Cách Soạn Văn Lớp 6 Bài Ếch Ngồi Đáy Giếng / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Lớp 6: Ếch Ngồi Đáy Giếng

Soạn bài: Ếch ngồi đáy giếng

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì 1: Ếch ngồi đáy giếng được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các em học sinh tham khảo hiểu rõ về truyện ngụ ngôn về một chú ếch ngồi nơi đáy giếng nhưng coi mình là to nhất liên hệ với thực tế giúp chúng ta có bài học nên khiêm tốn học hỏi giúp học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG

(Truyện ngụ ngôn)

I. VỀ THỂ LOẠI 1. Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần;

Truyện ngụ ngôn mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

2. Trong lịch sử văn học, truyện ngụ ngôn ra đời từ rất sớm. Từ thời cổ đại đã có Ê-dốp – một nhà thơ Hi Lạp chuyên viết truyện ngụ ngôn bằng thơ. Sau này có La Phông-ten cũng là một tác giả ngụ ngôn nổi tiếng.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Ếch nghĩ bầu trời chỉ bé như một cái vung vì nó sống ở đáy giếng đã lâu ngày, xưa nay chưa từng ra khỏi miệng giếng. Khi nhìn qua miệng giếng hẹp, bầu trời đối với ếch chẳng khác gì một chiếc vung.

Các con vật sống cùng với ếch dưới đáy giếng như nhái, cua, ốc đều bé nhỏ. Nó chỉ cần cất tiếng kêu ộp ộp cũng đủ làm cho chúng hoảng sợ. Vì chưa từng gặp kẻ nào mạnh hơn mình nên ếch mới nghĩ nó là một vị chúa tể.

2. Ếch bị trâu đi qua giẫm bẹp vì nó đã quen thói chủ quan, kiêu ngạo như khi còn ở trong đáy giếng, đi khắp nơi, kêu ồm ộp, nhâng nháo nhìn trời và không thèm để ý gì đến xung quanh. Việc ếch bị trâu giẫm bẹp chỉ là chuyện tình cờ nhưng nếu ếch chịu khó để ý xung quanh thì đã không xảy ra tai hoạ. Ngược lại, ếch không biết thân biết phận như vậy thì nếu không bị trâu giẫm, nó cũng sẽ gặp phải một tai hoạ khác.

3. Những bài học từ câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng:

Một môi trường nhỏ bé, hạn hẹp, không có sự giao lưu sẽ làm hạn chế tầm hiểu biết thế giới xung quanh.

Khi sống lâu trong một môi trường như thế, sự hiểu biết của người ta sẽ trở nên nông cạn, hạn hẹp, từ đó dễ nảy sinh tâm lí chủ quan, kiêu ngạo.

Sự kiêu ngạo, chủ quan rất dễ khiến cho người ta phải trả giá đắt, có khi mất mạng như chú ếch kia.

Dù sống ở trong môi trường nào cũng không nên bó hẹp suy nghĩ, phải chú ý học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết.

Khi thay đổi môi trường sống hoặc lĩnh vực nghề nghiệp quen thuộc phải thận trọng, khiêm tốn tìm hiểu để thích nghi. Tránh chủ quan, kiêu ngạo, suy nghĩ nông cạn, hạn hẹp.

III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Tóm tắt:

Một con ếch sống trong giếng đã lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Đến khi mưa to, nước dâng lên, ếch ra khỏi giếng, đi lại nghênh ngang, không để ý đến xung quanh, nên bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.

2. Lời kể:

Khi kể, cần chú ý đặc biệt đến hai câu văn quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện:

Câu thứ nhất nói lên hoàn cảnh sống khiến ếch chủ quan, kiêu ngạo: Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể;

Câu thứ hai là hậu quả của thói chủ quan, kiêu ngạo đó: Nó nhâng nháo đưa cặp mặt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

Có thể kể bằng giọng châm biếm, chế giễu cho phù hợp với giọng điệu của truyện.

Nhấn giọng ở các chi tiết có tính then chốt: “Chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ”, “đưa ếch ta ra ngoài”, “nghênh ngang”, “ồm ộp”, “nhâng nháo”, “giẫm bẹp”.

3*. Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.

Gợi ý: có thể nêu các hiện tuợng sau.

Một học sinh học rất giỏi ở trường này và tự mãn nhưng khi đi thi cùng các bạn trường khác thì lại bị thất bại.

