1. Các thành phần trong bản vẽ Use Case
Đầu tiên, chúng ta xem một ví dụ về Use Case Diagarm.
Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về các thành phần của bản vẽ.
1.1 Actor
Actor được dùng để chỉ người sử dụng hoặc một đối tượng nào đó bên ngoài tương tác với hệ thống chúng ta đang xem xét. Lưu ý, chúng ta hay bỏ quên đối tượng tương tác với hệ thống, ví dụ như Bank ở trên.
Actor được biểu diễn như sau:
Use Case là chức năng mà các Actor sẽ sử dụng. Nó được ký hiệu như sau:
1.3 Relationship(Quan hệ)
Relationship hay còn gọi là conntector được sử dụng để kết nối giữa các đối tượng với nhau tạo nên bản vẽ Use Case. Có các kiểu quan hệ cơ bản sau:
– Association
– Generalization
– Include
– Extend
1.4 System Boundary
System Boundary được sử dụng để xác định phạm vi của hệ thống mà chúng ta đang thiết kế. Các đối tượng nằm ngoài hệ thống này có tương tác với hệ thống được xem là các Actor.
2. Các bước xây dựng Use Case Diagram
Chúng ta đã nắm được các ký hiệu của bản vẽ Use Case, bây giờ là lúc chúng ta tìm cách lắp chúng lại để tạo nên bản vẽ hoàn chỉnh. Thực hiện các bước sau để xây dựng một bản vẽ Use Case:
+ Bước 1: Tìm các Actor
Trả lời các câu hỏi sau để xác định Actor cho hệ thống:
– Ai sử dụng hệ thống này?
– Hệ thống nào tương tác với hệ thống này?
Xem xét ví dụ về ATM ở trên chúng ta thấy:
Như vậy có 03 Actor: Customer, ATM Technician và Bank
+ Bước 2: Tìm các Actor
Trả lời câu hỏi các Actor sử dụng chức năng gì trong hệ thống? chúng ta sẽ xác định được các Use Case cần thiết cho hệ thống.
Xem xét ví dụ ở trên ta thấy:
Customer sử dụng các chức năng: Check Balance, Deposit, Withdraw và Transfer
ATM technician sử dụng: Maintenance và Repair
Bank tương tác với tất cả các chức năng trên.
Tóm lại, chúng ta phải xây dựng hệ thống có các chức năng: Check Balance, Deposit, Withdraw, Transfer, Maintenance và Repair để đáp ứng được cho người sử dụng và các hệ thống tương tác.
+ Bước 3: Xác định các quan hệ
Phân tích và các định các quan loại hệ giữa các Actor và Use Case, giữa các Actor với nhau, giữa các Use Case với nhau sau đó nối chúng lại chúng ta sẽ được bản vẽ Use Case.
Nhìn vào bản vẽ trên chúng ta nhận biết hệ thống cần những chức năng gì và ai sử dụng. Tuy nhiên, chúng ta chưa biết được chúng vận hành ra sao? Sử dụng chúng như thế nào? Để hiểu rõ hơn hệ thống chúng ta cần phải đặc tả các Use Case.
Có 2 cách để đặc tả Use Case.
Cách 1: Viết đặc tả cho các Use Case
Chúng ta có thể viết đặc tả Use Case theo mẫu sau:
Tên Use Case
Mã số Use Case
Mô tả tóm tắt// Hiển thị thông tin chi tiết của Account
Các bước thực hiện
Điều kiện thoát
Yêu cầu đặc biệt// Ghi rõ nếu có
Yêu cầu trước khi thực hiện// Phải đăng nhập
Điều kiện sau khi thực hiện
Cách 2: Sử dụng các bản vẽ để đặc tả
Chúng ta có thể dùng các bản vẽ như Activity Diagram, Sequence Diagram để đặc tả Use case. Các bản vẽ này chúng ta sẽ bàn ở những bài tiếp theo.
4. Sử dụng UseCase Diagram
– Phân tích và hiểu hệ thống
– Thiết kế hệ thống.
– Làm cơ sở cho việc phát triển, kiểm tra các bản vẽ như Class Diagram, Activity Diagram, Sequence Diagram, Component Diagram.
– Làm cơ sở để giao tiếp với khách hàng, các nhà đầu tư.
– Giúp cho việc kiểm thử chức năng, kiểm thử chấp nhận.
5. Kết luận
Đến đây, chúng ta đã tìm hiểu được bản vẽ đầu tiên và rất quan trọng (use case diagram), các bạn cần tiếp tục thực hành để nắm rõ hơn về bản vẽ này cũng như cách xây dựng và sử dụng chúng trong quá trình phát triển sản phẩm phần mềm.
Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về bản vẽ Use Case trong bài tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện qua từng bước bài thực hành xây dựng Use Case Diagram.
Bài tiếp: Thực hành xây dựng bản vẽ Use Case
Bài trước: Cơ bản về phân tích và thiết kế hướng đối tượng