Cách Vẽ Ảnh Của Vật Qua Gương Cầu Lồi / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Vẽ Ảnh Của 1 Vật Qua Gương Cầu Lõm

Câu 1:

Người ta không dùng gương cầu lõm làm gương chiếu hậu của ô tô, xe máy vì:

Gương cầu lõm có phạm vi quan sát hẹp.

Ảnh của vật không đối xứng với vật qua gương.

Gương cầu lõm không đẹp bằng gương cầu lồi.

Ảnh của vật qua gương lớn hơn vật.

Câu 2:

Khi nói về đường đi của ánh sáng tới gương cầu lõm. Phát biểu nào sau đây không đúng?

Khi phản xạ trên gương cầu lõm, phương của tia tới và tia phản xạ sẽ trùng nhau khi tia tới đi qua tâm gương.

Chùm tia sáng tới song song đến gương cầu lõm sẽ cho chùm tia phản xạ là chùm hội sáng hội tụ.

Chùm tia sáng tới song song đến gương cầu lõm sẽ cho chùm tia phản xạ là chùm sáng phân kỳ.

Tia sáng tới khi gặp gương cầu lõm đều bị phản xạ và tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.

Câu 3:

Khi có hiện tượng nhật thực toàn phần xẩy ra ta thấy:

Mặt Trời bị che khuất hoàn toàn, xung quanh có tai lửa.

Mặt đất bị che khuất hoàn toàn ánh nắng Mặt Trời.

Một phần Mặt Trời bị che khuất, phần còn lại là bóng nửa tối.

Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất và không thấy tia sáng nào của Mặt Trời.

Câu 4:

Người ta đặt hai ngọn nến giống hệt nhau, một trước gương cầu lồi và một trước gương phẳng với những khoảng cách như nhau. Khi đó:

Ảnh tạo bởi gương cầu lồi bằng ảnh tạo bởi gương phẳng.

Ảnh luôn đối xứng với vật qua các gương.

Ảnh tạo bởi gương cầu lồi bé hơn ảnh tạo bởi gương phẳng.

Ảnh tạo bởi gương cầu lồi lớn hơn ảnh tạo bởi gương phẳng.

Câu 5:

Khi một chùm sáng song song chiếu vào gương cầu lõm cho chùm sáng phản xạ là:

Một chùm phức tạp vì chưa biết góc chiếu.

Chùm phân kỳ trong mọi trường hợp.

Chùm hội tụ trong mọi trường hợp.

Chùm song song trong mọi trường hợp.

Câu 6:

Ta nhìn thấy ảnh của một vật trong gương phẳng vì:

Có ánh sáng từ vật đến gương rồi quay lại chiếu sáng vật.

Có ánh sáng truyền từ vật đến mắt ta.

Có ánh sáng từ vật đi vòng ra sau gương rồi đến mắt ta.

Mắt ta chiếu sáng đến gương rồi quay lại chiếu sáng vật.

Câu 7:

Khi nói về sự tạo ảnh của các gương. Kết luận nào sau đây không đúng?

Gương phẳng luôn cho ảnh ảo lớn bằng vật.

Gương cầu lồi luôn cho ảnh ảo nhỏ hơn vật.

Gương cầu lõm luôn cho ảnh lớn hơn vật.

Gương cầu lõm có thể cho ảnh ảo hoặc ảnh thật.

Câu 8:

Khi một chùm sáng song song chiếu vào gương cầu lồi cho chùm sáng phản xạ là:

Chùm hội tụ trong mọi trường hợp.

Chùm song song trong mọi trường hợp.

Một chùm phức tạp vì chưa biết góc chiếu.

Chùm phân kỳ trong mọi trường hợp.