Một người tự cho là mình giỏi, đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực mà mình chưa từng biết, kết cục bị phá sản.

Nhiều người tuy không hiểu biết nhưng lại huênh hoang, tự cho là mình có thể làm được tất cả. Song đến khi phải làm việc để chứng tỏ mình thì lại lúng túng hoặc tìm mọi cách để trốn tránh trách nhiệm.

Theo chúng tôi

Soạn Văn 6 Vnen Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng

Soạn văn 6 VNEN Bài 10: Ếch ngồi đáy giếng A. Hoạt động khởi động

– Quạ và cáo – Rùa và thỏ – Con quạ uống nước – Rùa và đôi vịt trời

2 (trang 64 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Theo em, truyện ngụ ngôn có những đặc điểm nào khác truyền thuyết và truyện cổ tích?

Trả lời:

Truyện ngụ ngôn có những đặc điểm khác truyền thuyết và truyện cổ tích:

Thể loại Truyện ngụ ngôn Truyền thuyết Truyện cổ tích Đối tượng

Mượn hình ảnh, lời nói, hành động,… của loài vật ngụ ý chỉ con người

Kể các nhân vật, sự kiện lịch sử

Kể về cuộc đời, số phận nhiều loại nhân vật

Mục đích

Giáo dục, khuyên răn, hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ.

Thể hiện nhìn nhận đánh giá của nhân dân với nhân vât hoặc các sự kiện lịch sử đó. – Có yếu tố kì ảo

Thể hiện quan niệm, ước mơ nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác – Có yếu tố hoang đường, kì ảo

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1 (trang 65 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc văn bản sau: Ếch ngồi đáy giếng

2 (trang 65, 66 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu văn bản:

a (trang 65 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Trả lời câu hỏi sau:

(1) Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu bé bằng cái vung còn nó thì oai như một vị chúa tể?

(2) Do đâu ếch bị con trâu đi qua dẫm bẹt?

(3) Theo em truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nêu lên bài học gì?

Trả lời:

(1) Ếch tưởng bầu trời trên chỉ bé bằng cái vung còn nó thì oai như vị chúa tể vì ếch không có hiểu biết về thế giới bên ngoài.

– Ếch sống lâu trong giếng, nhìn lên chỉ thấy một bầu trời tròn nhỏ bằng khuôn giếng.

(2) Ếch bị trâu dẫm bẹp vì:

– Khi ra khỏi giếng, ếch ta kiêu ngạo, tự phụ, cho rằng nó là chúa tể, bầu trời bé bằng vung

– Nó không chịu quan sát xung quanh, không chịu mở rộng tầm nhìn

(3) Bài học từ câu chuyện:

– Môi trường sống tác động lớn đến sự hình thành nhân cách, suy nghĩ mỗi người.

– Không chủ quan kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh.

– Phải hiểu người hiểu ta, biết học hỏi mở rộng tầm nhìn.

(1) Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch,truyện phê phán những kẻ hiểu biết ít mà lại huênh hoang,khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình,ko được chủ qan,kiêu ngạo.

(2) Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng muốn ám chỉ những người hiểu biết nông cạn, tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tỏ vẻ ta đây hơn người.

(3) Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý muốn ám chỉ những ngườ hiểu biết nông cạn,tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tỏ vẻ ta đây hơn người.

(4) Từ cách nhìn thế giới bên ngoài chỉ thông qua miệng giếng của chú ếch nọ,truyện nhằm ám chỉ những người hiểu biết ítdo điều kiện tiếp xúc hẹp nhưng lại chủ quan,coi thường thực tế.số phận của những người đó,nếu ko giống như con ếch huênh hoang,hợm hĩnh nọ,thì chí ít,họ cũng phải trả giá bằng những thất bại chua xót với thực tiến phong phú và sinh động,mà khi hiểu ra thì sự đã rồi.

Trả lời:

– Em đồng ý với những ý kiến (1), (3), (4)

– Lý do: các ý kiến đó phản ánh đúng nhất nội dung của truyện, ý kiến (2) chưa đầy đủ và không chính xác.

c (trang 66 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Bài học từ truyện Ếch ngồi đáy giếng có ý nghĩa như thế nào đối với em? Viết lại ý kiến em vào vở.

Trả lời:

Bài học từ truyện Ếch ngồi đáy giếng cho em nhận ra cái giá của sự ngạo mạn kiêu căng và thiếu hiểu biết là rất lớn. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng nên nhận thức đúng đắn về tầm hiểu biết của mình với thế giới, từ đó phấn đấu học tập, rèn luyện. Không chỉ kiến thức ở trường học là cần thiết, em cần có hiểu biết về những kỹ năng sống, có hiểu biết về môi trường sống của mình, người ta gọi đó là trường đời. Vì thế mà không ngừng học hỏi.

3 (trang 66 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu về danh từ chung và danh từ riêng

a (trang 66 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Viết tên một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử của đất nước ta vào thẻ chữ hoặc vào vở. Nhận xét về cách viết danh từ chung, danh từ riêng.

Trả lời:

VD: gò Đống Đa, vịnh Hạ Long, đền Ngọc Sơn, hồ Hoàn Kiếm, cầu Long Biên, chùa Bái Đính,…

Nhận xét cách viết: Danh từ chung thường không viết hoa. Danh từ riêng là tên riêng thường được viết hoa

– Vua/ nhớ/ công ơn/ tráng sĩ/, phong/ là/ Phù Đổng Thiên Vương/ và/ lập/ đền thờ/ ngay/ ở/ làng/ Gióng, nay/ thuộc xã/ Phù Đổng/ huyện/ Gia Lâm/, Hà Nội/

– Ngày xưa/, ở/ miền/ đất/ Lạc Việt/, cứ/ như/ bây giờ/ là/ Bắc Bộ/ nước/ ta/, có/ một/ vị/ thần/ thuộc/ nòi/ rồng,/con trai/ thần/ Long Nữ,/ tên/ là/ Lạc Long Quân.

Trả lời:

Danh từ chung

vua, công ơn, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện, miền, đất, nước, ta, thần, con trai, thần, tên

Danh từ riêng

Phù Đổng Thiên Vương, Giongs, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.

– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam

– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài (theo cách phiên âm trực tiếp và theo cách phiên âm người Hán Việt)

– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tên tổ chức, các danh hiệu, giải thưởng, huân chương….

Trả lời:

Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam: viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên của họ, tên đệm, tên. VD: Nguyễn Ái Quốc, Hà Nội, Hà Tĩnh…

– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài : tên người, tên địa lí phiên âm qua tiếng Việt chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của họ, đệm, tên (Giữa các tiếng có thế có hoặc không có dấu nối). VD: Hong Kong, Mát-xcơ-va, Harry Potter, Conan, Đô-rê-mon…

– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, các danh hiệu, giải thưởng, huân chương…: viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng đầu tiên. VD: Trường Trung học cơ sở Kim Liên, huân chương Hồ Chí Minh

4 (trang 67 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Cách kể bằng lời nói về một sự việc của bản thân.

a (trang 67 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Em đã từng kể cho ai nghe những chuyện vui, buồn của mình? Theo em để người nghe hiểu được câu chuyện thì cần phải kể như thế nào?

Trả lời:

– Em từng kể mẹ, bà hoặc bạn bè nghe những chuyện vui, buồn của mình.

– Để người nghe hiểu được câu chuyện thì cần kể câu chuyện đúng trình tự diễn ra sự việc, chận thực, có thể hiện cảm xúc cá nhân sẽ khiến câu chuyện sinh động hơn và người nghe có thể hiểu cảm xúc mình.

b (trang 67 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Lập dàn ý cho các đề văn sau:

(1) Kể lại một chuyến về quê.

(2) Kể lại một cuộc thăm hỏi gia đình liệt sĩ neo đơn

(3) Kể về một cuộc đi thăm di tích lịch sử

(4) Kể về một chuyến đi thăm thành phố

Trả lời:

Đề (1)

– Mở bài: Lý do về thăm quê, về thăm quê với ai?

– Thân bài:

+ Cảm xúc ban đầu khi về thăm quê (cái nhìn bao quát)

+ Những điều mới lạ ở quê khiến em thích thú: thiên nhiên, không khí trong lành, nhiều cây cối…

+ Những người họ hàng của em ở quê: chất phác, bình dị, chân thật…

+ Gặp các bạn mới, cảm giác của em về các bạn, con người miền quê

+ Lúc chia tay em cảm thấy như thế nào? Có xúc động không?

– Kết bài: Cảm nghĩ về chuyến thăm quê

Đề (2)

– Mở bài: Chuyến đi đó em đi cùng ai, với mục đích gì?

– Thân bài:

+ Chuẩn bị trước khi đi: mang hoa quà quà tặng, trang phục như thế nào?

+ Hình dung về gia đình liệt sĩ đó

+ Cuộc gặp gỡ: không gian gia đình, hàng xóm láng giềng của liệt sĩ, những hành động của em, của đoàn thăm và cảm xúc của gia đình liệt sĩ…

– Kết bài: Lời chào gia đình và đi về, cảm xúc của em và người trong đoàn đi thăm.

Đề (3)

– Mở bài: Em đi thăm di tích vào dịp nào, đi cùng ai?

– Thân bài:

+ Tả lại cảnh đẹp mà em đã đến thăm.

+ Con người ở đó ra sao, có thân thiện không?

+ Những giá trị lịch sử mà em cảm nhận được

– Kết bài: Cảm nghĩ của em sau chuyến đi.

Đề (4)

– Mở bài: Giới thiệu chuyến đi, đi dịp nào, đi cùng ai?

– Thân bài:

+ Đêm trước khi đi: chuẩn bị đồ, nghĩ ngợi nhiều, mong chờ hay lo lắng điều gì?

+ Lúc xuất phát, mọi người cùng lên xe, đồ đạc lỉnh kỉnh…

+ Trên đường đi: em ngắm nhìn cảnh vật lạ lẫm, cảnh vật thay đồi dần từ rừng núi đồng bằng tới các tòa nhà chọc trời…

+ Cảnh vật toàn cảnh ở thành phố: tòa nhà, giao thông, khói bụi, công viên, nhà cửa, phố phường đông vui và nhộn nhịp…

– Kết bài: Cảm nhận chung của em về chuyến đi.

C. Hoạt động luyện tập

1 (trang 67, 68 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Kể lại các sự việc theo dàn ý đã lập theo nhóm và kể trước lớp.

a. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng tình giấc.

b. Nàng Út bén lẽn dâng lên vua mâm bánh nhỏ.

c.(….) Khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng đó về sau gọi là làng Cháy.

Trả lời:

a. Các từ: Chim, Mây, Nước, Hoa, Hoạ Mi là danh từ riêng. Chúng vốn đều là các danh từ chung – tên gọi một loại sự vật nhưng trong câu văn này được dùng để gọi tên riêng của nhân vật nên được dùng như danh từ riêng.

b. Từ Út là danh từ riêng vì là tên riêng của nhân vật.

D. Hoạt động vận dụng

1 (trang 68 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Có bạn chép đoạn thơ sau đây của Tố Hữu mà quên viết hoa một số từ trong danh từ riêng. Em hãy tìm các danh từ ấy và sửa lại cho đúng:

Ai đi Nam Bộ

Tiền giang, hậu giang

Ai vô thành phố

Hồ Chí Minh

rực rỡ tên vàng.

Ai về thăm bưng biền đồng tháp

Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc pháp

Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hoà

Ai vô phan rang, phan thiết

Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc

Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung

Ai về với quê hương ta tha thiết

Sông hương, bến hải, cửa tùng…

Trả lời:

Ai đi Nam Bộ

Tiền Giang, Hậu Giang

Ai vô thành phố

Hồ Chí Minh

rực rỡ tên vàng.

Ai về thăm bưng biền Đồng Tháp

Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc Pháp

Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hoà

Ai vô Phan Rang, Phan Thiết

Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc

Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung

Ai về với quê hương ta tha thiết

Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng

2* (trang 68 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Viết đoạn văn ngắn nêu ý kiến của em về thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng. Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống để minh họa cho thành ngữ.

Trả lời:

Khi đọc xong câu chuyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng, em nhận ra mình có rất nhiều khiếm khuyết, kiến thức của em quá hạn hẹp giữa trời tri thức rộng lớn. Vì thế em cần luôn biết tìm tòi học hỏi chứ không thể như chú ếch ngạo nghễ kia. Câu thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” chỉ những người hiểu biết ít mà tự cao tự đại. Thành ngữ này còn chỉ những người có tính chủ quan, coi thường thực tế. Những người như vậy nếu không như con ếch nọ thì cũng gặp thất bại khi tiếp xúc thực tiễn.

– Một số hiện tượng minh họa thành ngữ “ếch ngồi đáy giếng”: Chú Dế Mèn trong Dế Mèn phiêu lưu ký cũng như “ếch ngồi đáy giếng”, chú phải trả giá bằng cái chết của Dế Choắt.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

– Thầy bói xem voi

– Đeo nhạc cho mèo

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn lớp 6 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 Tập 1, Tập 2 chương trình VNEN mới.

Soạn Bài Ếch Ngồi Đáy Giếng Môn Văn Lớp 6

Soạn Văn lớp 6:

1. Bài Ếch ngồi đáy giếng 1.1. Bố cục

– Đoạn 1 (từ đầu … như một vị chúa tể): Ếch khi ở trong giếng.

– Đoạn 2 (còn lại): Ếch ra ngoài giếng.

1.2. Tóm tắt

Một con ếch sống trong giếng lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Khi mưa to, nước dềnh đưa ếch ra ngoài. Quen thói huênh hoang, ếch bị một con trâu giẫm bẹp.

1.3. Đọc hiểu văn bản Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1)

Ếch tưởng bầu trời chỉ bé bằng cái vung và nó oai như chúa tể vì nó sống ở đáy giếng lâu ngày, nhìn bên ngoài bằng cái miệng giếng bé nhỏ. Khi kêu, giếng nhỏ vang âm, các con vật bé nhỏ xung quanh sợ hãi.

Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1)

Con ếch bị trâu giẫm bẹp vì quá huênh hoang, kiêu ngạo, kém hiểu biết, không biết thế giới xung quanh rộng lớn.

Câu 3 (trang 101 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1)

Bài học:

– Môi trường nhỏ bé, hạn hẹp sẽ hạn chế tầm hiểu biết.

– Khi sống lâu ở môi trường ấy, không mở rộng thì hiểu biết trở nên nông cạn.

– Sự kiêu ngạo, chủ quan sẽ phải trả giá.

– Phải cố gắng mở rộng hiểu biết, tầm nhìn. Khi thay đổi môi trường sống cần thận trọng, khiêm tốn để thích nghi.

→ Ý nghĩa: Phê phán kẻ kiêu ngạo, huênh hoang. Khuyên bảo, nhắc nhở con người luôn cần mở rộng hiểu biết với thế giới.

1.4. Luyện tập Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1)

Hai câu quan trọng nhất thể hiện nội dung, ý nghĩa:

– Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu … vị chúa tể.

– Nó nhâng nháo đưa cặp mắt … con trâu đi qua giẫm bẹp.

Câu 2* (trang 101 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1)

Một số hiện tượng cuộc sống với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”:

– Người không biết cập nhật thông tin, ít hiểu biết bị chê cười.

– Học sinh giỏi của lớp, khi đi thi toàn trường lại luôn nghĩ mình giỏi hơn người khác, do vậy mà kết quả thi thua bạn bè khác.

…………………………………………………………………………………

Soạn Bài: Ếch Ngồi Đáy Giếng

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Tóm tắt truyện

Một con ếch sống lâu ngày ở một cái giếng. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung.

Một năm mưa to, nước dềnh, ếch ra ngoài giếng.

Quen thói cũ, ếch đi lại nghênh ngang không để ý đến xung quanh nên bị một con trâu giẫm bẹp.

2. Truyện Ếch ngồi đáy gìếng phê phán cách .nhìn thế giới hạn hẹp của chú ếch, sự kiêu ngạo, huênh hoang và kết cục bi thảm bởi thói xấu đó. Truyện khuyên mọi người phải cố gắng học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết, chớ chủ quan, kiêu ngạo.

II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Ếch nghĩ bầu trời chỉ bé bằng cái vung, còn nó thì giống như một vị chúa tế oai phong bởi vì:

Nó sống lâu ở đáy giếng, nhìn thế giới bên ngoài từ đáy giếng qua miệng giếng. Vì thế mà thấy bầu trời bé bằng chiếc vung.

– Xung quanh nó toàn những con vật bé nhỏ như nhái, cua, ốc.

– Khi nó cất tiếng kêu vang động cả giếng (vì giếng nhỏ nên tiếng ếch càng vang động) mọi vật đều sợ hãi.

– Hoàn cảnh sống ở nơi nhỏ bé không tiếp xúc với bên ngoài, không có gì đổi thay khiến cho ếch chủ quan, kiêu ngạo.

2. Ếch bị trâu giâm bẹp vì mấy nguyên nhân sau:

– Thứ nhất ếch ra ngoài giếng, rời khỏi nơi quen thuộc nhưng nó vẫn giữ thói kiêu căng.

– Thứ hai, ếch không chú ý gì đến xung quanh, chỉ nhâng nháo nhìn trời.

– Việc rời khỏi cái giếng quen thuộc là nguyên nhân khách quan. Nhưng nếu ếch không kiêu ngạo, chịu khó quan sát xung quanh thì không thể bị trâu giẫm bẹp. Vậy ếch chết vì nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chính.

3. Bài học của truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng:

– Bài học đầu tiên là môi trường sống nhỏ bé, tù túng, không giao lưu làm hạn chế sự hiểu biết thế giới xung quanh.

– Bài học thứ hai là sống lâu ở môi trường như thế, sự hiểu biết của người ta sẽ trở nên nông cạn, hạn hẹp.

– Bài học thứ ba là từ hiểu biết hạn hẹp, dễ nảy sinh tâm lí chủ quan, kiêu ngạo.

– Bài học thứ tư là khi thay đổi môi trường sống, người ta phải thận trọng, khiêm tốn tìm hiểu để thích nghi…

– Bài học thứ năm là kiêu ngạo, chủ quan bao giờ cũng phải trả giá đắt, có khi mất mạng như chú ếch kia.

Ý nghĩa các bài học là sự khuyên bảo nhắc nhở con người ở mọi lĩnh vực nghề nghiệp, mọi nơi cần cảnh giác với sự nông cạn, hạn hẹp và chủ quan.

III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Truyện ngụ ngôn ngắn này có hai phần. Phần một nói lên hoàn cảnh sống hạn hẹp làm cho ếch chủ quan, kiêu ngạo. Phần hai là kết quả của sự chủ quan, kiêu ngạo, nhất là khi bị thay đổi môi trường. Vì vây hai câu văn quan trọng nhất nằm ở hai đoạn. Đó là các câu :

– Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé băng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.

– Nó nháng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ỷ đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

2*. Một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.

– Một người ít hiểu biết, thiếu thông tin có thể bị bạn bè chê: “Cậu ấy chẳng khác nào ếch ngồi đáy giếng, chớ giao nhiệm vụ cho cậu ta mà hỏng việc”.

– Có thể tự nói về sự hiểu biết hạn hẹp của mình, khiêm tốn nhận sự hạn chế đó : “Mình cảm thấy trong chuyện này, mình chẳng khác gì ếch ngồi đáy giếng”.

Soạn Bài Ếch Ngồi Đáy Giếng (Siêu Ngắn)

Soạn bài Ếch ngồi đáy giếng Tìm hiểu chung

Khái niệm truyện ngụ ngôn.

– Là loại truyện kể về văn xuôi hoặc văn vần.

– Mượn chuyện loài vật, đồ vật để bóng gió nói kin đáo về chuyện con người.

Bố cục

– Phần 1: Từ đầu → như một vị chúa tể: Ếch khi còn ở dưới giếng.

– Phần 2: Còn lại: Ếch khi ra khỏi giếng.

Soạn bài

Câu 1 (trang 101 Ngữ Văn 6 Tập 1):

Ếch tưởng bầu trời to bằng cái vung vì:

+ Ếch sống lâu ngày trong giếng

+ Nhìn thế giới bên ngoài qua miệng giếng

+ Các con vật sống xung quanh đều nhỏ bé, tiếng kêu của ếch to nhất.

⇒ Oai như một vị chúa tể.

Câu 2 (trang 101 Ngữ Văn 6 Tập 1):

Ếch bị trâu dẫm bẹp vì quen thói nghênh ngang, kiêu ngạo coi trời bằng vung ⇒ không để ý xung quanh.

Câu 3 (trang 101 Ngữ Văn 6 Tập 1):

– Bài học: Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà huênh hoang

– Ý nghĩa bài học:

+ Khuyên nhủ con người ta phải mở rộng tầm hiểu biết của mình

+ Không được chủ quan kiêu ngạo.

Luyện tập

Bài 1 (trang 101 Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu văn quan trọng nhất thể hiện ý nghĩa, nội dung của câu chuyện.

– Ếch cứ tưởng bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.

– Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.

Bài 2 (trang 101 Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hiện tượng cuộc sống ứng với ếch ngồi đáy giếng.

– Hiểu biết hạn hẹp nhưng lại kiêu ngạo

– Tự khiêm tốn về bản thân mình.

Bài giảng: Ếch ngồi đáy giếng – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Bài giảng: Ếch ngồi đáy giếng – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 6 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 6 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 6 hơn.