nơi giam hãm tuổi xuân của con người.

Câu 2: Kiều nhớ đến Kim Trọng trước khi nhớ đến cha mẹ:

Đối với Kim Trọng kể từ ngày “ngộ biến” cả hai bên chưa ai nhận được tin gì của nhau

Kiều cảm thấy mình có lỗi với Kim Trọng bởi vì hoàn cảnh của gia đình mà nàng đã không giữ đúng lời thề hẹn với chàng Kim.

Cách thể hiện nỗi nhớ của Kiều rất khác nhau:

Nàng nhớ lời thề ước dưới trăng, thương chàng Kim Trọng.

Nàng thương xót cha mẹ già yêu mà nàng không được chăm sóc.

Câu 3: Tám câu thơ cuối đoạn trích:

Tác giả thể hiện Bút pháp tả cảnh ngụ tình trong 4 câu thơ cuối:

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Với nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật đặc sắc và bút pháp tả cảnh ngụ tình tác giả đã khắc họa rõ nét:

Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi của Kiều

Lòng thuỷ chung, hiếu thảo rất đáng thương, đáng trân trọng của nàng.

Câu 2: Nguyễn Du đã thể hiện tấm lòng hiếu thảo của Thúy Kiều với gia đình khiến người đọc thật cảm động. Dù trong hoàn cảnh khó khăn, cô độc, Kiều vẫn luôn đau đáu về trách nhiệm của người con với cha mẹ. Trách nhiệm và tấm lòng thương yêu cha mẹ của nàng thật đáng quý biết bao.

Câu 3: Bài văn tham khảo

Tấm lòng hiếu thảo thể hiện lối sống trọng tình trọng nghĩa, là một nét đẹp cao quý trong nền văn hóa Việt Nam. Chúng ta cần phải có lòng hiếu thảo vì ông bà, cha mẹ là những người đã sinh thành và dưỡng nuôi ta khôn lớn, luôn dành cho ta những gì tốt đẹp nhất trên cuộc đời này. Chúng ta phải biết kính trọng ông bà, cha mẹ; chăm sóc, phụng dưỡng ông bà cha mẹ khi tuổi già sức yếu. Có hành động đền ơn đáp nghĩa với sự hi sinh, công lao của họ; thể hiện tình yêu, sự tôn trọng với họ. Ngoài ra cần đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ, sống hòa thuận với anh em trong nhà. Tùy từng hoàn cảnh, từng khả năng của mỗi người để báo đáp tấm lòng cha mẹ. Hiện nay, trong xã hội, có một bộ phận những người con có ý thức và đạo đức suy đồi. Không những cãi lời cha mẹ, họ còn ăn chơi trác táng bằng những đồng tiền mồ hôi nước mắt của cha mẹ làm ra. Nhiều người cảm thấy phiền phức khi phải nuôi cha mẹ già yếu nên có thái độ cáu gắt, thậm chí đánh đập họ. Những người con bất hiếu chỉ quen hưởng thụ sung sướng, họ đâu biết rằng cha mẹ đã vất vả, hi sinh bao năm tháng để nuôi dưỡng họ nên người. Đó là sự ích kỉ, nhẫn tâm và bất hiếu của kẻ làm con. Vì vậy, bản thân chúng ta – những chủ nhân tương lai của đất nước cũng sẽ nhìn nhận lại đạo đức của bản thân, của cái nhìn về gia đình, về lòng hiếu thảo.

Soạn Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích Hay Nhất

Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích đã nói lên hoàn cảnh đơn côi, cô độc và tâm trạng buồn tủi của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Đây là một đoạn trích có giá trị nghệ thuật cao khi miêu tả thiên nhiên hết sức tinh tế cùng với nghệ thuật điệp ngữ, điền cố…. tài ba của Nguyễn Du. Để nắm được nội dung đoạn trích này, Cunghocvui xin gửi đến các bạn phần Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích đầy đủ nhất ngay sau đây!

– Đoạn trích nằm ở phần 2 của Truyện Kiều: Gia biến và lưu lạc

– Sau khi Kiều biết mình bị Tú bà lừa vào lầu xanh, Kiều định tự vẫn. Tú Bà khi ấy đã lừa Kiều rằng sẽ tìm cho nàng một người tử tế nhưng lại giam lỏng Kiều ở lầu Ngưng Bích, đợi thời cơ thực hiện một âm mưu khác.

