Cách Vẽ Biểu Đồ Kiểm Soát (Control Chart) Trong Excel / Top 14 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Englishhouse.edu.vn

Biểu Đồ Kiểm Soát (Control Chart)

1. Khái niệm Biểu đồ kiểm soát được W.A. Sherwhart- cán bộ của hãng Bell Telephone Laboratories nêu ra lần đầu tiên năm 1924, được sử dụng nhằm phân biệt những biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây ra với những biến động ngẫu nhiên vốn có của quá trình.

Ví dụ: BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT 2. Tác dụng – Cho thấy sự biến động của các hoạt động và quá trình trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, nó được sử dụng để dự đoán, đánh giá sự ổn định của quá trình; kiểm soát, xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình và để xác định sự cải tiến của một quá trình. 3. Phân loại Có hai loại biểu đồ kiểm soát: – Biểu đồ kiểm soát dạng biến số ( dùng cho các giá trị liên tục) – Biểu đồ kiểm soát dạng thuộc tính ( dùng cho các giá trị rời rạc ) 4. Các bước cơ bản để thiết lập biểu đồ kiểm soát Bước 1: Xác định đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát Bước 2: Lựa chọn loại biểu đồ kiểm soát thích hợp Bước 3: Quyết định cỡ mẫu và tần số lấy mẫu Bước 4: Thu thập và ghi chép dữ liệu (nên ít nhất là 20 mẫu) hoặc sử dụng các dữ liệu lưu trữ trước đây. Bước 5: Tính các giá trị thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu. Bước 6: Tính giá trị đường tâm, các đường giới hạn kiểm soát dự trên các giá trị thống kê tính từ các mẫu. Bước 7: Thiết lập biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các giá trị thống kê mẫu. Bước 8: Kiểm tra trên biểu đồ đối với các điểm ( giá trị mẫu đo) ở ngoài giới hạn kiểm soát và đối với các dấu hiệu bất thường vượt khỏi tầm kiểm soát. Bước 9: Ra quyết định.Cụ thể: – Nếu tất cả các điểm đều nằm trong giới hạn kiểm soát và không có dấu hiệu đặc biệt nào vượt quá tầm kiểm soát nghĩa là quá trình ổn định, biều đồ kiểm soát với đường trung tâm và các đường kiểm soát đã thiết lập sẽ trở thành chuẩn để kiểm soát quá trình tương lai. – Nếu một hoặc một vài điểm vượt ngoài vùng kiểm soát, ta cần phải tìm ra nguyên nhân đặc biệt gây ra tình trạng này đối với từng điểm. Khi nguyên nhân đặc biệt được tìm thấy, điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát do nguyên nhân đặc biệt đó gây ra sẽ được loại bỏ. sau đó, cần tính lại giá trị đường trung tâm, giới hạn trên và giới hạn dưới từ những điểm nằm trong giới hạn kiểm soát, vẽ biểu đồ mới. Thực hiện lại bước 8,9 cho đến khi xây dựng được biểu đồ chuẩn. Lưu ý rằng các điểm nằm trong vùng kiểm soát ban đầu bây giờ có thể vượt ra ngoài giới hạn kiểm soát. Bởi vì, vùng kiểm soát mới thường thu hẹp lại so với vùng kiểm soát cũ. Trong một số trường hợp, có thể chúng ta không xác định được nguyên nhân gây ra sự bất thường. Khi đó, có hai cách xử lý. Một là, loại bỏ điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát giống như trường hợp đã tìm được nguyên nhân đặc biệt mà không cần phân tích, chứng minh cho hành động này. Hai là, giữ lại điểm hoặc những điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát. dĩ nhiên nếu những điểm này thật sự đại diện cho điều kiện nằm ngoài sự kiểm soát, kết quả khoảng cách giữ hai đường kiểm soát sẽ quá rộng. Tuy nhiên, nếu chỉ có một hoặc hai điểm như vậy, điều này sẽ không làm sai lệch ý nghĩa của biểu đồ kiểm soát. Nếu giá trị của những mẫu đo trong tương lai vẫn còn nằm trong vùng kiểm soát, khi đó nhưng điểm không thể diễn giải có thể giữ lại một cách an toàn. 5. Cách đọc biểu đồ kiểm soát Điều quan trọng nhất trong kiểm soát quá trình là nhìn vào biểu đồ kiểm soát ta có thể đọc được sự biến động của quá trình một cách chính xác và có hành động khắc phục kịp thời khi phát hiện các dấu hiệu bất thường vượt khỏi phạm vi kiểm soát. – Quá trình sản xuất ở trạng thái ổn định: khi tất cả các điểm trên biểu đồ đều nằm trong hai đường giới hạn kiểm soát và không xuất hiện các dấu hiệu bất thường vượt khỏi phạm vi kiểm soát. – Quá trình sản xuất ở trạng thái không ổn định: khi rơi vào một trong hai trường hợp sau: + Có ít nhất một điểm vượt ngoài các đường giới hạn của biểu đồ kiểm soát. + Các điểm trên biểu đồ có những dấu hiệu bất thường, mặc dù chúng nằm trong vùng kiểm soát. các dấu hiệu bất thường biểu hiện ở trạng thái sau: . Dạng một bên đường tâm: khi trên biểu đồ xuất hiện 7 điểm liên tục ( hoặc hơn) chỉ ở một bên đường tâm. . Dạng xu thế: khi 7 điểm liên tiếp trên biểu đồ có xu hướng tăng hoặc giảm một cách liên tục. . Dạng chu kỳ: khi các điểm trên biểu đồ cho thấy cùng kiểu loại thay đổi qua các khoảng thời gian bằng nhau. . Dạng kề cận với đường giới hạn kiểm soát: Khi có 2 trong số 3 điểm liên tiếp rơi vào vùng A ở cùng một phía của đường tâm. Hơn 1/3 các điểm dữ liệu rơi vào vùng A và rất ít dữ liệu rơi vào vùng C. . Dạng kề cận với đường tâm: có khoảng 2/3 các điểm dữ liệu nằm trong vùng C. . 4 trong số 5 điểm liên tiếp rơi vào vùng B ở cùng một phía của bên đường tâm.

