Soạn Bài: Em Bé Thông Minh

I. Về thể loại

Văn bản Em bé thông minh thuộc thể loại truyện cổ tích. Truyện cổ tích có những đặc điểm như sau:

Phản ánh cuộc sống hằng ngày của nhân dân ta

Trong truyện thường có một số kiểu nhân vật chính như: nhân vật bất hạnh (người mồ côi, người em út, người con riêng, người có ngoại hình xấu xí,…), nhân vật thông minh, nhân vật có tài năng kỳ lạ, nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật,…

Thường có những yếu tố kỳ ảo, hoang đường, đóng vai trò cán cân công lý, thể hiện khát vọng công bằng, ước mơ và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện với các ác, cái xấu với cái tốt.

II. Tóm tắt

Vua nước láng giềng muốn kéo quân sang xâm lược nước ta, nhưng trước hết muốn thử xem nước ta có người tài hay không. Bèn cho sứ giả mang sang một con ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu và đố xâu được sợi chỉ qua. Triều đình không ai trả lời được, chỉ có duy nhất cậu bé tìm ra lời giải và cứu đất nước một cuộc chiến tranh. Và từ đó, nhà vua xây cho cậu bé dinh thự ngay cạnh hoàng cung để tiện hỏi han, đồng thời, phong cho cậu làm Trạng nguyên.

III. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Hình thức sử dụng câu đố để thử tài nhân vật rất phổ biến trong những câu chuyện dân gian, đặc biệt là chuyện cổ tích. Tác dụng của hình thức này đó là:

Tạo tình huống để phát triển cốt truyện

Tạo ra những thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất

Tạo nên sự hứng thú và hồi hộp cho người nghe

Câu 2:

* Sự mưu trí, thông minh của cậu bé được thử thách qua 4 lần:

Lần 2: đáp lại thử thách của vua đối với dân làng, nhà vua bắt dân làng nuôi 3 con trâu đực sao cho sau một năm đẻ ra 9 con trâu con để nộp cho vua

Lần 3: cũng đáp trả thử thách của nhà vua, từ một con chim sẻ làm thành 3 mâm cỗ thức ăn

Lần 4: là thử thách của sứ giả nước ngoài, xâu một sợi chỉ mỏng qua một con ốc vặn rất dài

* Sự thử thách của những lần sau khó hơn lần trước, vì: Xét về người đố, lần đầu là viên qua, lần sau là vua và lần cuối cùng, cậu bé phải “đối đáp” với sứ giả người nước ngoài. Và vì thế, tính chất oái oăm của câu đố cũng được tăng lên.

Câu 3:

* Có thể nói, trong mỗi thử thách, em bé đã dùng những cách rất thông minh để giải đố:

Lần 2: Để nhà vua tự nói ra sự vô lý trong câu đố của mình

Lần 3: cũng bằng cách đố ngược lại nhà vua

Lần 4: cậu bé dùng kinh nghiệm dân gian để giải câu đố của sứ giả nước ngoài

* Theo em, những cách giải đố trên thú vị ở chỗ:

Đẩy người đố vào thế bí, gậy ông đập lưng ông

Làm cho người ra câu đố tự cảm thấy điều phi lý trong câu đố mà họ đã nói

Những lời giải đố hoàn toàn không dựa vào kiển thức sách vở mà dựa vào kiến thức đời sống hằng ngày

Làm cho người ra câu đố, người nghe, người chứng kiến phải ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị và rất hồn nhiên của những lời giải

Câu 4:

Ý nghĩa của truyện Em bé thông minh: Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (qua hình thức giải câu đố, vượt những thách đố oái oăm,…), từ đó, tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Em Bé Thông Minh

Soạn bài Em bé thông minh

Bố cục:

– Đoạn 1 (Từ đầu … lỗi lạc): Vua sai quan tìm người tài.

– Đoạn 2 (tiếp … láng giềng): Những thử thách chứng tỏ sự thông minh của cậu bé.

– Đoạn 3 (còn lại): Cậu bé làm trạng nguyên.

Tóm tắt

Câu 1* (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hình thức dùng câu đố thử tài nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích. Vừa tạo sự hấp dẫn, cuốn hút người đọc, lại tạo ra tình huống phát triển cốt truyện đơn giản đến phức tạp, đồng thời thể hiện tài năng, trí tuệ hơn người của nhân vật.

Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Sự thông minh được thử thách qua bốn lần:

– Lần 2: đố nuôi trâu được đẻ con.

– Lần 3: thịt một con chim sẻ thành ba cỗ bàn thức ăn.

– Lần 4: đố xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc dài.

Các thử thách ngày càng khó. Vì vị trí quan trọng người đố tăng dần, người giải đố cũng rộng hơn, và mức khó tăng lên càng thể hiện sự thông minh của cậu bé.

Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Sự lí thú ở những cách giải đố: dùng các kiến thức ngay trong thực tế đời sống, tạo nên sự ngạc nhiên và thán phục cho mọi người.

– Lần 1: đố lại viên qua.

– Lần 2: dùng lí lẽ của vua để thừa nhận sự phi lí.

– Lần 3: đố lại nhà vua.

– Lần 4: dùng kinh nghiệm dân gian.

Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Ý nghĩa truyện: Đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian (trong câu đố và cách giải đố); truyện tạo ra tiếng cười bất ngờ, vui vẻ.

Luyện tập

Câu 2* (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy kể một câu chuyện “Em bé thông minh” mà em biết.

Bài giảng: Em bé thông minh – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Bài giảng: Em bé thông minh – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Văn Bài Em Bé Thông Minh

Bố cục:

– Đoạn 1 (Từ đầu … lỗi lạc): Vua sai quan tìm người tài.

– Đoạn 2 (tiếp … láng giềng): Những thử thách chứng tỏ sự thông minh của cậu bé.

– Đoạn 3 (còn lại): Cậu bé làm trạng nguyên.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 74 sgk ngữ văn 6 tập 1)

Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?

Trả lời:

Những hình thức dùng các câu đố để thử tài con người rất phổ biến trong các câu chuyện cổ tích. Có thể nói thì chính việc ra câu đố và giải đố, liên kết các sự kiện, hay chính những nhân vật xung quanh hệ thống câu đố luôn luôn mang lại nhiều tác dụng. Và trong đó chủ yếu là tạo ra rất nhiều các tình huống để phát triển cốt truyện, tạo sức hấp dẫn, cuốn hút người đọc và người nghe. Không chỉ dừng lại ở đó thì chính tài năng hay đó cũng chính là các phẩm chất trí tuệ của các nhân vật cũng đã được bộc lộ trong quá trình tìm ra nhiều lời giải đáp được các câu đố mà người thường không giải được.

Trả lời câu 2 (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Sự mưu trí thông minh của em bé trong truyện Em bé thông minh được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao? Trả lời:

* Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua bốn lần:

– Lần 2: Đáp lại thử thách của vua đối với dân làng – nuôi ba con trâu đực sao cho chúng đẻ thành chín con trong một năm để nộp cho vua.

– Lần 3: Cũng là thử thách của vua – từ một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ thức ăn.

– Lần 4: Câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài – xâu một sợi chỉ mảnh qua ruột con ốc vặn rất dài.

* Sự thử thách lần sau khó khăn hơn lần trước, vì:

– Tính chất oái oăm của câu đố cũng tăng lên.

Trả lời câu 3 (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào? Trả lời:

* Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách rất thông minh để giải đố:

– Lần 2: Để vua tự nói ra sự vô lí, phi lí của điều mà vua đã đố.

– Lần 3: Cũng bằng cách đố lại.

– Lần 4: Dùng kinh nghiệm đời sống dân gian.

* Những cách giải đố của cậu bé thông minh, lí thú ở chỗ:

– Đẩy thế bí về phía người ra câu đố, lấy “gậy ông đập lưng ông”.

– Làm cho những người ra câu đố tự thấy cái vô lí, phi lí của điều mà họ nói.

– Những lời giải đố đều không dựa vào sách vở, mà dựa vào kiến thức đời sống.

– Làm cho người ra câu đố, người chứng kiến và người nghe ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị và rất hồn nhiên của những lời giải.

rả lời câu 4 (trang 74 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Hãy nêu ý nghĩa của truyện Em bé thông minh. Trả lời:

Ý nghĩa truyện em bé thông minh:

– Truyện đề cao giá trị của trí tuệ, ca ngợi sự thông minh, nhanh nhẹn của con người.

– Trí thông minh phải được đúc rút từ kinh nghiệm cuộc sống và vận dụng trực tiếp vào đời sống.

– Truyện tạo ra nhiều tình huống hóc búa, lý thú, các tình tiết thú vị

Ý nghĩa mua vui, hài hước.

Câu chuyện cổ tích Em bé thông minh đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú. Những người nông dân khi xưa tuy không mấy ai được cắp sách đến trường nhưng những kinh nghiệm, những kiến thức họ có được là nhờ có cuộc đời, trường học của họ là trường đời.

Luyện tậpHãy kể một câu chuyện ” Em bé thông minh ” mà em biết

Truyện trạng Quỳnh

Lúc Quỳnh còn là học trò nhà nghèo, phải ra đền Sòng xin cấy rẽ. Đền Sòng quê ông là nơi thờ Bà Chúa Liễu nổi tiếng rất linh thiên, không ai là không kinh sợ. Chúa Liễu có nhiều ruộng và bà cũng cho cấy rẽ để lấy lợi. Lần ấy, Quỳnh vào đền khấn mượn đất xong thì khấn quẻ âm dương hỏi Chúa là bà lấy gốc hay lấy ngọn trong vụ thu hoạch tới. Lần đầu Chúa bảo lấy ngọn, thế là vụ ấy Quỳnh trồng khoai lang. Đến khi khoai đã có củ, đào khoai xong, Quỳnh đem hết củ về nhà còn bao nhiêu dây khoai Quỳnh đem để đền bà chúa.

Lần thứ hai, xin âm dương, Chúa đòi lấy gốc để ngọn cho Quỳnh. Mùa ấy Quỳnh liền trồng lúa. Đến mùa gặt, Quỳnh cắt hết bông và đem gốc rạ trả cho Bà Chúa!

Chúa Liễu hai lần bị Quỳnh lừa, tức giận lắm xong đã trót hứa rồi, không biết làm thế nào được. Lần thứ ba, Quỳnh đến xin thì Chúa bảo lấy cả gốc lẫn ngọn, còn khúc giữa cho Quỳnh, Quỳnh giả vờ kêu ca:

– Chị lấy thế em còn gì được nữa !

Khấn đi khấn lại mãi, Chúa nhất định không nghe, Quỳnh về trồng ngô, đến kỳ bẻ ngô bao nhiêu bắp Quỳnh giữ lại, còn ngọn với gốc Quỳnh đem nộp cho Chúa.

Chúa mắc mưu Quỳnh ba lần, đòi lại ruộng, song trong ba vụ ấy, Quỳnh đã kiếm cũng được cái vốn kha khá rồi.

Tóm Tắt Truyện Em Bé Thông Minh

Tóm tắt truyện Em bé thông minh – Mẫu 1

Vua tiếp tục thử tài bằng cách bán cho dân làng cậu bé 3 thùng gạo nếp và 3 con trâu đực dặn nuôi để trong 1 năm ba con trâu đực có thể đẻ thành chín con. Ai nấy đều lo lắng nhưng cậu bé lại bảo lấy gạo nếp và giết trâu để ăn, còn một phần để làm lộ phí cho hai cha con cậu vào kinh. Cậu bé đã chứng minh cho vua thấy rằng 3 con trâu đực không thể đẻ được.

Nhà vua tiếp tục thử tài cậu bé bằng cách ra lệnh từ một con chim sẻ làm sao dọn thành ba cỗ thức ăn. Cậu bé đưa cây kim và nói rằng nhờ vua rèn thành con dao để xẻ thịt chim.

Bây giờ thế lực ngoại bang đang lăm le xâm lược nước ta bèn cho người sang thử tài. Họ cho một vỏ con ốc vặn dài và đố làm sao để xâu được sợi chỉ xuyên qua con ốc đó. Cậu bé đã nghĩ ra cách lấy con kiến càng buộc chỉ ngang lưng, đầu bên kia thì bôi mỡ để dẫn dụ kiến bò sang, kéo được sợi chỉ được xuyên qua con ốc trước sự ngỡ ngàng, thán phục của sứ giả nước ngoài. Vua đã ban thưởng hậu hĩnh cho cậu bé, phong cậu làm trạng nguyên.

Tóm tắt truyện Em bé thông minh – Mẫu 2

Vua nước láng giềng muốn kéo quân sang xâm lược nhưng trước hết muốn thử xem nước ta có người tài hay không bèn cho sứ giả mang sang một chiếc vỏ ốc vặn thật dài và đố xâu sợi chỉ qua. Tất cả triều đình không ai giải được lại tìm đến cậu bé. Với trí thông minh khác người, lại sống gần gũi với thực tế, cậu bé vừa chơi vừa giải đố, kết quả là tránh được cho đất nước một cuộc chiến tranh. Nhà vua thấy thế bèn xây dinh thự ngay cạnh hoàng cung để cậu ở cho tiện việc hỏi han, đồng thời phong cho cậu làm Trạng nguyên.

Tóm tắt truyện Em bé thông minh – Mẫu 3

Vua ra câu đố làm cho trâu đực đẻ con, thịt một con chim sẻ dọn ba cỗ thức ăn? Cậu bé giải đố bằng cách: Ba cậu không đẻ, rèn cây dao bằng kim? Vua phục tài ban thưởng cho cậu. Vua láng giềng muốn xâm phạm bờ cõi nước ta sai sứ đem một vỏ ốc đố làm cách nào xâu chỉ qua được. Cậu bé giúp vua giải đố: Lấy con kiến càng cột chỉ vào, thoa mỡ đầu bên kia kiến đánh hơi sang trước sự thán phục của sứ giả.Vua phong em bé làm trạng nguyên xây dinh thự bên hoàng cung để tiện hỏi han.

Tóm tắt truyện Em bé thông minh – Mẫu 4

Vua hay tin đã trực tiếp tạo ra những tình huống oái oăm để thử tài em. Lần thử thách cuối cùng, em bé đã đem trí thông minh của mình thắng điều kiện thách đố của sứ thần. Sau đó, em được phong làm Trạng nguyên và giúp Vua trong việc triều chính.

Ý nghĩa truyện Em bé thông minh

Câu chuyện cổ tích Em bé thông minh đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú, qua những kinh nghiệm được tích lũy từ lao động sản xuất.

Câu chuyện đã đem lại tiếng cười hồn nhiên vui vẻ.

Thể hiện ước nguyện của người lao động: Mong muốn có người tài giỏi giúp ích cho đất nước

Bài tập Ngữ văn 6 – Em bé thông minh

Hướng Dẫn Soạn Văn Em Bé Thông Minh

Hướng dẫn soạn văn Em bé thông minh – Chương trình Ngữ văn lớp 6 1. Thể loại

Truyện “Em bé thông minh” thuộc thể loại truyện cổ tích, được dân gian sáng tác và còn lưu truyền cho tới ngày nay. Các nhân vật xuất hiện trong truyện cổ tích thường là những người có số phận bất hạnh, người có tài năng kì lạ, có trí thông minh siêu phàm hoặc là những con vật biết nói, có tính cách giống con người …

Truyện cổ tích khác biệt với các loại truyện khác ở phương diện người kể chuyện kể lại nó và người nghe thì tiếp nhận dựa theo trí tưởng tượng của mình. Bên cạnh yếu tố hư cấu, tưởng tượng thì truyện cổ tích vẫn có sự liên hệ với đời sống hiện thực thông qua đặc điểm về nội dung, ngôn ngữ, tính chất của cốt truyện…

Về nội dung tư tưởng, truyện cổ tích thường mang tinh thần lạc quan, có hậu, kết thúc thì cái thiện luôn thắng cái ác.