Câu 9:

Người ta dùng một gương phẳng để chiếu một chùm tia sáng Mặt Trời hẹp xuống đáy của một cái giếng thẳng đứng, biết các tia sáng nghiêng một góc so với mặt phẳng nằm ngang. Khi đó, góc hợp bởi giữa mặt phản xạ của gương và phương nằm ngang bằng:

Câu 10:

Chiếu một chùm tia sáng hẹp SI tới gương với góc tới bằng , sau khi phản xạ qua hai gương thu được chùm tia phản xạ JR song song với SI (hình 5). Khi đó, góc tới gương có giá trị bằng:

Ảnh Của Một Vật Tạo Bởi Gương Phẳng Và Cách Vẽ Ảnh

Vậy ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có những tính chất nào? Cách vẽ ảnh (dựng ảnh) của vật tạo bởi gương phẳng như thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết này.

I. Tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng

– Thí nghiệm được bố trí h5.2 sgk: gồm cây nến (đèn cày) đặt trước gương phẳng được nẹp thẳng đứng.

1. Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không?

– Kết luận: Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng KHÔNG hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.

2. Độ lớn của ảnh có bằng độ lớn của vật không?

– Kết luận: Độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng BẰNG độ lớn của vật.

3. So sáng khoảng cách từ một điểm của vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.

– Kết luận: Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng BẰNG nhau

II. Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng

– Vẽ hai tia phản xạ IR và KM theo định luật phản xạ ánh sáng

– Kéo dài 2 tia phản xạ gặp nhau tại S’.

– Mắt đặt trong khoảng IR và KM sẽ thấy S’

– Mắt ta nhìn thấy S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt ta coi như đi thẳng từ S’ đến mắt.

– Không hứng được S’ trên màn vì chỉ có đường kéo dài của các tia phản xạ gặp nhau ở S’ (tức ảnh ảo) chứ không có ánh sáng thật đến S’.

– Ta nhìn thấy ảnh ảo S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài đi qua ảnh S’.

– Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật.

III. Bài tập vận dụng nội dung kiến thức ảnh của vật tạo bởi gương phẳng

* Vì ảnh và vật đối xứng nhau qua gương nên ta xác định ảnh của vật AB bằng cách sau:

– Xác định ảnh A’ của A bằng cách dựng AK vuông góc với gương, trên tia đối của tia KA lấy điểm A’ sao cho A’K = KA. A’ là ảnh của A qua gương cần vẽ.

* Tương tự ta xác định được ảnh B’ của B qua gương.

Tóm lại, với nội dung về ảnh của một vật qua gương phẳng các em cần nhớ được nội dung trọng tâm là 3 tính chất của ảnh qua gương phẳng, cách dựng ảnh (vẽ ảnh) qua gương phẳng.

+ Tấm kính phẳng thực ra có hai mặt phản xạ: mặt trên và mặt dưới, bởi vậy ta sẽ thấy 2 ảnh. Tấm kính càng mỏng thì 2 ảnh càng gần trùng nhau.

+ Gương phẳng thường dùng là tấm kính phẳng bằng thủy tinh cũng có hai mặt phản xạ, nhưng mặt dưới được tráng một lớp bạc phản xạ tốt hơn, nên tạo ra một ảnh rõ nét.

Cách Vẽ Ảnh Của Vật Qua Thấu Kính Phân Kì Cực Hay

Cách vẽ ảnh của vật qua thấu kính phân kì cực hay

Phương pháp giải:

Học sinh cần nắm được kiến thức về đường truyền 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì, cách dựng ảnh một vật qua thấu kính phân kì.

1. Đường truyền của hai tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì:

(1: : Tia tới song song với trục chính thì tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm.

(2: : Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.

(3: : Tia tới đi qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính (tia này đặc biệt khác với thấu kính hội tụ:

2. Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì:

– Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.

– Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.

– Nếu đưa vật ra xa thấu kính nhưng theo phương song song với trục chính thì ảnh nhỏ dần và xa thấu kính dần.

– Vật đặt sát thấu kính cho ảnh ảo bằng vật.

Ví dụ minh họa

Ví dụ 1.

Tia tới SI song song với trục chính của thấu kính phân kỳ cho tia ló

A. đi qua tiêu điểm của thấu kính.

B. song song với trục chính của thấu kính.

C. cắt trục chính của thấu kính tại quang tâm O.

D. có đường kéo dài đi qua tiêu điểm.

Hướng dẫn giải:

Đáp án: D

Tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì thì tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm.

