Cách Vẽ Và Nhận Xét Các Dạng Biểu Đồ / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Phương Pháp Vẽ Và Nhận Xét Các Dạng Biểu Đồ Địa Lý Skkn Pptx

BÁO CÁOSÁNG KIẾN KINH NGHIỆMPHƯƠNG PHÁP VẼ VÀ NHẬN XÉT CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝPhần I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: 2. Mục đích nghiên cứu: 3. Thời gian- Địa điểm: 4. Giới hạn của đề tài: 5. Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn:

CẤU TRÚCPhần II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Tổng quan 2. Cách vẽ các dạng biểu đồ 2.1. Biểu đồ TRÒN: 2.2. Biểu đồ MIỀN: 2.3. Biểu đồ ĐƯỜNG: 2.4. Biểu đồ CỘT:

Phần III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ: 1. Kết luận 2. Rút kinh nghiệm 3. Đề xuất theo phạm vi đề tài Phần I: MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tài: Môn địa lý là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về trái đất thiên nhiên và con người các châu lục nói chung và thiên nhiên con người Việt Nam nói riêng. Đối với môn địa lý mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hoá lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của thế giới, của khu vực, của quốc gia. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập, hệ thống hoá kiến thức từ đó giúp học sinh nắm kiến thức một cách hiệu quả nhất.CỤ THỂ2. Mục đích nghiên cứu: Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình địa lý Trung học phổ thông mới đòi hỏi kỹ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với sách giáo khoa cũ. Nhiều dạng biểu đồ học sinh còn trừu tượng như biểu đồ miền, đường kết hợp,….. Vì vậy mỗi giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ các dạng biểu đồ một cách thích hợp dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính thẩm mĩ. Hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho việc học tập cũng như cuộc sống sau này. Trong khi dạy kiến thức mới có nhiều loại biểu đồ mà học sinh phải dựa vào đó nhận xét, phân tích để tìm ra kiến thức mới sau đó đi đến một kết luận địa lý và ngược lại.3. Thời gian- Địa điểm: Trong các tiết thực hành, ôn tập, kiểm tra,… học sinh phải căn cứ vào bảng số liệu để lựa chọn biểu đồ thích hợp, tính cơ cấu……chuyển từ bảng số liệu thành biểu đồ từ đó học sinh nhận xét, kết luận các yếu tố địa lý được dễ dàng hơn thông qua các biểu đồ. Thông qua đề tài này giúp tôi hoàn thành bài giảng, bài thực hành, ôn tập kiểm tra được tốt hơn. Đối với học sinh, kỹ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính thẩm mĩ chỉ ở học sinh khá giỏi thực hiện được, còn học sinh trung bình và yếu kỹ năng này còn hạn chế.Vì vậy với một số phương pháp vẽ biểu đồ này giúp học sinh yếu và trung bình có kỹ năng vẽ biểu đồ tốt hơn.4. Giới hạn của đề tài: Do điều kiện thời gian và điều kiện tiếp cận nên tôi chỉ chọn một số dạng biểu đồ thường gặp như: tròn, miền, đường, cột ở các lớp tôi đã dạy. 5. Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn:– Giúp chúng ta tìm ra phương pháp vẽ và nhận xét biểu đồ có hiệu quả nhất.– Giáo viên hoàn thành tốt bài giảng theo phương pháp đổi mới hiện nay.– Học sinh có kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ thành thạo để nắm bắt kiến thức nhanh, có hứng thú say mê môn học.1. TỔNG QUAN:1.1: NHẬN BIẾT BẢNG SỐ LIỆU ĐỂ XÁC ĐỊNH BIỂU ĐỒ CẦN VẼ

Phần II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

1.2: NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU 2.1. Biểu đồ TRÒN:

* Khi nào vẽ biểu đồ TRÒN?Khi đề yêu cầu vẽ biểu đồ TRÒN hay biểu đồ cần thể hiện cơ cấu, tỉ lệ (ít năm, nhiều thành phần). – Đề bài cho số liệu tuyệt đối (thực tế) phải chuyển sang số liệu tương đối (%). – Vẽ theo chiều kim đồng hồ, theo thứ tự đề bài, lấy mốc chuẩn là kim đồng hồ chỉ số 12. – Trước khi vẽ ghi rõ 1% = 3,60. – Số liệu ghi trong vòng tròn phải là số liệu %. – Cần chú ý độ lớn (bán kính của các vòng tròn cần vẽ).2: CÁCH VẼ CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực KT các năm 1990, 1999. Đơn vị: tỉ đồng Chuyển đổi đơn vị từ số liệu thực tế sang số liệu % Muốn tính % của số nào thì lấy số đó nhân cho 100 và chia cho tổng số ** Từ bảng số liệu trên ta có bảng số liệu sau khi chuyển đổi đơn vị thực tế ra đơn vị %. 199919902.2. Biểu đồ MIỀN:

* Khi nào vẽ biểu đồ MIỀN?Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ MIỀN hay biểu đồ cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ (nhiều năm, ít thành phần).– Đề bài cho số liệu tuyệt đối phải chuyển sang số liệu tương đối (tức đổi ra %).– Vẽ lần lượt từ dưới lên trên theo thứ tự của đề bài.– Lấy năm đầu tiên trên trục tung.– Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.

Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước thời kỳ 1985 – 1998. Đơn vị: (%)2.3. Biểu đồ ĐƯỜNG: (đường biểu diễn hay còn gọi là đồ thị) * Khi nào vẽ biểu đồ ĐƯỜNG?Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ ĐƯỜNG hay biểu đồ cần thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian.– Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đại lượng, trục nằm ngang thể hiện các mốc năm, các quốc gia, các vùng kinh tế).– Mốc năm đầu tiên biểu hiện trên trục đứng.– Cần chia khoảng cách năm trên trục nằm ngang cho đúng tỉ lệ, hợp lý.

Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ ĐƯỜNG thể hiện sự phát triển dân số của nước ta trong thời kỳ 1921 – 1999Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ ĐƯỜNG thể hiện sự phát triển dân số và sản lượng lúa ở nước ta (1981 – 1999).NămVí dụ 3: Vẽ biểu đồ đường thể hiện sự gia tăng diện tích, sản lượng và năng suất lúa trong thời gian 1975 – 1997 của nước ta.HD: Vì đây có 3 đơn vị khác nhau cho nên cần phải đổi sang một đơn vị chuẩn, thống nhất là đơn vị %. Cách tính như sau: Ta lấy năm mốc 1975 (năm đầu tiên) là 100%, sau đó tính % các thành phần còn lại.Tương tự ta sẽ có bảng số liệu sau khi đã đổi 3 đơn vị khác nhau thành một đơn vị thống nhất là % như bảng số liệu sau đây: 2.4. Biểu đồ CỘT: * Khi nào vẽ biểu đồ CỘT?Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ CỘT hay biểu đồ cần thể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn của các đại lượng của các thành phần (hoặc qua các mốc thời gian).– Xác định chính xác các đơn vị có trong đề bài.– Chọn kích thước biểu đồ sao cho phù hợp với khổ giấy (chiều dài trục tung và trục hoành phải cho phù hợp).– Các cột chỉ khác nhau về độ cao, còn bề ngang của các cột thì bằng nhau.– Cột đầu tiên nên cách trục tung một khoảng, mốc năm đầu tiên không được lấy trên trục tungVí dụ 1: Vẽ biểu đồ cột thể hiện điện ở nước ta 1976 – 1994Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ cột thể hiện số lượng đàn trâu, đàn bò ở nước ta qua các năm 1980, 1999.Đơn vị: nghìn conVí dụ 3: Vẽ biểu đồ so sánh diện tích và sản lượng cao su của nước ta qua các năm 1980 – 1997 HD: Vì bảng số liệu có 2 đơn vị khác nhau (nghìn ha và nghìn tấn) cho nên ở hệ trục tọa độ phải có hai trục tung thể hiện 2 đơn vị của 2 thành phần khác nhau Ví dụ 4: Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột và đường thể hiện diễn biến diện tích và năng suất lúa nước ta (1990-2000). HD: Vì bảng số liệu có 2 đơn vị khác nhau (nghìn ha và tạ/ha) cho nên ở hệ trục tọa độ phải có hai trục tung thể hiện 2 đơn vị của 2 thành phần khác nhau và theo đề bài yêu cầu thì một trục tung sẽ vẽ cột và một trục tung sẽ vẽ đường (còn gọi là cột kết hợp với đường).1. Kết luận: Theo bản thân tôi muốn hình thành cho học sinh kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh căn cứ vào bảng số liệu để lựa chọn các dạng biểu đồ. Mỗi dạng biểu đồ đều có phương pháp vẽ khác nhau nhưng giáo viên có thể tìm ra phương pháp vẽ nhanh, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác tính mỹ quan. Phần III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:2. Rút kết kinh nghiệm: 2.1 Vẽ biểu đồ tròn: Phương pháp vẽ theo góc ở tâm nhanh là chính xác hơn vẽ theo cung.2.2 Vẽ biểu đồ miền: Nên cộng cơ cấu ngành nông nghiệp với cơ cấu ngành công nghiệp để xác định điểm thứ 2. Dùng bút chì kẻ mờ những đường thẳng theo các năm thì khi xác định các điểm sẽ dễ dàng.2.3 Vẽ biểu đồ tròn có bán kính cho trước: thì nên hướng dẫn học sinh dùng thước cho chia mm kẽ đường bán kính trước, sau đó dùng compa quay theo bán kính đó.