Các vùng trong biểu đồ kiểm soát: vùng nằm giữ hai đường giới hạn kiểm soát trên và giới hạn kiểm soát dưới được chia làm 6 vùng bằng nhau, mỗi vùng tương ứng với 1 sigma.

Một số quy tắc đối với các dấu hiệu nằm ngoài vùng kiểm soát: – khoanh tròn những điểm nằm ngoài vùng kiểm soát. – Một điểm nằm trên UCL, LCL không được coi là ngoài phạm vi kiểm soát. – Một điểm nằm trên đường trung tâm không được tính nằm trong chuỗi dạng một bên đường tâm. – Hai điểm liên tục bằng nhau được tính thành một điểm trong chuỗi dạng xu thế. – Một điểm nằm trên đường phân vùng A,B,C được xem như nằm trong vùng gần trung tâm hơn.

Biểu Đồ Kiểm Soát Là Gì? Control Chart Là Gì Trong Kỳ Thi Pmp®

Biểu đồ kiểm soát (Control Chart) là hiển thị đồ họa của dữ liệu quá trình theo thời gian và để so sánh với các giới hạn kiểm soát (control limit) đã thiết lập, và có đường trung tâm hỗ trợ phát hiện xu hướng của các giá trị được vẽ.

Các thông số của Biểu đồ kiểm soát (Control Chart) Sự cần thiết của Biểu đồ kiểm soát

Biểu đồ kiểm soát được sử dụng trong quy trình Kiểm soát chất lượng (Control Quality) để giúp xác định xem kết quả của một quy trình có nằm trong giới hạn cho phép hay không.

Để hiểu rõ hơn về sự cần thiết của các biểu đồ kiểm soát, hãy tưởng tượng một nhà sản xuất kem đánh răng đang thực hiện một dự án để tạo ra một dây chuyền sản xuất mới. Để đảm bảo cơ sở sản xuất sẽ tạo ra các tuýp kem đánh răng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, điều cần thiết là phải giám sát các quy trình và đầu ra để dây chuyền sản xuất mới có thể trở thành một hoạt động kinh doanh liên tục. Mỗi tuýp kem đánh răng sẽ có cùng chiều cao? Cân nặng? Độ kết dính của mối nối? Độ rõ của chữ in phun trên tuýp? Điều này là không có khả năng. Thay vào đó là một phạm vi khác biệt, tuy nhỏ, nhưng có thể chấp nhận được. Mỗi tuýp kem đánh răng phải nằm trong phạm vi giới hạn bình thường và chấp nhận được.