Ví dụ 2.

A. ảnh ảo, ngược chiều với vật và nhỏ hơn vật.

B. ảnh ảo, cùng chiều với vật và nhỏ hơn vật.

C. ảnh ảo, ngược chiều với vật và lớn hơn vật.

D. ảnh thật, cùng chiều và lớn hơn vật.

Hướng dẫn giải:

Đáp án: B

Vì vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính. Nên ảnh A’B’ là ảnh ảo, cùng chiều với vật và nhỏ hơn vật.

Ví dụ 3.

Một tia sáng chiếu đến thấu kính phân kì. Tia sáng có phương song song trục chính của thấu kính, tia ló có đường kéo dài cắt trục chính tại một điểm cách quang tâm O của thấu kính 12cm. Tiêu cự của thấu kính này là bao nhiêu? Hãy giải thích.

Hướng dẫn giải:

Tiêu cự của thấu kính là 12cm

Vì tia tới song song với trục chính thì đường kéo dài của tia ló sẽ cắt trục chính của thấu kính tại tiêu điểm F của thấu kính. Do đó OF = 12cm.

Bài tập trắc nghiệm tự luyện

Câu 1. Để có tia ló song song với trục chính của một thấu kính phân kỳ thì

A. tia tới song song trục chính.

B. tia tới đi qua tiêu điểm cùng phía với tia tới so với thấu kính.

C. tia tới có phần kéo dài qua tiêu điểm khác phía với tia tới so với thấu kính.

D. tia tới đi qua quang tâm O của thấu kính.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Câu 2. Khi đặt một trang sách trước một thấu kính phân kỳ thì

A. ảnh của dòng chữ nhỏ hơn dòng chữ thật trên sách.

B. ảnh của dòng chữ bằng dòng chữ thật trên sách.

C. ảnh của dòng chữ lớn hơn dòng chữ thật trên sách.

D. ảnh của dòng chữ có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn dòng chữ thật trên sách.

Câu 3. Đối với thấu kính phân kỳ, khi vật đặt rất xa thấu kính thì ảnh của vật tạo bởi thấu kính

A. ở tại quang tâm.

B. ở cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.

C. ở khác phía so với vật.

D. ở chính giữa tiêu điểm và quang tâm của thấu kính

Câu 4. Ảnh ảo của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ và thấu kính hội tụ giống nhau ở chỗ

A. đều lớn hơn vật.

B. đều nhỏ hơn vật.

C. đều ngược chiều với vật.

D. đều cùng chiều với vật.

Câu 5. Vật sáng AB được đặt vuông góc với trục chính tại tiêu điểm của một thấu kính phân kỳ có tiêu cự f. Nếu dịch chuyển vật lại gần thấu kính thì ảnh ảo của vật sẽ

A. càng lớn và càng xa thấu kính.

B. càng lớn và càng gần thấu kính.

C. càng nhỏ và càng gần thấu kính.

D. càng nhỏ và càng xa thấu kính.

Câu 6. Một tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì. Em hãy vẽ tia ló qua thấu kính phân kì.

Hiển thị đáp án

Câu 7. Nếu đưa một vật ra rất xa thấu kính phân kỳ, theo phương song song với trục chính thì ảnh của vật thay đổi như thế nào?

Câu 8. Nếu đưa một vật ra rất xa thấu kính phân kỳ, theo phương song song với trục chính thì ảnh của vật thay đổi như thế nào?

Minh có một thấu kính, nhưng Minh không biết đây là thấu kính hội tụ hay phân kì. Để xác định xem thấu kính này là loại gì thì Minh chiếu một tia sáng tới thấu kính. Tia tới và tia ló ra khỏi thấu kính như trên hình vẽ. Theo em đây là thấu kính loại gì? Em hãy giải thích tại sao?

Câu 9. Vật AB đặt trước một thấu kính cho ảnh A’B’, ảnh và vật nằm về cùng một phía đối với thấu kính. Như vậy đã đủ điều kiện để khẳng định đây là thấu kính phân kì chưa? Nếu chưa thì phải thêm điều kiện để khẳng định thấu kính đó là thấu kính phân kì?

Minh có một thấu kính, nhưng Minh không biết đây là thấu kính hội tụ hay phân kì. Để xác định xem thấu kính này là loại gì thì Minh chiếu một tia sáng tới thấu kính. Tia tới và tia ló ra khỏi thấu kính như trên hình vẽ. Theo em đây là thấu kính loại gì? Em hãy giải thích tại sao?

Câu 10. Vật sáng AB đặt trước một thấu kính phân kì như trên hình vẽ. Hãy vẽ ảnh của AB qua thấu kính phân kì và nêu đặc điểm của ảnh.

Minh có một thấu kính, nhưng Minh không biết đây là thấu kính hội tụ hay phân kì. Để xác định xem thấu kính này là loại gì thì Minh chiếu một tia sáng tới thấu kính. Tia tới và tia ló ra khỏi thấu kính như trên hình vẽ. Theo em đây là thấu kính loại gì? Em hãy giải thích tại sao?

Hiển thị đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Lý thuyết – Bài tập Vật Lý 9 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Vật Lý lớp 9.

Bài 6. Thực Hành: Quan Sát Và Vẽ Ảnh Của Một Vật Tạo Bởi Gương Phẳng

Ngày soạn: / /2019 Ngày giảng: / /2019 Tiết 10

1.Chuyển giao nhiệm vụ(2 phút)Nêu câu hỏi: 1. Các em nêu tính chất ảnh của vật qua gương phẳng? Giải thích sự tạo thành ảnh qua gương phẳng?2. Cho 1 điểm sáng S đặt trước gương. *Vẽ ảnh của điểm sáng S theo 2 cách:+ Vận dụng tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng+ Vận dụng định luật phản xạ ánh sáng*Ảnh vẽ theo 2 cách trên có trùng nhau không?

Theo dõi nhận nhiệm vụ

2. Thực hiện nhiệm vụ (6 phút )– Gọi HS trả lời câu1– Gọi 2 HS lên bảng làm câu 2– Hs trả lời câu 1– 2 hs lên bảng làm câu 2

– Hs nhận xét– Hs ghi nhận

4. Đánh giá kết quả (1 phút)– đánh giá câu trả lời của HS,– Chốt lại kiến thức về cách vẽ ảnh của vật qua gương phẳngHS đánh giá lẫn nhau

5. Sản phẩm học tậpBiết: khi đặt vật ở bất kì vị trí nào trước gương ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có tính chất chung: Ảnh ảo không hứng được trên mà chắn, lớn bằng vật, khoảng cách từ vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của vật đến gương. Để vẽ được ảnh của vật qua gương phẳng có 2 cách vẽ: Vận dụng tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng hoặc vận dụng định luật phản xạ ánh sáng.

B- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHĐ 1(17phút): XÁC ĐỊNH ẢNH CỦA VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG Mục tiêu: Xác định được vị trí của vật trước gương và luyện tập cách vẽ ảnh của vật qua gương phẳng.Nội dungHoạt động của giáo viênHoạt động của học sinh

1.Chuyển giao nhiệm vụ(1 phút)* GV giới thiệu dụng cụ thực hànhNêu câu hỏi: Cho 1 gương phẳng và 1 bút chìa. Hãy tìm cách đặt bút chì trước gương để ảnh của nó tạo bởi gương lần lượt có đặc điểm sau: – Song song cùng chiều với vật.– Cùng phương ngược chiều với vật b. Vẽ ảnh của bút chì trong 2 trường hợp trên

– Lắng nghe yêu cầu của GV

2. Thực hiện nhiệm vụ(10 phút )– Cho hs nêu cách tiến hành trong 2 trường hợp– Cho hs lựa chọn cách vẽ ảnh của vật qua gương phẳng.– Chốt lại cách tiến hành đặt vật và cách vẽ ảnh của vật Theo dõi các nhóm và giúp đỡ khi cần thiết– Đưa ra dự đoán– Cách tiến hành

– Thực hành ghi kết quả trên bảng phụ

4. Đánh giá kết quả (1 phút) Đánh giá câu trả lời của