Phân tích 8 câu thơ cuối Kiều ở lầu Ngưng Bích

Đoạn trích có thể được chia làm 3 phần như sau:

Phần 1: 6 câu thơ đầu

Nội dung: Khung cảnh thiên nhiên trơ trọi, mênh mang nơi lầu Ngưng Bích

Phần 2: 8 câu thơ tiếp theo

Nội dung: Nỗi nhớ nhà, nhớ người yêu của Kiều khi một thân một mình, không ai nương tựa

Phần 3: 8 câu thơ cuối

Nội dung: Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, tuyệt vọng của Kiều

Câu 1 (Trang 95 SGK Ngữ văn 9 tập 1)

Khung cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích:

– “Vẻ non xa” – “tấm trăng gần”, Kiều chỉ có vầng trăng bầu bạn

– “Bốn bề bát ngát xa trông” không gian mênh mông, rợn ngợp, không một bóng người

– “Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia”: dù ở rất gần nhưng vẫn không chạm tới được, Kiều vẫn chỉ đơn độc một mình

Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều là từ sáng sớm đến đêm khuya, thời gian cứ quay vòng từ ngày này sang ngày khác.

Qua khung bức tranh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích, ta có thể thấy Kiều đang phải cô đơn một mình, nàng bị giam lỏng mà không biết bao giờ mới được thả ra. Cảnh vật buồn và mênh mang như số phận của nhân vật này.

Câu 2 (Trang 95 SGK Ngữ văn 9 tập 1)

Nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ người yêu được thể hiện qua 8 câu thơ tiếp theo:

– Hy sinh tình yêu cá nhân để làm tròn bổn phận của một người con, Kiều cảm thấy day dứt, có lỗi với Kim Trọng nên nàng đã nghĩ tới Kim Trọng trước tiên. Như vậy là hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc đi xa, vì đã bán thân chuộc cha nên cũng đỡ lo hơn. Còn đối với Kim Trọng, người nàng thương, trong khi chàng chưa biết tin gì về gia đình Kiều. Đặc biệt, nàng day dứt, đau đớn, cảm thấy tội lỗi khi không giữ được lời thề nguyền với Kim Trọng.

– Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh: nhiều hình ảnh ước lệ như: chén đồng, tin sương, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử,… Và việc dùng từ ngữ đã góp phần thể hiện tâm trạng đau đớn, day dứt với Kim Trọng cũng như thể hiện nỗi xót xa, lo lắng cho cha mẹ ở quê nhà.

– Qua nỗi nhớ thương của Thúy Kiều, em thấy Kiều là một người con hiếu thảo với cha mẹ, một người tình chung thủy. Kiều luôn biết nghĩ cho người khác mặc dù mình cũng đang trong cảnh cô đơn, mất tự do.

Câu 3 (Trang 96 SGK Ngữ văn 9 tập 1)

Thiên nhiên đượm buồn qua cái nhìn và tâm trạng của người con gái đa sầu, đa cảm:

– Cảnh vật được miêu tả trong 8 câu thơ cuối không phải là cảnh thực mà nó được nhìn bởi tâm trạng u uất, u sầu của Thúy Kiều

– Mỗi cảnh vật đều có nét riêng, đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều:

+ Cánh buồm nhỏ xa xăm, vô định giống như thân phận của Kiều, cuộc đời mất tự do, mất phương hướng.

+ Hình ảnh cánh hoa bị vùi dập cũng giống như số kiếp bi đát của Kiều.

+ Nội cỏ rầu rầu một màu đơn điệu như màu sắc cuộc đời của nàng, cũng rất tẻ nhạt, vô vị.

+ Gió cuốn, sóng ầm ầm cũng chính là những sóng gió ập đến trong cuộc đời mà Kiều phải trải qua.

– Cách dùng điệp ngữ trong 8 câu thơ cuối:

+ Điệp ngữ “Buồn trông” được lặp lại tới 4 lần và đều nằm ở vị trí đầu những câu lục và càng tạo âm hưởng trầm buồn cho câu thơ.

+ Kết cấu trùng điệp, như những gợn sóng đang dâng lên trong lòng Kiều

+ Kết hợp với đó là cái nhìn từ xa đến gần, càng thu vào trong tâm tư của Kiều nỗi cô đơn, tâm trạng sầu nhớ cùng với nỗi lo sợ về tương lai phía trước.

+ Kiều như cảm thấy đỉnh điểm của sự cô đơn, nỗi buồn cứ thế kéo dài, cứ dồn dập, trực chờ dâng lên trong lòng Kiều