Trong quy trình Kiểm soát chất lượng (Control Quality), các mẫu được lấy và vẽ trên biểu đồ. Biểu đồ kiểm soát cho thấy các mẫu có nằm trong giới hạn cho phép hay không. Nếu dữ liệu không nằm trong phạm vi chấp nhận được, kết quả được coi là không kiểm soát được – out of control, điều này cho thấy một vấn đề cần được xử lý.

Một biểu đồ kiểm soát cũng có thể được sử dụng để thể hiện và giám sát dữ liệu về hiệu suất dự án, chẳng hạn như phương sai chi phí (chênh lệch chi phí) và phương sai tiến độ (chênh lệch tiến độ).

Giới hạn đặc điểm kỹ thuật trên (Upper Specification Limit – USL)

Giới hạn đặc điểm kỹ thuật dưới (Lower Specification Limit – LSL)

Giới hạn đặc điểm kỹ thuật trên (Upper Specification Limit – USL) và Giới hạn đặc điểm kỹ thuật dưới (Lower Specification Limit – LSL)

Trong khi các Giới hạn kiểm soát (Control Limit) đại diện cho các tiêu chuẩn của tổ chức thực hiện về chất lượng, thì các Giới hạn đặc điểm kỹ thuật (Specification Limit) thể hiện sự mong đợi của khách hàng, hoặc các yêu cầu hợp đồng, đối với hiệu suất và chất lượng của dự án. Giới hạn đặc điểm kỹ thuật là đặc điểm của quá trình đo và không phải là vốn có. Nói cách khác, giới hạn đặc điểm kỹ thuật không được tính toán dựa trên biểu đồ kiểm soát; thay vào đó, nó là đầu vào từ khách hàng. Để đáp ứng các giới hạn đặc điểm kỹ thuật của khách hàng, các tiêu chuẩn của tổ chức thực hiện về chất lượng (giới hạn kiểm soát) phải chặt chẽ hơn so với các giới hạn đặc điểm kỹ thuật của khách hàng. Đồng ý thực hiện một dự án khi mà công việc của bạn không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của khách hàng sẽ làm tăng thêm sự lãng phí và gánh nặng quản lý cho dự án để sắp xếp các mục có thể chấp nhận. Do đó, trong bài kiểm tra PMP® cần giả sử rằng các giới hạn đặc điểm kỹ thuật nằm ngoài giới hạn kiểm soát trên và dưới. Giới hạn đặc điểm kỹ thuật bao gồm:

Giới hạn kiểm soát trên (Upper Control Limit – UCL)

Giới hạn kiểm soát dưới (Lower Control Limit – LCL)

Giới hạn kiểm soát trên (Upper Control Limit – UCL) và Giới hạn kiểm soát dưới (Lower Control Limit – LCL) Đường trung bình (Mean – Average)

Đường trung bình được biểu thị bằng một đường ở giữa biểu đồ kiểm soát. Nó cho thấy đường giữa của phạm vi của các biến thể chấp nhận được. Đường cong phân phối chuẩn biểu thị phạm vi phương sai chấp nhận được quanh một giá trị trung bình và nó nằm trong ranh giới của các giới hạn kiểm soát.

Một điểm dữ liệu nằm ngoài giới hạn kiểm soát trên hoặc dưới: lớn hơn UCL hoặc nhỏ hơn LCL

Có các điểm dữ liệu không hợp lệ ví dụ như Quy tắc bảy (Rule of Seven), dù vẫn nằm trong giới hạn kiểm soát trên và dưới

Ngoài tầm kiểm soát (Out of control)

Một quá trình nằm ngoài tầm kiểm soát nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:

Ngoài tầm kiểm soát (Out of control) là một sự thiếu nhất quán và không dự đoán được trong một quy trình hoặc kết quả của nó.

Quy tắc bảy (Rule of Seven)

Quy tắc bảy là một quy tắc chung, còn gọi là heuristic (rule of thumb). Nó đề cập đến 7 điểm dữ liệu liên tiếp trong giới hạn kiểm soát nhưng nằm cùng phía so với đường trung bình. Quy tắc bảy cho bạn biết rằng, mặc dù không có điểm dữ liệu nào trong số này nằm ngoài giới hạn kiểm soát, nhưng chúng không ngẫu nhiên và quy trình này nằm ngoài tầm kiểm soát. Giám đốc dự án nên điều tra loại tình huống này và tìm ra nguyên nhân.