Sách giáo khoa địa lí 10,11,12 của Nhà xuất bản giáo dục (2008 )Atlat địa lí Việt Nam của Nhà xuất bản giáo dục ( 2009 )Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp của Nhà xuất bản giáo dục( 2008; 2009; 2010 )Chuẩn kiến thức Môn Địa lí 10,11,12 Nhà xuất bản giáo dục ( 2009 )Sách giáo viên Địa lí 10,11,12 của Nhà xuất bản giáo dục ( 2008 )

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ LẮNG NGHE !

TÔI RẤT MONG ĐƯỢC SỰ ĐÓNG GÓP CHÂN TÌNH CỦA QUÝ THẦY CÔ ĐỂ ĐỀ TÀI TÔI THẬT SỰ HOÀN THIỆN!

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

Kỹ Năng Nhận Xét Và Vẽ Biểu Đồ Cột

Biểu đồ cột sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.

Dấu hiệu nhận biết

Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ t hể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng của các thành phần (hoặc qua mốc thời gian).

Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột

– Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp.

– Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau).

– Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy.

– Bước 4: Ghi các số liệu tương ứng và lập bản chú giải

Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp

+ Biểu đồ thanh ngang

+ Biểu đồ cột đơn

+ Biểu đồ cột chồng

+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng)

Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian.

Việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện .

Khoảng cách các năm cần theo đúng tỉ lệ, trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ.

Ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả, các cột chỉ khác nhau về độ cao còn chiều ngang các cột phải bằng nhau.

Trường hợp cột đơn.

Bước 1: Xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu?

Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)

Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.

Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.

Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm)…

– Nhận xét xu hướng chung.

– Nhận xét từng yếu tố một.

– Giải thích và kết luận.

Trường hợp cột là các vùng, các nước…

– Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu.

– Xếp hạng cho các tiêu chí (cần chi tiết), rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.

– Kết luận và giải thích.

Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu).

– Mưa tập trung vào mùa nào? Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100mm trở lên được xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50mm là được xếp vào mùa mưa).

– Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.

– Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?

– So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất.

– Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào?

(Sưu tầm và tổng hợp)

Hướng Dẫn Vẽ Và Nhận Xét Biểu Đồ Địa Lý

PAGE

PAGE 1

HƯỚNG DẪN VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ

Biểu đồ cột:

1.1. Vẽ biểu đồ cột:

Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích …của 1 số tỉnh (vùng , nước ) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than…) của 1 số địa phương qua 1 số năm…

* Dấu hiệu: thể hiện, so sánh…

1.2. Nhận xét biểu đồ cột:

– Với tính chất là biểu đồ thể hiện giá trị và tình hình sản xuất,so sánh thì việc nhận xét biểu đồ cột cần đáp ứng được những ý cơ bản sau :

– Giá trị thành phần tăng hay giảm ?

– Nhìn tổng quát biểu đồ và bảng số liệu xem số liệu dịch chuyển như thế nào ?

– Đối với biểu đồ cột thì chủ yếu là đơn vị tuyệt đối nên việc nhận xét đơn vị tuyệt đối là quan trọng nhất: cần nhận xét xem giá trị năm sau hơn giá trị năm trước bao nhiêu đơn vị thực tế,hơn kém nhau bao nhiêu lần và tốc độ là bao nhiêu %.

– Biểu đồ này cần nhớ 3 cụm từ là : giá trị-lần-tốc độ tăng là như thế nào ?

– Sau khi nhận xét tổng thể như vậy thì ý tiếp theo là nhận xét chi tiết đối với biểu đồ cột ghép và biểu đồ cột chồng.

– Đối với biểu đồ cột ghép thì thể hiện sự so sánh rất rõ nét và ngụ ý là so sánh vì thế cần nhận xét điều này,các em cần nhận xét các cột này xem có giá trị chênh lệch nhau như thế nào?

– Đối vơi cột chồng thì đương nhiên có tổng thể,ngoài việc nhận xét các giá trị hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị,lần thì các em cần nhận xét vai trò của các giá trị kia trong tổng thể giá trị đề bài cho.

– Có 1 loại nữa là 1 biểu đồ có nhiều cột chồng với nhau,trong mỗi cột có nhiều thành phần và các thành phần này giống nhau và khác nhau ở các năm,trong trường hợp này các em phải nhận xét tổng thể giá trị thực tế sau đó tới các giá trị thành phần,so sánh các giá trị thành phần trong các cột chồng với nhau.

– Các cụm từ cần dung trong nhận xét biểu đồ này đó là : tăng/tăng nhanh/tăng mạnh/tăng chậm/biến động mạnh/ít biến động/…

– Các em cần lưu ý khi nhận xét biểu đồ này đó là chú ý vào giá trị thực tế và số lần của các giá trị trong biểu đồ.

– Tiếp theo là cần “cắt giai đoạn” trong biểu đồ đã vẽ,cắt ở đây tức là các em phải xem trong tổng thể 1 giai đoạn đó thì giai đoạn nào có tốc độ phát triển hơn,để làm điều này các em cần chọn 1 năm ở trung tâm,hoặc chia thành 2-3 giai đoạn nhỏ để chia thành phần cho dễ,các em lấy giá trị năm sau của 1 giai đoạn chia cho giá trị năm đầu tiên của 1 giai đoạn đó và nhân 100,sau đó cũng làm tương tự như những giai đoạn kia để xem sự phát triển như nào giữa các giai đoạn trong biểu đồ địa lý.

– Ngoài ra các em phải tinh ý để nhận ra “mốc” chuyển tiếp giữa quá trình tăng/giảm và biến động của bảng số liệu và biểu đồ địa lý.

– Đối với trường hợp cột thể hiện các vùng trong 1 nước ( ở lớp 12 thường như vậy) , khi đó các em cần nhận xét các số liệu này so với cả nước (nếu cho số liệu cả nước) để cho thấy tầm quan trọng của các vùng so với cả nước,sau đó xếp loại các vùng theo chỉ tiêu đề ra .

– Ví dụ:

Hãy nêu nhận xét về sản lượng than sạch và phân hoá học ở Việt Nam giai đoạn 1976 – 1997

(Đơn vị: Nghìn tấn)

Nhận xét:

* Giai đoạn 1976 – 1997:

– Than sạch ở nước ta tăng không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn tấn).

– Phân hoá học cũng tăng không liên tục, tăng từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn tấn ).

– Ngành công nghiệp chế biến than sạch luôn có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến phân hoá học.

* Trong đó:

– Giai đoạn 1976 – 1985: Cả than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân tăng 96 nghìn tấn.

– Giai đoạn 1985 – 1990: cả than và phân bón đều giảm, than giảm 1.173 nghìn tấn, phân giảm 177 nghìn tấn.

– Giai đoạn 1990 – 1997: cả than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tấn, phân tăng 650 nghìn tấn.

2. Biểu đồ tròn :

2.1. Biểu đồ tròn:

* Đặc điểm chung: Dạng biểu đồ này được sử dụng khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể . Đồng thời vẽ biểu đồ tròn khi bảng số liệu tỉ lệ % cộng lại bằng 100. Bảng số liệu có thể là số tuyệt đối nhưng trong câu hỏi có một trong các chữ: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu (phải xử lý bảng số liệu sang số liệu tương đối). Bạn cũng có thể để ý nếu đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”.

* Dấu hiệu nhận biết: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu

2.2. Cách nhận xét:

– Biểu đồ tròn là biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị các thành phần nên các em cần chú ý điều này.

– Đối với 1 vòng tròn thì các em chỉ cần nhận xét trong vòng tròn đó thành phần nào chiếm tỉ trọng cao nhất ,vòng tròn nào chiếm tỉ trọng nhỏ nhất…xếp loại các thành phần theo tỉ trọng đã tính được.

– Ngoài ra để nhận xét sâu hơn các em có thể nhận xét thêm về giá trị thực tế của nó xem hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị giữa các thành phần của vòng tròn đó.

– Khi có 2 vòng tròn trở lên các em cần nhận xét 3 ý lớn sau :

+ Nhận xét quy mô vòng tròn : nhận xét quy mô ở đây tức là nhận xét xem vòng tròn nào lớn hơn,để làm được điều đó các em dựa vào số liệu và đơn vị thực tế khi chưa xử lý, xem tổng thể của các vòng tròn hơn kém nhau bao nhiêu lần.

+ Nhận xét về cơ cấu : thì nhận xét giống như biểu đồ 1 vòng tròn ở trên đó là nhận xét xem tỉ trọng các giá trị trong vòng tròn đó,thành phân nào chiếm tỉ trọng cao,thành phần nào chiếm tỉ trọng nhỏ…

+ Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu giá trị : các em cần nhận xét xem 1 đối tượng,1 thành phần địa lý giữa các vòng tròn có sự chuyển dịch tỉ trọng như nào ?

– Các em cần lưu ý 1 điểm ở đây : tỉ trọng khác giá trị nên nhận xét cần lưu ý,tỉ trọng/cơ cấu giá trị là gắn với đơn vị % còn giá trị thành phần là đơn vị thực tế,nên khi nhận xét các em cần hết sức chú ý vấn đề này,có những trường hợp giá trị tăng nhưng tỉ trọng giảm và ngược lại nên các em cần hết sức chú ý vấn đề này khi nhận xét.

– Ví dụ Vẽ 2 biểu đồ tròn và nhận xét

Nhận xét:

Từ năm 2000 đến năm 2002 tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế ở nước ta có sự chuyển dịch:

+ Nông lâm ngư nghiệp giảm, giảm từ 24,6 % xuống còn 23% (giảm 1,5%).

+ Công nghiệp và xây dựng tăng, tăng từ 36,7% lên tới 38,4% (tăng 1,7%).

+ Dịch vụ không tăng, có giảm nhưng không đáng kể (0,01%).

– Trong cả 2 thời điểm thì dịch vụ luôn đứng đầu, kế đến là công nghiệp và thấp nhất là nông lâm ngư nghiệp.

– Năm 2002 sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng đồng đều và gần tương đương nhau.

3. Biểu đồ miền :

3.1. Vẽ biểu đồ miền:

Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện cơ cấu, tỉ lệ, ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử… Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền).

* Dấu hiệu: cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu, tỉ trọng, chuyển dịch tỉ trọng…

3.2. Nhận xét biểu đồ miền:

– Đối với biểu đồ miền các em cần nhận xét các ý cơ bản sau :

+ Nhận xét về cơ cấu : giống hệt biểu đồ tròn : các em nhận xét trong 1 năm thì xem thành phần nào chiếm tỉ trọng cao nhất,thấp nhất.

+ Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu : thì đây chính là ý quan trọng nhất của biểu đồ này,các em cần nhận xét sự chuyển dịch tỉ trọng của các thành phần qua các năm như nào.

+ Cũng nhận xét trong 1 giai đoạn đó thì thành phần nào tăng nhanh/giảm nhanh… khi nhận xét điều này các em cần dựa vào số liệu tuyệt đối.

+ Nhận xét biểu đồ này không khác gì so vơi biểu đồ tròn nên các em chú ý .

+ Vẽ biểu đồ và nhận xét chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng

(Đơn vị: %)

Nhận xét:

– Nhìn chung ở Đồng bằng sông Hồng tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhanh và dần chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. Công nghiệp có tăng nhưng chậm, nông nghiệp giảm nhanh.

Hàng ngang: Từ năm 1986 đến năm 2000: ở Đồng bằng sông Hồng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch:

– Nông nghiệp giảm liên tục và giảm nhanh từ 49,5% xuống 29,1%, giảm 20,4%.

– Công nghiệp tăng liên tục, tăng nhẹ từ 21,5% lên 27,5% tăng 6%.

– Dịch vụ tăng liên tục, tăng khá nhanh từ 29% lên 43,4% tăng 4%.

Hàng dọc: Từ năm 1980 đến năm 1990, nông nghiệp đứng đầu, dịch vụ đứng thứ hai, công nghiệp đứng thứ 3.

Từ năm 1995 -2000, dịch vụ vươn lên đứng thứ nhất, nông nghiệp đứng thứ hai và công nghiệp đứng thứ 3.

4. Biểu đồ đường :

4.1. Biểu đồ đường.

Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một đối tượng, nhóm đối tượng qua thời gian. Vì vậy, khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian thì nên lựa chọn biểu đồ đường.

* Dấu hiệu: tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển; tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển…

4.2. Nhận xét biểu đồ đường:

Trường hợp thể hiện một đối tượng:

Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được)

Bước 2: Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục)

Bước 3:

+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm

+ Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục

Bước 4: Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.

Trường hợp cột có hai đường trở lên:

– Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đến C,D…

– Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.

– Khi nhận xét biểu đồ đường thì có 2 loại đó là đường tuyệt đối và tương đối,đối với mỗi loại khác nhau thì nhận xét khác nhau,đối với biểu đồ đường tuyệt đối thì nghiêng nhiều về nhận xét về số liệu thực tế với những câu nhận xét về tăng/giảm số lần,còn tương đối thì nghiêng về % .

5. Biểu đồ kết hợp.

5.1. Vẽ biểu đồ:

Sử dụng dạng biểu đồ này là khi bạn muốn thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau hoặc những đề bài có hai số liệu khác nhau nhưng cần phải biểu diễn trên một biểu đồ.

* Dấu hiệu: 2 đối tượng địa lí có đơn vị tính khác nhau trên một biểu đồ.

VD đơn vị: tấn- ha; tấn,tấn- ha;…

5.2.Nhận xét biểu đồ kết hợp:

– Kết hợp thường của của cột và đường với nhau.

– Nhận xét biểu đồ này là sự kết hợp nhận xét của 2 biểu đồ cột và đường,các em có thể lấy từ đó ra,nhận xét hết cái này thì sang cái kia.

Anh có 1 số lưu ý đối với các em khi nhận xét đó là :- Nhận xét đúng trọng tâm vấn đề đề bài hỏi.

– Nhận xét đúng đơn vị .

– Nhận xét đúng đối tượng.

– Nhận xét phải luôn đi kèm số liệu địa lý.

– Nhận xét phải có sự logic giữa các ý.

– Khi 1 bài quá nhiều số liệu thì nên nhận xét xong và giải thích luôn chứ không nên tách riêng 2 ý vì sẽ gây ra tình trạng lặp số liệu quá nhiều.

– Cần nhấn mạnh vào bản chất của biểu đồ để nhận xét.

– Cần biết đâu là mấu chốt và sự khác biệt của bảng số liệu.

Chúc các em học tập tốt.

Cách Nhận Xét Và Vẽ Biểu Đồ Trong Môn Thi Địa Lý

Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn

Bước 1 : Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng , triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %

Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn

Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phait tính toán bán kính cho các hình tròn

Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho

Lưu ý : toàn bộ hình tròn là 360 độ , tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy , tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn

Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh

Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ ,tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bant chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)

Trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn

Các dạng biểu đồ tròn:

* Biểu đồ tròn đơn.

* Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau.

* Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu.

Cách nhận xét

Khi chỉ có một vòng tròn:

Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?

Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.

Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)

– Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào?

– Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?

– Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)

– Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.

– Giải thích về vấn đề.

Biểu đồ miền

Dấu hiệu nhận biết

Bạn sẽ thường hay nhầm lẫn giữa vẽ biểu đồ miền và biểu đồ tròn, tuy nhiên 2 loại này sẽ có những dấu hiệu nhận biết nhất định.

Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông ), trong đó được chia thành các miền khác nhau

Chọn vẽ biểu đồ miền khi cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.

Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần

Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền

Bước 1 : Vẽ khung biểu đồ.

– Khung biểu đồ miễn vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.

– Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.

– Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).

– Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).

Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.

Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.

Toàn bộ biểu đồ miền là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông ), trong đó được chia thành các miền khác nhau

Một số dạng biểu đồ miền thường gặp :

+ Biểu đồ miền chồng nối tiếp

+Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ

Lưu ý : Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau , ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ .Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ . Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %).

Cách nhận xét

– Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu.

– Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm … yếu tố c (mức chênh lệch)

– Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?

– Tổng kết và giải thích.

Biểu đồ hình cột

Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.

Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích …của 1 số tỉnh (vùng , nước )hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than…)của 1 số địa phương qua 1 số năm.

Dấu hiệu nhận biết

Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng của các thành phần (hoặc qua mốc thời gian).

Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột

– Bước 1 : Chọn tỉ lệ thích hợp

– Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau )

– Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy

– Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ )

Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp

+Biểu đồ cột đơn

+Biểu đồ cột chồng

+Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng )

+Biểu đồ thanh ngang

Lưu ý :

Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian .

Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện .

Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ . Tuy nhiên , trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ.

Ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả, các cột chỉ khấc nhau về độ cao còn chiều ngang các cột phải bằng nhau Cách nhận xét Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)

Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)

Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)

Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.

Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.

Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)

– Nhận xét xu hướng chung.

– nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)

– Có một vài giải thích và kết luận

Trường hợp cột là các vùng, các nước…

– Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.

– TIếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.

– Một vài điều kết luận và giải thích.

Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu)

– Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, ( khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).

– Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.

– Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?

– So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).

– Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).

Dạng biểu đồ đường (đồ thị)

Là loại biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau hay đơn vị khác nhau.

Dấu hiệu nhận biết

Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian.

Các bước vẽ biểu đồ đường

Bước 1 : Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian )

Bước 2 : Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục ( chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật )

Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng

Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi số liệu vào bản đồ , nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu dồ )

Lưu ý :

+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo

+Nếu vẽ 2 đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ , mỗi trục thể hiện 1 đơn vị

+Nếu phải vẽ nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau ) sang số liệu tinh (số liệu tương dối , với cùng đơn vị thông nhất là đơn vị % ). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100% , số liệu của các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên . Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn

Biểu đồ đường là biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng

Các loại biểu đồ dạng đường:

* Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.

* Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối.

Cách nhận xét

Trường hợp thể hiện một đối tượng:

– So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được)

– Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục)

– Hai trường hợp:

+ nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm

+ nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục

– Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.

Trường hợp cột có hai đường trở lên

– Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: đường a trước, rồi đến đường b, rồi đến c,d

– Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.

– Kết luận và giải thích.