Soạn Bài Lão Hạc Nội Dung / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Lão Hạc (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em hiểu thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc. Qua những điều lão Hạc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi sau đó mới tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách lão Hạc. Lời giải chi tiết:

– Lão Hạc rất nghèo, lại già yếu, ốm đau, không thể làm thuê để kiếm ăn được nữa. Tuy có mảnh vườn và dành dụm được món tiền nhỏ từ việc bòn vườn nhưng lão quyết định dành cả cho đứa con trai, lão chỉ ăn củ khoai, chuối, … sống qua ngày.

– Trong hoàn cảnh ấy lão quyết định tự tử, một quyết định âm thầm và quyết liệt. Trước khi tự tự lão đã nhờ cậy ông giáo đứng tên trông nom mảnh vườn để không ai tơ tưởng, nhòm ngó, sau sẽ trao lại cho con trai,… Vậy là lão Hạc chết để bảo vệ mảnh vườn cho anh con trai mà lão tin sớm sẽ trở về. Đó là sự hi sinh cảm động của người cha.

– Vì rất tự trọng, lão dù có chết đói cũng không chịu nhận sự giúp đỡ của bất cứ ai. Khi quyết định tự tử, cũng với lòng tự trọng rất cao và nhân cách hết sức trong sạch, lão không muốn phải phiền lụy hàng xóm nên đã gửi ông giáo tiền làm ma chay sau khi ông chết.

⟹ Qua quyết định tự tử để rồi chết một cách đau đớn, có thể thấy những phẩm chất cao đẹp của lão: yêu thương con hết mực, lòng tự trọng hiếm có, thể hiện ý thức nhân phẩm cao.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em thấy thái độ, tình cảm của “ông giáo” đối với lão Hạc như thế nào? Lời giải chi tiết:

– Khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó thì dửng dưng, thờ ơ

– Khi lão Hạc khóc vì bán chó thì cảm thông, chia sẻ “muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”, muốn giúp đỡ

– Khi nghe Binh Tư kể lão Hạc xin bả chó: nghi ngờ, thoáng buồn

– Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc thì kính trọng nhân cách, tấm lòng của con người bình dị

⟹ “Ông giáo” trở thành người bạn tâm giao của lão Hạc, ông hiểu sâu sắc và đồng cảm, kính trọng lão Hạc

Câu 6 Trả lời câu 6 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Sau khi vợ nhận xét không hay về lão Hạc, ông giáo suy nghĩ: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố gắng mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bí Ổi… toàn những cái cớ để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương: không bao giờ ta thương…”. Lời giải chi tiết:

– Đây là phát hiện sâu sắc mang tính triết lý:

+ Phải thực sự am hiểu, trân trọng con người, khám phá những nét tốt đẹp của con người.

+ Con người chỉ bị những đau khổ che lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải “cố tìm hiểu”

+ Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và vị trí của người khác để hiểu, cảm thông và chấp nhận họ

– Là cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa xuất phát từ tinh thần yêu thương con người.

Tóm tắt

Lão Hạc là một nông dân nghèo, vợ mất sớm, con trai không có tiền lấy vợ nên quẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão sống cô độc, nghèo khổ với một chú chó tên là cậu Vàng làm bạn. Sau một trận ốm, lão không đủ sức làm thuê như trước, quá cùng đường, lão ra quyết định đau đớn là bán cậu Vàng. Rồi lão đem tiền và mảnh vườn để lo trước tiền ma chay gửi ông giáo – người trí thức nghèo hay sang nhà lão. Lão nói dối Binh Tư làm nghề trộm chó rằng xin bả chó bắt con chó hay vào vườn nhưng thực ra là tự kết liễu đời mình. Và lão Hạc đã chết trong dữ dội, trong quằn quại, không ai hiểu nguyên nhân ngoại trừ Binh Tư và ông giáo.

Bố cục Bố cục: 3 phần

– Phần 1 (từ đầu … “nó thế này ông giáo ạ”): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng.

– Phần 2 (tiếp … “một thêm đáng buồn”): Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, trông nom nhà cửa.

– Phần 3 (còn lại): Cái chết của lão Hạc.

ND chính

Tác phẩm tái hiện số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất tiềm tàng của họ.

chúng tôi

Soạn Bài Lão Hạc Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 8, tập 1):

Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh chuyện bán chó:

– Mối quan hệ: cậu Vàng vừa là kỉ niệm, vừa là tín vật của người con, cũng là người bạn trung thành trong cuộc sống quạnh hiu của lão.

– Lão đau khổ khi cùng đường đến mức bán cậu Vàng: ” Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước…Lão hu hu khóc “, lão đau đớn cùng cực, nghẹn ngào giày xé vì “đã trót đánh lừa một con chó”.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

– Nguyên nhân cái chết của lão Hạc:

+ Do tình cảnh túng quẫn: đói deo dắt, nghèo khổ, bần cùng.

+ Lão chọn cái chết để giải thoát số kiếp, và bảo toàn số tiền cho con.

– Lão Hạc thu xếp nhờ “ông giáo”sau đó tìm đến cái chết chứng tỏ:

+ Lão là người có lòng tự trọng, biết lo xa.

+ Lão không chấp nhận việc làm bất lương, không nhận sự giúp đỡ.

+ Lão coi trọng nhân phẩm, danh dự hơn cả mạng sống.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Thái độ của nhân vật “tôi”:

– Khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó thì dửng dưng, thờ ơ.

– Khi lão Hạc khóc vì bán chó thì cảm thông, chia sẻ “muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”, muốn giúp đỡ.

– Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc thì kính trọng nhân cách, tấm lòng của con người bình dị.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

– Khi nghe Binh Tư nói, nhân vật “tôi” bất ngờ, hoài nghi, cảm thấy thất vọng

+ Nhân vật “tôi” nhanh chóng cảm thấy chán ngán: người trung thực, nhân nghĩa như lão Hạc lại “nối gót” Binh Tư.

+ Buồn vì cái đói nghèo có thể làm tha hóa nhân cách con người (cái đói nghèo có thể biến lão Hạc trở nên tha hóa như Binh Tư)

– Sau đó chứng kiến cái chết dữ dội của lão Hạc, ông giáo lại thấy buồn ở khía cạnh khác.

+ Hóa giải được hoài nghi trong lòng nhưng lại thấy buồn.

+ Xót xa vì người sống tử tế và nhân hậu, trung thực như lão Hạc phải chọn cái chết đau đớn, dữ dội.

+ Tình huống truyện: Lão Hạc bán chó làm nổi bật diễn biến tâm lí lão Hạc.

+ Xây dựng nhân vật:

Lão Hạc: giàu tình thương, lòng tự trọng, trung thực.

Ông giáo: tử tế, biết chia sẻ, đồng cảm.

+ Ngôi kể: ngôi thứ nhất (nhân vật “tôi” kể, dẫn dắt câu chuyện nhưng lại nhập vai vào các nhân vật khác nên tác phẩm có nhiều giọng điệu chứ không đơn điệu).

Câu 6 Trả lời câu 6 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

– Ý nghĩ của nhân vật “tôi” mang tính triết lí nêu lên bài học về cách nhìn người, nhìn đời và cách ứng xử trong cuộc sống.

– Còn thể hiện tấm lòng, tình thương của tác giả với con người.

Câu 7 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

– Cuộc sống khổ cực:

+ Bị bóc lột, bần cùng hóa, đói nghèo, thiếu thốn.

+ Họ sống khổ cực trong làng quê.

+ Cuộc sống eo hẹp dần tới kiệt quệ, bế tắc.

– Phẩm chất đáng quý:

+ Trong sạch, lương thiện, giàu tình yêu thương.

+ Họ sẵn sàng chết, phản kháng lại để giữ phẩm giá cao quý của mình.

+ Trong người nông dân luôn tiềm tàng sức mạnh của tình cảm, có thể phản kháng lại những bất công.

Tóm tắt

Ở quê nhà, cuộc sống ngày càng khó khăn. Lão Hạc bị một trận ốm khủng khiếp, sau đó không kiếm ra việc làm, lão phải bán con Vàng dù rất đau đớn. Tiền bán chó và số tiền dành dụm được lâu nay, lão gửi ông giáo nhờ lo việc ma chay khi lão nằm xuống. Lão còn nhờ ông giáo trông nom và giữ hộ mảnh vườn cho con trai sau này. Lão quyết không đụng đến một đồng nào trong số tiền dành dụm đó nên sống lay lắt bằng rau cỏ cho qua ngày. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bả chó nói là để đánh bả con chó lạ hay sang vườn nhà mình. Mọi người, nhất là ông giáo đều rất buồn khi nghe chuyện này. Chỉ đến khi lão Hạc chết một cách đột ngột và dữ dội, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không ai hay vì sao lão chết chỉ trừ có ông giáo và Binh Tư.

Bố cục 3 phần

– Phần 1 (từ đầu … “nó thế này ông giáo ạ”): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng.

– Phần 2 (tiếp … “một thêm đáng buồn”): Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, trông nom nhà cửa.

– Phần 3 (còn lại): Cái chết của lão Hạc.

ND chính

Tác phẩm tái hiện số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và ca ngợi phẩm chất tiềm tàng của họ.

chúng tôi

Soạn Bài Lão Hạc (Siêu Ngắn)

Soạn bài Lão Hạc

Bố cục

Chia làm ba phần:

– Phần 1 ( từ đầu…ông giáo ạ): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng.

– Phần 2 ( tiếp… thêm đáng buồn) Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, mảnh vườn cho ông giáo, nhờ ông trông nom nhà cửa.

– Phần 3 (còn lại) Cái chết của lão Hạc.

Tóm tắt

Lão Hạc là một lão nông nghèo. Con trai vì không đủ tiền cưới vợ đã phẫn chí đi đồn điền cao su. Lão ở một mình với con chó Vàng. Lão dè sẻn, tiết kiệm để dành tiền bòn vườn cho con lão. Nhưng không may, một trận ốm và cuộc sống nghèo khó đã vét cạn tiền của của lão. Lão đành phải bán con Vàng, người bạn lão yêu quý để dành tiền cho con, để làm ma cho lão mà không phải lụy đến xóm giềng. Lão mang mảnh vườn và số tiền dành dụm được gửi ông giáo. Lão chịu đói, ăn khoai, ăn thứ gì chế được và từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Qua Binh Tư, ông giáo biết được lão Hạc đã mua bả chó. Ông giáo đã bất ngờ và cảm thấy cuộc đời thật đáng buồn. Nhưng rồi lão Hạc bỗng nhiên chết – cái chết thật dữ dội, đau đớn. Ông giáo hiểu ra tất cả, vô cùng đau đớn nghĩ về cái chết của lão Hạc và chiêm nghiệm về cuộc đời.

Soạn bài

Câu 1: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

Phân tích tâm trạng Lão Hạc xoay quanh việc bán chó:

– Vui vẻ, hạnh phúc khi có cậu Vàng bầu bạn

+ Trân trọng gọi con chó là cậu Vàng

+ Đối xử với cậu Vàng như đối xử với con cháu: cho ăn trong bát, gắp thức ăn cho, chửi yêu, cưng nựng…

– Diễn biến tâm lý sau khi bán cậu Vàng

+ Cố làm ra vui vẻ, nhưng “đôi mắt ầng ậng nước”, “mếu máo như con nít”

+ Đau đớn, dằn vặt khi trót lừa một con chó “mặt lão đột nhiên co rúm lại”, “đầu lão ngoẹo về một bên”…khi ông giáo hỏi “thế nó cho bắt à?”

+ Lão chua xót về quá trình con chó bị bắt, tưởng tượng ra vẻ mặt và lời trách móc của con chó với lão.

→ Lão Hạc là người hiền lành, sống tình nghĩa nên lão cảm thấy đau xót, dằn vặt lương tâm khi bán cậu Vàng.

Câu 2: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

Nguyên nhân cái chết lão Hạc:

– Do tình cảnh đói nghèo, cùng quẫn

– Lão không muốn phạm vào số tiền mình để dành cho con trai

– Lão đau đớn vì sự ra đi của cậu Vàng, vì bản thân đã trót lừa một con chó-người bạn tri kỉ của lão

Tình cảnh và tính cách của lão qua việc thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi tìm đến cái chết:

– Tình cảnh: đói nghèo, nếu sống sẽ phạm vào tiền của con → khốn cùng, không còn đường lui.

– Tính cách:

+ Lão là người chu đáo, biết lo xa

+ Lão có lòng tự trọng cao, không muốn phiền xóm giềng cả khi sống hay đã chết

+ Lão coi trọng danh dự, nhân phẩm, đứa con hơn cả mạng sống của mình.

Câu 3: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc:

– Dửng dưng thờ ơ khi nghe lão Hạc bảo sẽ bán chó, vì lão nói với “tôi” rất nhiều lần trước đây.

– Ái ngại, cảm thông, xót xa thay cho lão khi thấy lão khóc vì bán con Vàng

– Quan tâm, muốn sẻ chia cùng lão khi dấu vợ ngấm ngầm giúp lão.

– Hoài nghi, thất vọng khi nghe Binh Tư kể chuyện lão xin bả chó…

– Kính trọng nhân cách lão khi biết nguyên nhân cái chết của lão Hạc.

Câu 4: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

– Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin hắn bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì nhân vật “tôi” cảm thấy “cuộc đời quả thật… đáng buồn”: “Tôi” không ngờ một con người đã khóc vì bán một con chó lại xin bả chó để kiếm miếng ăn. Ông giáo nghĩ rằng cái đói, cái khốn cùng đã khiến nhân cách của lão bị tha hóa.

– Nhưng khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ : “Không ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”: Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn vì nhân cách của lão vẫn vẹn nguyên như “tôi” đã từng biết. Nhưng đáng buồn vì cái chết thương tâm của một con người tình nghĩa nhưng bị ép tới đường cùng vì cái đói, cái nghèo.

Câu 5: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

– Cái hay của truyện thể hiện rõ nhất ở những điểm:

+ Tình huống truyện bất ngờ: Khiến cho người đọc cũng đã có lúc hoài nghi lão Hạc như ông giáo, để rồi vỡ òa trong sự thương xót và kính trọng.

+ Diễn biến tâm lí nhân vật của lão Hạc và ông giáo được miêu tả chi tiết, bất ngờ, có chiều sâu.

+ Ngôn ngữ của truyện: ngôn ngữ cô đọng, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại đầy chất trữ tình mang cả tình cảm, suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật.

+ Nghệ thuật kể chuyện: Câu chuyện được kể theo lời dẫn của nhân vật “tôi” người tham gia trong câu chuyện và chứng kiến sự việc diễn ra. Điều này làm cho câu chuyên thêm chân thật, gần gũi với người đọc, khiến cho câu chuyện đa giọng điệu chứ không đơn điệu.

Câu 6: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

– Đừng nhìn người khác một cách phiến diện, hãy cố tìm hiểu thế giới tâm hồn, bản tính của họ.

– Hãy đặt bản thân vào vị trí của họ để tìm hiểu, đừng nhìn bên ngoài rồi phán xét.

– Cần khám phá, trân trọng vẻ đẹp bên trong của con người, cảm thông với họ.

Câu 7: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

Cuộc sống của người nông dân trong xã hội cũ qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “Lão Hạc”:

– Cuộc sống nghèo khổ, đói kém, lạc hậu.

– Họ bị bóc lột, bị chèn ép, sống trong bất công.

– Họ luôn giữ được phẩm chất trong sạch, nhân cách cao đẹp , giàu lòng yêu thương, giàu sức mạnh phản kháng tiềm tàng.

Bài giảng: Lão Hạc – Cô Phạm Lan Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 8 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 8 hơn.

Soạn Văn 8 Vnen Bài 4: Lão Hạc

Soạn văn 8 VNEN Bài 4: Lão Hạc

A. Hoạt động khởi động

(trang 24, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Qua việc đọc tác phẩm ở nhà, theo em, có thể đổi tên truyện Lão Hạc thành Con chó vàng được không? Vì sao?

Trả lời:

Qua việc đọc tác phẩm ở nhà, theo em, không thể đổi tên truyện Lão Hạc thành Con chó vàng được. Vì các lí do:

* Nội dung của câu chuyện xoay quanh cuộc đời, những tâm sự và phẩm chất tốt đẹp của lão Hạc. Cậu Vàng giống như cây cầu nối để làm rõ tình cảm của lão Hạc với con trai, đồng thời thể hiện sự nhân ái của lão;

* Nhân vật chính ở trong tác phẩm này là Lão Hạc chứ không phải là con chó vàng;

* Con chó Vàng chỉ được coi như trong một câu chuyện của Lão Hạc.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 25, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc văn bản sau: LÃO HẠC

2. (trang 33, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu văn bản

a. Tóm tắt gia cảnh của lão Hạc. Theo em cậu Vàng có ý nghĩa như thế nào với lão Hạc? Chi tiết nào cho em biết điều đó?

b. Phân tích diễn biến tâm trạng của lão xung quanh việc bán chó và sắp xếp cho cuộc đời mình. Qua cách miêu tả của nhà văn về tâm trạng của lão Hạc, em thấy con người này là người như thế nào?

c. Hoàn thành phiếu học tập sau để thấy cách nhìn nhận, đánh giá của nhân vật:” tôi” về lão Hạc. Qua đó, em thấy thái độ tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc như thế nào?

Câu văn cho thấy cách nhìn nhận, đánh giá của nhân vật “tôi” về lão Hạc Thái độ tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc

d. Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì nhân vật “tôi” cảm thấy “cuộc đời thật …đáng buồn”, nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ:” Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Em hiểu ý nghĩ đó của nhân vật “tôi” như thế nào?

e. Khi trao đổi về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Lão Hạc:

Bạn A cho rằng:” Cái hay của truyện được tạo nên từ việc tạo dựng tình huống truyện bất ngờ.

Bạn B lại cho rằng: Cách xây dựng nhân vật mới là thành công của truyện

Em có đồng ý với ý kiến của các bạn không? Theo em, đặc sắc về nghệ thuật của truyện là gì?

Trả lời:

a. Tóm tắt gia cảnh của lão Hạc:

* Vợ lão mất sớm, con trai vì không có đủ tiền lấy vợ nên phẫn chí, bỏ đi phu đồn điền cao su.

* Lão sống với con chó Vàng – ” Cậu Vàng”

* Gia sản duy nhất còn lại của lão Hạc là mảnh vườn mà lão cố giữ bằng được cho con.

Theo em, con chó có ý nghĩa vô cùng quan trọng với Lão Hạc. Không chỉ là kì vật anh con trai để lại, mà với hoàn cảnh một mình lão sống cô đơn thui thủi như thế, cậu Vàng vừa như một người bạn để lão tâm tình, lại như đứa con cầu tự để lão quan tâm yêu thương, gửi gắm tình yêu thương, nhớ mong dành cho con trai.

Những chi tiết thể hiện sự quan trọng của cậu Vàng đối với lão Hạc:

* Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự

* Lão bắt rận cho nó, đem nó ra ao tắm

* Cho nó ăn cơm trong bát như 1 nhà giàu

* Ăn gì cũng chia cho nó

* Chửi yêu nó, trò chuyện với nó, nhắc đến anh con trai như là bố của cậu Vàng

b. – Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán chó và sắp xếp cho cuộc đời mình:

+ Trước khi bán cậu Vàng, lão Hạc rất yêu thương nó

+ Lão vô cùng hối hận, day dứt khi đã bán cậu Vàng, khi đã “trót lừa một con chó”. Cụ thể:

* Lão kể lại cho ông giáo việc bán “cậu Vàng” với tâm trạng vô cùng đau đớn, đến nỗi ông giáo thương lão quá “muốn ôm chầm lấy lão mà òa lên khóc”.

* Khi nhắc đến việc cậu Vàng bị lừa rồi bị bắt, lão Hạc không còn nén nỗi đau đớn cứ dội lên: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra… Lão hu hu khóc”.

* Lão Hạc đau đớn đến không phải chỉ vì quá thương con chó, mà còn vì lão không thể tha thứ cho mình vì đã nỡ lừa con chó trung thành của lão.

+ Sau khi bán chó, lão Hạc tự sắp xếp cho phần cuối của cuộc đời mình mà không muốn phải phiền lụy đến ai, đầy lòng tự trọng. Cụ thể:

* Lão gửi nhờ mảnh vườn cho ông giáo trông coi đến khi nào con trai lão về thì nó có cái để làm vườn. Lão sợ khi lão mất rồi nhiều người lại dòm ngó

* Lão đem số tiền bán chó và nhịn ăn có được mang sang nhà ông giáo để nhờ vả ma chay cho mình

* Lão xin bả chó của Binh Tư để tự kết liễu cuộc đời mình.

– Qua cách miêu tả của nhà văn về tâm trạng của lão Hạc, em thấy lão Hạc là người có tình yêu thương con vô cùng đánh quý, giàu lòng tự trọng và có ý thức nhân phẩm rất cao:

* Suy cho cùng, việc lão tìm đến cái chết một cách tự nguyện cũng vì thương con lão. Lão nhất quyết không tiêu lạm vào mảnh vườn và chút vốn liếng cuối cùng mà lão đã dành cho con trai.

* Lão Hạc là con người coi trọng nhân phẩm hơn cả cuộc sống của chính mình. Tình cảnh túng quẫn, đói khổ đe dọa cuộc sống của lão Hạc mỗi ngày và đấy lão vào đường cùng. Lão tìm đến cái chết, tìm một lối thoát cuối cùng.

* Lão giàu lòng tự trọng khi tự sắp xếp phần cuối đời cho mình, gửi ông giáo tiền ma chay để không phải phiền lụy đến làng xóm.

c. Hoàn thành phiếu học tập:

Câu văn cho thấy cách nhìn nhận, đánh giá của nhân vật “tôi” về lão Hạc Thái độ tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc

Qua đó, em thấy rõ được thái độ tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc. Cụ thể:

– Khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó thì dửng dưng, thờ ơ

– Khi lão Hạc khóc vì bán chó thì cảm thông, chia sẻ “muốn ôm choàng lấy lão mà khóc”, muốn giúp đỡ

– Khi nghe Binh Tư kể lão Hạc xin bả chó: nghi ngờ, thoáng buồn

– Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc thì kính trọng nhân cách, tấm lòng của con người bình dị

d. Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì nhân vật “tôi” cảm thấy “cuộc đời thật …đáng buồn”. Nhân vật tôi – ông giáo bất ngờ, hoài nghi và cảm thấy thất vọng:

+ Nhân vật “tôi” nhanh chóng cảm thấy chán ngán: người trung thực, nhân nghĩa như lão Hạc lại “nối gót” Binh Tư.

+ Buồn vì cái đói nghèo có thể làm tha hóa nhân cách con người ( cái đói nghèo có thể biến lão Hạc trở nên tha hóa như Binh Tư)

Thế nhưng, khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, “tôi” lại nghĩ:” Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Lúc này, ông giáo lại thấy buồn ở khía cạnh khác:

+ Hóa giải được hoài nghi về lão Hạc trong lòng nhưng lại thấy buồn cho cuộc đời lão.

+ Xót xa vì người giàu lòng yêu thương, sống tử tế và nhân hậu, tự trọng như lão Hạc phải chọn cái chết đau đớn, dữ dội chứ không còn cách nào khác tươi sáng hơn.

e. Khi trao đổi về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Lão Hạc:

Bạn A cho rằng:” Cái hay của truyện được tạo nên từ việc tạo dựng tình huống truyện bất ngờ.

Bạn B lại cho rằng: Cách xây dựng nhân vật mới là thành công của truyện

Ý kiến của cả 2 bạn đều đúng, nhưng chưa đủ. Khi kết hợp cả 2 ý kiến đó, chúng ta có được những điểm đặc sắc nghệ thuật nổi bật nhất của truyện “Lão Hạc”:

Đặc sắc nghệ thuật:

* Tình huống truyện đầy bất ngờ (Ý kiến của bạn A): Khi một người luôn chia sẻ với lão Hạc cũng lầm tưởng rằng lão “theo gót Binh Tư để kiếm miếng ăn”, và cái chất bất ngờ, đau đớn của lão Hạc đã hóa giải tất cả những nghi ngờ đó trong lòng ông giáo.

* Chi tiết truyện: tác giả đã tạo ra sự hấp dẫn của câu chuyện qua sự nhìn nhận hết sức tỉ mỉ của ông giáo về các sự việc: từ việc lão Hạc bán con chó vàng, lão Hạc nhờ ông giáo làm ma chay, …

* Cách xây dựng nhân vật (Ý kiến của bạn B): Miêu tả nhân vật thông qua ngoại hình và n diễn biến tâm lí tinh tế. Nhân vật chính (Lão Hạc) được miêu tả và nhìn nhận qua nhiều nhân vật khác (qua ông giáo, Binh Tư, qua vợ ông giáo), qua đó làm nổi bật những phẩm chất đáng quý của lão.

* Nhân vật người kể chuyện: nét đặc sắc nhất là cách kể chuyện thông qua lời kể của một nhân vật được chứng kiến câu chuyện (Ông giáo) làm cho câu chuyện giàu tính chân thực.

* Ngoài ra, truyện còn có một số nét đặc sắc về nghệ thuật khác như: ngôn ngữ truyện chân thực, cảm động; truyện giàu tính triết lí; …

3. (trang 34, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu từ tượng hình, từ tượng thanh

a. Đọc đoạn trích sau ( trong Lão Hạc của Nam Cao) và trả lời câu hỏi:

(1) Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật sự việc; từ ngữ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người?

(2) Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và văn tự sự?

(3) Từ đó, hãy cho biết thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh và tác dụng của chúng trong văn miêu tả và tự sự

Trả lời:

(1) Xét các từ in đậm:

* Những từ gợi tả hình ảnh,dáng vẻ,trạng thái sự vật là: móm mém, xồng xộc, vật vã, rủ rượi, xộc xệch, sòng sọc

* Những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người là: hu hu, ư ử

(2) Những từ ngữ gợi tả dáng vẻ, trạng thái, âm thanh như trên có tác dụng gợi hình ảnh cụ thể, sinh động mang lại giá trị biểu cảm cao.

(3)

* Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên của con người.

* Từ tượng hình, từ tượng thanh do có chức năng gợi hình và mô phỏng âm thanh cụ thể, sinh động như trong cuộc sống nên có giá trị biểu cảm cao.

* Tác dụng của từ tượng hình tượng thanh trong văn miêu tả và tự sự: Từ tượng hình,từ tượng thanh gợi được hình ảnh,âm thanh cụ thể,sinh động,có giá trị biểu cảm

4. (trang 35, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Liên kết các đoạn văn trong văn bản.

a. Hai đoạn văn sau có mỗi liên hệ gì không? Tại sao?

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.

Lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kình mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

b. Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh trả lời câu hỏi:

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kình mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

(1) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai ?

(2) Theo em cụm từ trên , hai đoạn văn đã Liên hệ với nhau như thế nào ?

(3) Cụm từ trước đó mấy hôm gọi là phương tiện liên kết đoạn . Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản

c. Đọc các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:

Ví dụ 1:

Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.

Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ

(1) Hai đoạn văn trên liệt kê hai khẩu của quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học. Đó là những câu khẩu nào?

(2) Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên

(3) Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê , ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê . Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có Quan hệ liệt kê ( trước hết, đầu tiên)

Ví dụ 2:

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kình mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Nhưng lần này lại khác, trước mắt tôi làng Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ

(1) Phân tích quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên.

(2) Tìm từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn đó.

(3) Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê(trước hết, đầu tiên,…)

Ví dụ 3:

Bấy giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một đồng chí xem lại, chỗ nào không hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa.

Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình mà tiến bộ.

(1) Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên với đoạn có ý nghĩa khái quát

(2) Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó

(3) Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các sự việc mang ý nghĩa trên (tóm lại, nhìn chung,….)

Ví dụ 4:

U lại nói tiếp:

– Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố con đóng sách cho mà đi học bên anh Thuận

Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy! Học thích hơn hay đi chăm nghé thích hơn nhỉ? Thôi, cái gì làm một cái thôi. Thế thằng Các nó vừa chăn trâu vừa học đấy thì sao.

Tìm câu liên kết giữa hai đoạn văn trên. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết.

Có thể sử dụng các ……. chủ yếu sau đây để thể hiện quan hệ giữa các đoạn văn:

* Dùng từ có tác dụng liên kết:……………, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý…………., so sánh,……….,…………,khái quát,….

* Dùng………..

Trả lời:

a. Xét 2 đoạn văn:

– Hai đoạn văn trên không có mối liên hệ gì, bởi vì đoạn văn phía trên đang nói về sân trường làng Mỹ Lí, đoạn văn phía sau lại nói tới kỉ niệm nhìn thấy trường khi đi qua làng Hòa An bẫy chim của nhân vật tôi.

– Hai đoạn văn trên rời rạc bởi không có phương tiện nối kết thể hiện quan hệ về mặt ý nghĩa với nhau.

b. Xét 2 đoạn văn:

+ Cụm từ “trước đó mấy hôm” giúp nối kết đoạn văn phía dưới với đoạn văn phía trên về mặt ý nghĩa thời gian.

+ Với cụm từ “trước đó mấy hôm” hai đoạn văn liên kết với nhau chặt chẽ, liền mạch về mặt ý nghĩa.

+ Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ về mặt ý nghĩa giữa các đoạn văn trong văn bản.

c. Xét các ví dụ:

– Ví dụ 1:

(1) Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là khâu tìm hiểu và cảm thụ.

(2) Từ ngữ liên kết: Bắt đầu(là), thế(là), sau

(3) Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: Trước hết, đầu tiên, một là, hai là,…

– Ví dụ 2:

(1) Quan hệ của 2 đoạn văn: Quan hệ đối lập

(2) Từ ngữ liên kết: Nhưng

(3) Các phương tiện liên kết có quan hệ đối lập: nhưng, trái lại, song, ngược lại,…

Ví dụ 3:

(1) Quan hệ của 2 đoạn văn: Quan hệ giữa nội dung cụ thể và nội dung tổng kết

(2) Từ ngữ liên kết: Nói tóm lại

(3) Các phương tiện liên kết có quan hệ ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc: Như vậy, nhìn chung, tóm lại,…

Ví dụ 4:

* Câu liên kết hai đoạn văn trên là Ái dà, lại còn chuyện học nữa cơ đấy!

* Câu có tác dụng liên kết vì nó khép lại nội dung trước, gợi mở nội dung sau.

d. Hoàn thiện bảng thông tin như sau:

Có thể sử dụng các phương tiện chủ yếu sau đây để thể hiện các đoạn văn

– Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết: quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát, …

– Dùng câu nối

C. Hoạt động luyện tập

Trả lời:

Lão Hạc, trước hết là câu chuyện cảm động về tình phụ tử thiêng liêng, giản dị. Dù anh con trai đã đi phu đồn điền cao su, nhưng chưa khi nào lão Hạc nguôi đi sự day dứt vì đã không có đủ tiền cho con cưới vợ. Lão ngày đêm mong nhớ con, nuôi cậu Vàng như để lưu giữ chút kỉ niệm về con. Khi đến bước đường cùng, cuộc sống của cảnh già ốm yếu dù khó khăn, dù phải chọn cái chết để kết thúc tất cả những đau đớn của cuộc đời, nhưng lão vẫn cố giữ trọn mảnh vườn và gửi ông giáo chút tiền, để khi anh con trai về còn có chút vốn liếng mà làm ăn. Qua đó, ta càng thấm thía lòng thương yêu con sâu sắc của người cha nghèo khổ, xuất phát từ tình yêu thương con âm thầm tha thiết, mãnh liệt. Bên cạnh những phẩm chất tốt đẹp như giàu lòng vị tha, lòng tự trọng đáng kính, thì dường như sâu đậm nhất, ở lão Hạc vẫn luôn thường trực một tình thương con dạt dào, sâu sắc.

2. (trang 37, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc đoạn văn sau và cho biết nhân vật: “tôi” (có thể coi là tác giả) trong tác phẩm Lão hạc có suy nghĩ như thế nào về cách nhìn nhận mọi người xung quanh? Từ đó em có thể rút ra được bài học gì cho bản thân?

Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không có tìm mà hiểu họ ,thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc ,bắn tiền , xấu xa, bỉ ổi…toàn nhưng có để cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng ,buồn đau, ích kỉ che lấp mất.

Trả lời:

– Cách nhìn nhận về mọi người xung quanh mà “tôi” đưa ra là phát hiện sâu sắc mang tính triết lý:

+ Phải thực sự am hiểu, trân trọng con người, khám phá những nét tốt đẹp của con người.

+ Con người chỉ bị những đau khổ che lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải “cố tìm hiểu”

+ Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và vị trí của người khác để hiểu, cảm thông và chấp nhận họ

– Bài học cho mỗi chúng ta: Chúng ta cần xây dựng cho mình cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa xuất phát từ tinh thần yêu thương con người; cần tránh những mâu thuẫn bằng sự thấu hiểu và vị tha.

* Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chỗ chồng nằm.

* Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.

* Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.

* Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.

Trả lời:

Từ tượng hình là: rón rén , sấn , lẻo khẻo, chỏng quèo

Từ tượng thanh là: soàn soạt, bịch, nham nhảm

Các từ tượng thanh, tượng hình giúp người đọc cảm nhận rõ được sự ân cần của chị Dậu dành cho chồng. Các câu văn sau thể hiện hình dáng xấu xí, thiếu sức sống và thái độ hung dữ, độc ác, vô nhân tính của tên cai lệ và người nhà lý trưởng. Trước thái độ và hành động đó, chị Dậu đã vùng lên để bảo vệ chồng.

* rón rén: chỉ bước đi nhẹ nhàng, cẩn thận để không làm ảnh hưởng tới người khác

* sấn: bước đến gần với thái độ hùng hổ, không có ý tốt

* lẻo khẻo: chỉ hình dạng người gầy, yếu, thiếu sức sống

* chỏng quèo: là ngã giơ 2 tay, 2 chân lên

* soàn soạt: ăn nhanh, phát ra tiếng động to

* bịch: mô tả âm thanh của cú đấm mạnh

* nham nhảm: nói nhiều nhưng tiếng nhỏ, lời nói không rõ ràng

4. (trang 37, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm và phân biệt ý nghĩa của 3 từ tượng thanh tả tiếng cười.

Trả lời:

Chọn các từ: ha ha, hi hi, hô hố:

* Ha ha: từ gợi tả tiếng cười to, tỏ ra rất khoái chí.

* Hi hi: từ mô phỏng tiếng cười phát ra đằng mũi biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.

* Hô hố: từ mô phỏng tiếng cười to, thô lỗ, gây cám giác khó chịu cho người khác

D. Hoạt động vận dụng

(trang 37, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Viết bài văn ngắn khoảng 20 câu trình bày cảm nhận của em về người nông dân trong xã hội cũ sau khi học xong hai bài Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc. Phân tích tính liên kết giữa các đoạn trong bài văn em vừa tạo lập.

Trả lời:

Học sinh tự viết đoạn văn, có thể tham khảo dàn ý sau đây:

1. Khẳng định: sau khi học xong hai bài Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc , ta thấy chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng.

* Chị Dậu: Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng: Có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của người phụ nữ hiện đại. Cụ thể:

– Là một người vợ giàu tình thương, lo lắng, chăm sóc cho chồng.

– Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng, tiềm tàng sức mạnh phản kháng

* Lão Hạc: Tiêu biểu cho phẩm chất đáng quý của người nông dân:

– Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu, giàu lòng vị tha.

– Dù nghèo khổ nhưng vẫn giữ tấm lòng trong sạch và lòng tự trọng.

2. Lão Hạc và chị Dậu đều là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trớc cách mạng:

* Chị Dậu: Gia cảnh nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng đau ốm, …

* Lão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, cuối cùng ăn bả chó để tự tử.

3. Các tác giả đều thể hiện được tinh thần nhân đạo khi xây dựng các nhân vật:

– Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật

– Đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân trước CMT8

– Lên án tố cáo xã hội Thực dân nửa phong kiến khiến đời sống của người nông dân “một cổ hai tròng”

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

1. (trang 38, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm xem bộ phim Làng Vũ Đại ngày ấy (đạo diễn Phạm Văn Khoa chuyển thể từ 3 tác phẩm Sống mòn, Chí Phèo và Lão Hạc của nhà văn Nam Cao). Hình ảnh Lão Hạc khi được dựng thành phim có gì giống và khác so với hình ảnh Lão Hạc trong tưởng tượng của em khi đọc tác phẩm?

2. (trang 38, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Sưu tầm một số bài thơ/đoạn thơ có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh. Ghi lại những câu thơ/đoạn thơ có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn 8 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2 chương trình mới.