So sánh Quality Assurance và Quality Control So sánh Quality và Grade So sánh Accuracy vs Precision

Nguyên nhân có thể gán/Biến thể nguyên nhân đặc biệt

Một nguyên nhân có thể gán hoặc biến thể nguyên nhân đặc biệt biểu thị rằng một quá trình nằm ngoài tầm kiểm soát. Nếu có một nguyên nhân có thể gán hoặc biến thể nguyên nhân đặc biệt, điều đó có nghĩa là một điểm dữ liệu hoặc một loạt các điểm dữ liệu cần yêu cầu điều tra để xác định nguyên nhân của biến thể. Giám đốc dự án có thể sử dụng các công cụ bổ sung, như sơ đồ nguyên nhân và kết quả (cause-and-effect diagram), để cố gắng khám phá nguyên nhân gốc của biến thể.

Biểu Đồ Kiểm Soát Chất Lượng (Quality Control Chart) Là Gì? Đặc Điểm

Khái niệm

Biểu đồ kiểm soát chất lượng tiếng Anh là Quality Control Chart.

Biểu đồ kiểm soát chất lượng là một hình ảnh mô tả xem các sản phẩm hoặc qui trình được lấy mẫu có đáp ứng các thông số kĩ thuật dự định của chúng hay không, nếu không, thì biểu đồ mô tả mức độ mà chúng thay đổi so với các thông số kĩ thuật đó. Biểu đồ phân tích một thuộc tính cụ thể của sản phẩm được gọi là biểu đồ đơn biến.

Khi biểu đồ đo lường phương sai trong một số thuộc tính sản phẩm, nó được gọi là biểu đồ đa biến. Các sản phẩm chọn ngẫu nhiên được kiểm tra thuộc tính mà biểu đồ đang theo dõi.

Đặc điểm của Biểu đồ kiểm soát chất lượng

Một dạng phổ biến của biểu đồ kiểm soát chất lượng là Biểu đồ X-Bar, trong đó trục Y trên biểu đồ theo dõi mức độ mà phương sai của thuộc tính được kiểm tra có thể chấp nhận được. Trục X theo dõi các mẫu được thử nghiệm. Phân tích mô hình phương sai được mô tả bằng biểu đồ kiểm soát chất lượng có thể giúp xác định xem các lỗi xảy ra ngẫu nhiên hay theo hệ thống.

Biểu đồ kiểm soát chất lượng cũng có thể là đơn biến hoặc đa biến, có nghĩa là nó có thể hiển thị liệu sản phẩm hoặc qui trình có lệch khỏi một hoặc nhiều hơn một kết quả mong muốn hay không.

Qui trình xây dựng Biểu đồ kiểm soát chất lượng:

1. Chọn biểu đồ kiểm soát thích hợp cho dữ liệu của bạn.

2. Xác định khoảng thời gian thích hợp để thu thập và vẽ dữ liệu.

3. Thu thập dữ liệu, xây dựng biểu đồ và phân tích dữ liệu.

4. Tìm “tín hiệu ngoài tầm kiểm soát” trên biểu đồ kiểm soát. Khi một tín hiệu được xác định, đánh dấu nó trên biểu đồ và điều tra nguyên nhân. Ghi lại cách nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm của mình, nguyên nhân và cách khắc phục những tín hiệu ngoài tầm kiểm soát đó.

Biểu đồ kiểm soát chất lượng được sử dụng khi nào?

Biểu đồ kiểm soát chất lượng được sử dụng trong nhiều trường hợp, ví dụ:

– Khi kiểm soát các quá trình đang diễn ra bằng cách tìm và sửa các vấn đề khi chúng xảy ra

– Khi dự đoán phạm vi kết quả dự kiến từ một quá trình

– Khi xác định xem một quá trình có ổn định hay không (trong kiểm soát thống kê)

– Khi phân tích các mẫu biến thể của quá trình từ các nguyên nhân đặc biệt (các sự kiện không thường xuyên) hoặc các nguyên nhân phổ biến (được xây dựng trong qui trình)

– Khi xác định liệu dự án cải tiến chất lượng có nhằm mục đích ngăn chặn các vấn đề cụ thể hoặc thực hiện các thay đổi cơ bản cho qui trình hay không.

(Theo Investopedia và ASQ)

Hoàng Vy

Hướng Dẫn Vẽ Biểu Đồ Kiểm Soát Bằng Excel 2010

Biểu đồ kiểm soát dùng để theo dõi xem một quá trình có ổn định hay không. Từ đó nhận diện ra các vấn đề và giải quyết nó trước khi nó trở thành vấn đề thực sự. Đây là một công cụ hết sức quan trọng trong bất kì công ty nào, lĩnh vực nào.