Ngày xưa, có một vị vua muốn tìm người tài giúp ích cho đất nước. Ông đã sai cận thần đi dò la khắp nơi mà một thời gian vẫn chưa tìm được người xuất chúng.

Một ngày nọ, vị cận thần đi qua cánh đồng làng gặp hai cha con đang làm ruộng, ông hỏi: “Trâu của ông một ngày cày được mấy đường”. Cậu con trai nhanh nhảu hỏi vặn lại quan là “ngựa của ngài một ngày đi được mấy bước” khiến quan sửng sốt. Biết là đã tìm ra người tài nên quan về bẩm báo vua. Vua vẫn muốn thử tài cậu bé, bắt làng đó phải nuôi trâu đực để đẻ ra trâu con. Cậu bé cùng cha vào cung, tâu với vua là muốn cha đẻ em bé cho để có người chơi cùng. Bằng cách này, nhà vua đã tự thừa nhận sự vô lí trong yêu cầu của mình, hai cha con được thưởng hậu hĩnh.

Nước láng giềng muốn thử xem nước ta có người tài hay không đã cho sứ giả mang sang một chiếc vỏ ốc vặn thật dài và yêu cầu ta phải luồn sợi chỉ qua vỏ ốc. Nhà vua cho người tìm đến cậu bé và cậu bé đã bày cách giúp nước ta thoát nạn. Nhà vua phong cậu làm Trạng Nguyên, ở dinh thự trong cung để giúp vua trị quốc.

Câu 1

Trong truyện cổ tích, việc sử dụng các câu đố để thử tài nhân vật khá là phổ biến. Việc sử dụng câu đố để thử tài nhân vật có các tác dụng như sau:

– Tạo ra các tình huống gây thú vị, bất ngờ cho người đọc.

– Liên kết và phát triển cốt truyện theo một mạch thống nhất.

– Các tình huống có tác dụng thể hiện được trí thông minh, lanh lợi của nhân vật.

Câu 2. Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua 4 lần:

– Lần thứ hai: Cậu bé đã thay mặt dân làng vào cung và bắt vua phải thừa nhận sự phi lí trong lệnh của mình (Cha của em bé là giống đực không thể đẻ được cũng giống như việc nhà vua bắt nuôi trâu đực để đẻ là vô lí).

– Lần thứ ba: Cậu bé đã đố lại nhà vua (Nhờ rèn cây kim thành dao để xẻ thịt chim).

– Lần tứ tư: Lần này, việc giải đố không phải là nhà vua ra đề mà là sứ giả nước láng giềng ra đề. Cậu bé đã dùng kinh nghiệm dân gian để giúp nhà vua giải được câu đố.

Câu 3: Trong mỗi lần được thử thách, em bé đã giải đố các câu hỏi của nhà vua một cách thông minh và linh hoạt

– Lần hai: Cậu bé tự tạo dựng ra một tình huống bất ngờ, làm cho nhà vua phải thừa nhận sự phi lí của mình.

– Lần thứ ba: Cậu bé đố lại nhà vua làm nhà vua khâm phục.

– Lần thứ tư: Cậu bé sử dụng kinh nghiệm trong dân gian để giải đố.

Những cách xử lí tình huống của em bé vô cùng thông minh, hóm hỉnh khiến nhà vua phải tâm phục, khẩu phục.

Câu 4. Truyện em bé thông minh có ý nghĩa to lớn, đề cao phẩm chất trí tuệ của con người:

– Truyện ca ngợi sự thông minh, đề cao phẩm chất trí tuệ của con người.

– Trí thông minh của con người không phải chỉ có ở những người vương tôn quý tộc mà ngay cả những người nông dân bình dị cũng có trí thông minh xuất chúng. Trí thông minh ấy bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống, từ kinh nghiệm sống của con người.

Theo chúng tôi