Giới thiệu:

Bài viết này sẽ hướng dẫn vẽ biểu đồ control chart 1 cách căn bản nhất, kể cả người chưa biết gì về excel hay mới tham gia vào lĩnh vực QA đều có thể tìm hiểu được.

Bài viết này sẽ gồm các mục:

Số liệu ban đầu

Xử lý số liệu để vẽ biểu đồ

Vẽ biểu đồ

Căn chỉnh biểu đồ

Số liệu ban đầu:

Ta có 1 checklist theo dõi nhiệt độ trung bình hằng ngày của xưởng A trong tháng 8 như sau: (tiêu chuẩn nhiệt độ được quản lí trong khoảng 20 đến 40 độ C)

Bước 1. Xử lý số liệu để vẽ biểu đồ

Bước 1.1. Các giá trị cần phải tính:

Std Độ lệch chuẩn

Xtb Trung bình của toàn bộ giữ liệu

UCL (Upper control limit – giới hạn kiểm soát trên)

LCL (Lower control limit – Giới hạn kiểm soát dưới)

LSL (Lower specification limit – Giới hạn tiêu chuẩn dưới)

USL (Upper Specification Limit – Giới hạn tiêu chuẩn trên)

Target (Giá trị mong muốn)

Ở đây, đề bài đã cho LSL = 20 độ C, USL = 40 độ C.

Target = (LSL+USL)/2 = (20+40)/2 = 30 độ C

Trong biểu đồ kiểm soát, ta luôn mong muốn giá đường trung bình trùng với đường Target. Thường khi dữ liệu mà nhiều quá (vẽ theo năm, mấy năm) thì đa số là không có vẽ đường trung bình, chỉ vẽ đường target. Và xem xu hướng biểu đồ so với đường target.

Bước 1.2. Tính độ lệch chuẩn std:

Ta gõ hàm vào ô excel :

Ta gõ hàm vào ô excel:

UCL = Xtb + 3 *std = 31.2 + 3 * 3.205259 = 40.82

LCL = Xtb – 3*Std = 31.2 –  3 * 3.205259 = 21.58

Dưới dòng dữ liệu nhiệt độ, thêm UCL, LCL, USL, Target, LSL

C5=D16 (D16 là ô mình đã tính toán giá trị UCL ở bên trên).

Tương tự: C6=D17 (D17 là ô mình đã tính toán giá trị LCL ở trên)

USL, Target, LSL lần lượt là 40, 30, 20 (Xem mục Bước 1.1)

Ở ô D5 = C5. Tương tự cho các dòng LCL, USL, Target, LSL

Ghi chú: Ở đây mình muốn vẽ đường UCL, LCL, USL, LSL, Target tự biến đổi theo biểu đồ kể cả khi bạn kéo to, nhỏ biểu đồ, do đó mình sẽ phải lấy dữ liệu cho nó. Còn khi bạn không chỉnh to nhỏ biểu đồ, cố định sẵn nó. Thì có thể vào thẻ insert, chọn thẻ shapes, chọn đường thẳng và vẽ đường UCL, LCL… bằng tay. Tuy nhiên với cách vẽ này, các đường UCL… rất khó để vẽ chính xác, thường mang tính tương đối. và quan trọng là khi mọi người dùng biểu đồ thường kéo to nhỏ các kiểu để in hay coppy vào bài trình chiếu. Do đó vẽ tay sẽ rất bất tiện.

Bước 2.Vẽ biểu đồ

Chọn vùng dữ liệu, vào thẻ insert trên thanh công cụ . Chọn biểu đồ Line , Chọn Biểu đồ đầu tiên (Line with markers)

Trong bước căn chỉnh biểu đồ, các bạn phải hiểu được cách thể hiện các đường của biểu đồ mà thường được sử dụng.

Đường UCL, LCL sẽ là đường thẳng, màu tím, không có nốt.

Đường USL, LSL sẽ là đường thẳng, màu đỏ, không có nốt.

Đường Target sẽ là đường thẳng, màu đen, nét đứt, không có nốt.

Đường giá trị thực tế sẽ màu xanh da trời hoặc màu đen.

Bước 3.1. Chỉnh đường UCL

(Thường là mọi người sẽ chọn 1 trong 2 màu tím sát nhau đấy,  Lưu ý là UCL và LCL cùng 1 màu).

Chỉnh tương tự UCL.

Bước 3.3.Chỉnh đường USL

Chỉnh tương tự UCL, tuy nhiên phải chọn màu đỏ thay vì màu tím

B.3.4.Chỉnh đường Target

Chỉnh tương tự như UCL, Tuy nhiên phải chọn màu đen. Và thêm 1 bước nữa là chọn thẻ Line Style, ở ô Cap Type chọn đường nét đứt bạn thích

Chỉnh tương tự USL.

Bước 3.6. Kết quả biểu đồ sau khi chỉnh

Nhân xét sơ bộ về đồ thị:

Với dữ liệu để vẽ biểu đồ ở trên, khi nhìn biểu đồ ta thấy sự không ổn định, đường UCL nằm cao hơn so với đường USL, nên sẽ có những ngày nhiêt độ vượt quá tiêu chuẩn là điều chắc chắn.

Đối với trường hợp biểu đồ bạn phải cập nhật dữ liệu hằng ngày/hàng tuần

Bạn phải lấy thêm sẵn các cột trống.

Ví dụ như cách đơn giản nhất:

Bôi vàng cột giới hạn lúc nãy mình dùng hàm tính độ lệch chuẩn (Std), Xtb ở bước B.1.1. Mục đích là để sau này mình chèn cột ít bị nhầm

Kéo dài đường UCL, LCL, USL, Target, LSL, Ngày

Có một cách khác xíu để bạn không cần phải đánh dấu cột màu vàng, chỉ cần kéo thêm giá trị ra UCL, LCL, USL, LSL, Target ra là ok, bằng cách sử dụng hàm offset trong tham chiếu biểu đồ. Cái này mức độ phức tạp cho bài viết sẽ cao hơn nhiều. Nhưng cũng không ứng dụng nhiều trong trường hợp này.

7 công cụ QC ở Tại đây

Hướng dẫn vẽ biểu đồ Pareto ở Tại đây

Hướng Dẫn Cách Vẽ Biểu Đồ, Tạo Chart Trong Excel

Biểu đồ trong Excel là gì?

Biểu đồ là một hình ảnh trực quan của dữ liệu trong cả hàng và cột. Biểu đồ trong Excel thường được sử dụng để phân tích, đánh giá nhanh các dữ liệu quan trọng. Lấy ví dụ như bạn đã tổng hợp số liệu bán hàng trong ba năm qua bằng Excel, và với việc sử dụng biểu đồ, bạn sẽ có thể dễ dàng nhìn thấy được rằng năm nào có doanh thu cao nhất và năm nào có doanh thu thấp nhất. Ngoài ra, bạn cũng có thể vẽ biểu đồ để so sánh các mục tiêu đã đặt ra trước đó với những thành tích thực tế.

Lưu ý: Phiên bản Microsoft Excel mà chúng tôi dùng để thực hiện là Excel 2013. Nếu như bạn đang sử dụng phiên bản thấp hơn, có thể bạn sẽ không thể tìm thấy một số tính năng nâng cao.

Các loại biểu đồ trong Excel

Tùy theo thông tin mà bạn muốn truyền tải đến người đọc, bạn cần phải sử dụng các loại biểu đồ khác nhau. Microsoft Excel cung cấp cho bạn nhiều tùy chọn biểu đồ khác nhau để bạn có thể trực quan hóa mọi thông tin dữ liệu của mình. Và đây là một vài dạng biểu đồ trong Excel mà bạn nên sử dụng:

Biểu đồ tròn (Pie Chart): Khi bạn muốn hiển thị các thông tin số liệu dưới dạng phần trăm.

Biểu đồ đường (Line chart) Khi bạn muốn hiển thị trực quan các số liệu, xu hướng trong mộ khoảng thời gian cụ thể (ngày, tháng, năm).

Biểu đồ kết hợp: Khi bạn muốn làm nổi bật nhiều thông tin khác nhau.

Tại sao bạn nên sử dụng biểu đồ trong Excel?

Cho phép bạn có thể biểu diễn trực quan các số liệu bằng đồ họa.

Giúp bạn dễ dàng theo dõi và phân tích số liệu hơn.

Hiển thị được nhiều thông tin hơn so với trình bày dạng văn bản.

Hướng dẫn cách tạo biểu đồ trong Excel

Bước 1: Mở ứng dụng Microsoft Excel.

Bước 2: Chọn bảng dữ liệu mà bạn cần để tạo biểu đồ.

Bước 3: Nhấp vào tab INSERT trên thanh Menu ngang.

Bước 4: Nhấp vào biểu tượng Column chart.

Có thể bạn muốn xem: