Cách Học Thuộc Bảng Tuần Hoàn Hóa Trị / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Làm Cách Nào Học Thuộc Bảng Tuần Hoàn Hóa Học Nhanh Nhất???

Hóa học là niềm đam mê của bao kỹ sư, nhà khoa học, các bạn học sinh sinh viên, nhưng đồng thời cũng là “cơn ác mộng” của nhiều bạn trẻ. Bàng tuần hoàn hóa học là “cửa nhập môn” nên việc học thuộc là vô cùng cần thiết. Gia sư Bảo Châu xin chia sẻ một số phương pháp nhanh học thuộc như sau:

I. CÁCH XEM BẢNG TUẦN HOÀN HÓA HỌC

Để sử dụng bảng tuần hoàn hóa học một cách dễ dàng, dễ nhớ bạn cần chú ý đến những thành phần sau đây:

– Số nguyên tử: Hay còn gọi là số proton của 1 nguyên tố hóa học là số proton được tìm thấy trong hạt nhân của 1 nguyên tử. Là số điện tích của hạt nhân. Số nguyên tử giúp xác định duy nhất một nguyên tố hóa học. Số nguyên tử cũng bằng số electron trong một nguyên tử trung hòa về điện.

– Nguyên tử khối trung bình: Gần như các nguyên tố hóa học là hỗn hợp của nhiều đồng vị với tỉ lệ phần trăm số nguyên tử xác định. Nên nguyên tử khối của các nguyên tố có nhiều đồng vị là nguyên tử khối trung bình của hỗn hợp các đồng vị có tính đến tỉ lệ phần trăm số nguyên tử tương ứng.

– Độ âm điện: Độ âm điện của 1 nguyên tử là khả năng hút electron của nguyên tử đó khi tạo thành liên kết hóa học. Quy tắc: Độ âm điện của nguyên tử nguyên tố càng lớn thì tính phi kim nguyên tố đó càng mạnh và ngược lại.

– Cấu hình electron: Cấu hình electron nguyên tử cho biết sự phân bố các electron trong lớp vỏ nguyên tử ở các trạng thái năng lượng khác nhau hay ở các vùng hiện diện của chúng.

– Số oxi hóa: Là số áp cho một nguyên tử hay nhóm nguyên tử. Nhờ số oxi hóa, chúng ta có thể nhận biết được số electron trao đổi khi một chất bị oxi hóa hoặc bị khử trong một phản ứng.

– Tên nguyên tố: Là 1 chất hóa học tinh khiết, bao gồm 1 kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên tử, là số lượng proton có trong mỗi hạt nhân.

– Ký hiệu hóa học: Trong hóa học, ký hiệu là tên viết tắt của một nguyên tố hóa học đó. Biểu tượng cho các nguyên tố hóa học thường bao gồm 1 hoặc 2 chữ cái trong bảng chữ cái Latin và được viết với chữ cái đầu tiên viết hoa. Các biểu tượng trước đó cho các nguyên tố hóa học bắt nguồn từ từ vựng cổ điển Latin và Hy Lạp.

II. CÁCH GHI NHỚ BẢNG TUẦN HOÀN HÓA HỌC

1. Nghiên cứu bảng tuần hoàn hóa học

Xác định bản chất các thành phần khác nhau của mỗi nguyên tố hóc học. Trong bảng tuần hoàn hóa học, mỗi một ô sẽ gồm nguyên tố gồm các thuộc tính, thành phần của nguyên tố đó. Vì thế, để tìm hiểu bảng tuần hoàn, bạn cần biết tên nguyên tố cùng ký hiệu hóa học, số nguyên tử… Tất cả các thông tin này đều có trong ô nguyên tố đó.

Ghi nhớ và thành thạo 10 nguyên tố đầu tiên trong bảng, bạn sẽ tìm ra quy luật cho các giá trị nguyên tố tiếp theo. Sau đó, bạn sử dụng phương pháp so sánh với giá trị đã học. Cứ như vậy, bạn sẽ học hết hơn 120 nguyên tố trong bảng tuần hoàn Mendeleev.

2. Dùng mẹo để ghi nhớ

Câu nói quen thuộc: “Khi nào cần may áo giáp sắt nhớ sang phố hỏi cửa hàng Á Phi Âu chắc hẳn không quá xa lạ với học sinh. Đây là câu nói dùng để ghi nhớ 16 nguyên tố hóa học trong dãy hoạt động hóa học của kim loại. Tên của nguyên tố được “biến thể” linh hoạt dựa trên những chữ cái đầu tiên của nguyên tố đó giúp ích cho học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức.

6 nguyên tố hóa học trong nhóm IA được ghi nhớ bằng tên gọi “Lâu nay không rảnh coi phim”. Chắc hẳn học sinh cũng sẽ cảm thấy việc ghi nhớ này thật thú vị, đúng không?

Bài ca hóa trị là một trong những phương pháp ghi nhớ ‘kinh điển” của bao thế hệ học trò, vừa vui vừa dễ nhớ

Hy vọng những chia sẻ của Gia sư Bảo Châu sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho các em học sinh cũng như các bậc phụ huynh trong việc học hóa.

Sửa bài viết

Mách Bạn Cách Học Thuộc Bảng Tuần Hoàn Hóa Học Nhanh Nhất

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là phương pháp dạng bảng hiển thị các nguyên tố hóa học do nhà hóa học Dimitri Mendeleev người Nga phát minh vào năm 1869. Bố cục của bảng tuần hoàn hóa học ngày nay đã được tinh chỉnh và mở rộng dần theo thời gian khi có nhiều nguyên tố mới được phát hiện sau đó. Tuy nhiên, các hình thức cơ bản vẫn khá giống với thiết kế ban đầu của Mendeleev.

Cách thứ 1:

Nhóm IA: Hai, Li, Nào, Không, Rót, Cà, Fê (H,Li,Na,K,Rb,Cs,Fr)

Nhóm IIA: Banh, Miệng, Cá, Sấu, Bẻ, Răng (Be,Mg,Ca,Sr,Ba,Ra)

Nhóm IIIA: Bố, Ai, Gáy, Inh, Tai (B,Al,Ga,In,Tl)

Nhóm IV: Chú, Sỉ, Gọi em, Sang nhắm, Phở bò (C,Si,Ge,Sn,Pb)

Nhóm V: Nhà, Phương, Ăn, Sống, Bí (N,P,As,Sb,Bi)

Nhóm VI: Ông, Say, Sỉn, Té, Pò (O,S,Se,Te,Po)

Nhóm VII: Phải, Chi, Bé, Yêu, Anh (F,Cl,Br,I,At)

Nhóm VIII: Hằng , Nga , Ăn , Khúc , Xương , Rồng (He,Ne,Ar,Kr,Xe,Rn)

Cách thứ 2:

Nhóm IA: Lính nào không rượu cà phê

Nhóm IIA: Bé Mang Cá Sang Bà Rán

Nhóm IIIA: Cô Sinh Ghé Sang Phố

Nhóm IV: Ông Say Sưa Táp Phở

Nhóm V: Fải Có Bánh Ít Ăn

Nhóm VI: Hè Này Anh Không Xuống Ruộng

Cách học thuộc bảng tuần hoàn bằng bài ca hóa trị

Kali, Iôt, Hiđro

Natri với bạc, Clo một loài

Là hóa trị 1 bạn ơi

Nhớ ghi cho rõ kẻo rồi phân vân

Magiê, chì, Kẽm, thủy ngân

Canxi, Đồng ấy cũng gần Bari

Cuối cùng thêm chú Oxi

Hóa trị 2 ấy có gì khó khăn

Bác Nhôm hóa trị 3 lần

Ghi sâu trí nhớ khi cần có ngay

Cacbon, Silic này đây

Là hóa trị 4 không ngày nào quên

Sắt kia kể cũng quen tên

2, 3 lên xuống thật phiền lắm thôi

Nitơ rắc rối nhất đời

1, 2, 3, 4 khi thời thứ 5

Lưu huỳnh lắm lúc chơi khăm

Xuống 2, lên 51 khi nằm thứ 4

Photpho nói tới không dư

Nếu ai hỏi đến thì hừ rằng 5

Em ơi cố gắng học chăm

Bài ca hóa trị suốt năm rất cần

Ngoài học thuộc hóa trị, có bạn cũng đưa ra những cách học thuộc nguyên tố, ví dụ như cách học thuộc bảng tuần hoàn 20 nguyên tố đầu là: Hoàng – Hôn – Lặng – Biển – Bắc – Có – Nắng ở – Phương – Nam – Nàng – Mang – Áo – Sang – Phố – Sửa – Cho – Anh – Không – Cần.

Có rất nhiều mẹo học thuộc bảng tuần hoàn thú vị và hiệu quả khác được nhiều thế hệ học sinh chia sẻ. Một điểm chung của tất cả các cách học đó chính là ghép nối thành câu có nghĩa và hài hước thì càng tốt.

Thuộc lòng lý tính: Đầu tiên, bạn cần phải chú ý ghi nhớ trạng thái (rắn, lỏng , khí), màu sắc, tính tan, mùi, vị, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy… của các chất hóa học.

Hiểu về cấu tạo: Nắm được đặc điểm cấu tạo của từng loại hợp chất, liên kết trong phân tử của nó và viết được công thức cấu tạo cho từng loại hợp.

Nhớ rõ hóa tính: Dựa vào đặc điểm cấu tạo để suy ra các tính chất cơ bản. Từ hóa tính của chất tiêu biểu, suy nghĩ để khái quát lên tính chất chung cho loại hợp chất đó. Lưu ý, với những chất tiêu biểu, khi học hóa tính bạn cần nhớ kỹ loại chất đó có thể cho những loại phản ứng nào, tác dụng được với các loại chất nào như thế mới có thể nhớ lâu và học tốt môn hóa.

Cách điều chế: Bạn cần biết được phương pháp chung điều chế các loại hợp chất. Với mỗi loại hợp chất cụ thể, ngoài các phương pháp chung thì cần xem nó còn có những phương pháp riêng nào để điều chế. Phải nhớ được tên nguyên liệu điều chế các chất.

Bảng Tuần Hoàn Nguyên Tố Hóa Học

Thời gian đăng: 06:53:17 AM 24/11/2020

Bảng tuần hoàn hóa học là gì?

Định nghĩa bảng tuần hoàn hóa học

Bảng tuần hoàn hóa học hay bảng tuần hoàn có tên đầy đủ là bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, còn được biết đến với tên gọi bảng tuần hoàn Mendeleev. Đây là một phương pháp giúp liệt kê các nguyên tố hóa học thành bảng dựa trên số hiệu nguyên tử (số proton trong hạt nhân), cấu hình electron cùng các tính chất hóa học tuần hoàn của chúng.

Trên thế giới có nhiều loại bảng tuần hoàn khác nhau nhưng ở Việt Nam chủ yếu dùng bảng tuần hoàn cổ điển (dạng ô), ở đó các nguyên tố được sắp xếp theo số proton mà mỗi nguyên tố có trong hạt nhân nguyên tử của nó.

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Lịch sử hình thành và phát triển bảng tuần hoàn

Từ trước năm 1869 người ta đã phát hiện ra khá nhiều nguyên tố hóa học nhưng chưa xác định liệu giữa các nguyên tố có quan hệ gì với nhau không và chưa tìm ra được nguyên tắc phân loại đúng đắn.

Đến năm 1869, giáo sư Mendeleev đã có bước đầu phân loại các nguyên tố. Ông đã sắp xếp 63 nguyên tố hóa học được phát hiện vào thời kỳ đó vào trong bảng tuần hoàn các thay nguyên tố theo nguyên tắc cùng một cột là cùng họ, nếu trên cùng một hàng là cùng chu kì. Ông cũng đã thay đổi vị trí của nhiều nguyên tố và tạo nên những ô trống và chỉ ra rằng ở các ô còn trống chính là các nguyên tố hóa học còn chưa được phát hiện ra đồng thời cũng đưa ra dự đoán về tính chất của chúng. Đến đây, ông đã chính thức công bố bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

Trong những thập niên sau đó, các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu tìm ra những nguyên tố lấp đầy chỗ trống. Đến năm 1945, ô trống cuối cùng trong bảng tuần hoàn đã được lấp đầy. Sau một vài cải tiến và sửa đổi, từ bảng tuần hoàn sơ khai của Mendeleev đã tạo nên cái mà chúng ta vẫn sử dụng cho đến ngày nay.

Hiện nay, các nhà khoa học vẫn không ngừng nghiên cứu, tìm ra những nguyên tố mới. Có thể sau này bảng tuần hoàn sẽ được bổ sung thêm những nguyên tố mới mà không chỉ 118 nguyên tố như bây giờ.

Ý nghĩa của bảng tuần hoàn hóa học

Sự ra đời của bảng tuần hoàn hóa học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nhân loại. Nó trở thành tài liệu không thể thiếu trong học tập hay các công trình nghiên cứu. Từ một bảng tuần hoàn một trang giấy nhưng chứa đựng cả một kho thông tin, chỉ cần đọc hiểu sẽ giúp chúng ta giảm bớt nhiều thời gian, công sức

Khi biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể suy ra được cấu tạo của nguyên tố đó và ngược lại. Ví dụ: Nguyên tố ở STT 20, chu kỳ 4 và thuộc nhóm IIA thì có thể xác định được nguyên tố đó là Ca, có 20p, 20e trong nguyên tử và có 4 lớp e với số e lớp ngoài cùng là 2.

Biết được vị trí của nguyên tố trong bảng có thể suy ra được tính chất hóa học cơ bản của nó.

Thông qua quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn cũng có thể so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận khác.

Bảng tuần hoàn hóa học ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau, tạo tiền đề cho sự phát triển của lĩnh vực nguyên tử.

Cách đọc bảng tuần hoàn hóa học

Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố sẽ được sắp xếp theo quy tắc: theo thứ tự số hiệu nguyên tử tăng dần. Các nguyên tố sẽ được ký hiệu sắp xếp trong mỗi ô. Một bảng tuần hoàn chuẩn gồm có 18 cột cùng 7 dòng với 2 dòng kép nằm riêng bên dưới là họ Lantan và họ Actini.

Để đọc được bảng tuần hoàn trước hết cần:

Hiểu về cấu trúc của bảng

Bảng tuần hoàn được bắt đầu từ bên trái phía trên và kết thúc ở cuối hàng cuối cùng, nằm gần phía dưới bên phải. Lưu ý: không phải hàng hay cột nào cũng chứa đủ các nguyên tố vì vậy nếu bắt gặp ô trống ở giữa, chúng ta vẫn tiếp tục đọc bảng tuần hoàn từ trái sang phải.

Các nguyên tố có cùng cấu hình e lớp ngoài cùng sẽ được sắp xếp theo cột đứng và được gọi là nhóm nguyên tố. Trong cùng một nhóm, chúng ta sẽ đọc từ trên xuống dưới. Số nhóm có thường được đánh ở trên các cột, ở một vài nhóm khác lại được đánh số phía dưới. Cách đánh số có thể sử dụng chữ số La Mã, hoặc Ả Rập hay con số từ 1-18.

Các nguyên tố sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần và có cùng số lớp trong lớp vỏ e gọi là chu kỳ bảng tuần hoàn. Chúng ta có 7 chu kỳ được đánh số từ 1 đến 7 ở bên trái của bảng và trong một chu kỳ thì được đọc theo chiều từ trái sang phải trong đó chu kỳ sau sẽ lớn hơn chu kỳ trước.

Hiểu được cách phân loại màu sắc cho các nhóm kim loại, á kim hay phi kim.

Lưu ý đôi khi các nguyên tố cũng được sắp xếp thành từng họ.

Đọc ký hiệu hóa học cùng tên nguyên tố

Cần đọc ký hiệu hóa học trước: nó là sự kết hợp của 1 hay 2 chữ cái được thống nhất sử dụng.

Đọc tên thông thường của nguyên tố: tên nguyên tố được đặt ngay dưới ký hiệu hóa học và sẽ được thay đổi phù hợp với ngôn ngũ cử bảng tuần hoàn

Đọc số hiệu nguyên tử

Đọc bảng tuần hoàn hóa học theo số hiệu nguyên tử nằm ở giữa bên trên hoặc ở trên bên trái của mỗi ô nguyên tố (ô nguyên tố bao gồm tên nguyên tố, kí hiệu hóa học, số hiệu nguyên tử, nguyên tử khối trung bình, độ âm điện, cấu hình electron và số oxi hóa). Số hiệu nguyên tử sẽ được sắp xếp tăng dần theo chiều từ góc trái bên trên sang góc phải bên dưới. Số hiệu nguyên tử hay chính là số proton có trong hạt nhân nguyên tử của nguyên tố đó.

Việc thêm bớt các proton sẽ tạo thành nguyên tố khác

Khi tìm ra số proton cũng sẽ tìm được số electron trong nguyên tử đó do số proton và số electron bằng nhau trong một nguyên tử trừ một số trường hợp đặc biệt. Dấu trừ và cộng bên cạnh ký hiệu hóa học tương ứng điện tích âm và dương

Đọc trọng lượng nguyên tử

Trọng lượng nguyên tử là con số được ghi bên dưới tên nguyên tố và được ghi hầu hết dưới dạng thập phân.

Từ trọng lượng nguyên tử có thể tìm được số nơtron có trong nguyên tử bằng cách: làm tròn trọng lượng nguyên tử đến số nguyên gần nhất trừ đi số proton sẽ được số nơtron.

Có thể biết nhiều thông tin nguyên tố từ đọc bảng tuần hoàn

Có thể chuyển các nguyên tố thành thơ hay câu nói dễ nhớ

Nhớ được dãy hóa trị

In ra một bản màu dán ở nơi thường xuyên nhìn thấy

Thường xuyên làm các công việc cần vận dụng bảng tuần hoàn

Qua bài viết có thể thấy chỉ với một bảng tuần hoàn hóa học nhưng lại ẩn chứ một khối lượng kiến thức rộng lớn, hy vọng từ các thông tin trên có thể giúp bạn đọc tìm ra được phương pháp đọc, ghi nhớ bảng tuần hoàn một cách hiệu quả. Truy cập chúng tôi để có thêm những thông tin thú vị khác.

Hướng Dẫn Cách Đọc Bảng Tuần Hoàn Hóa Học

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học liệt kê 118 nguyên tố hiện nay đã được phát hiện. Có nhiều ký hiệu và con số để phân biệt sự khác nhau giữa các nguyên tố, trong khi đó bảng tuần hoàn sắp xếp các nguyên tố theo tính chất tương tự của chúng.Để sử dụng bảng tuần hoàn hóa học một cách dễ dàng, dễ nhớ bạn cần chú ý đến những thành phần sau đây:

Số nguyên tử (số Proton).

Nguyên tử khối trung bình.

Độ âm điện.

Cấu hình Electron.

Số oxi hóa.

Tên nguyên tố hóa học.

Kí hiệu hóa học của nguyên tố đó.

Cách đọc bảng tuần hoàn hóa học đúng cách dễ nhớ.

Bảng tuần hoàn bắt đầu ở phía trên bên trái và kết thúc ở cuối hàng cuối cùng, gần phía dưới bên phải. Bảng có cấu trúc từ trái sang phải theo chiều tăng dần của số hiệu nguyên tử. Số hiệu nguyên tử chính là số proton trong một nguyên tử.

Không phải hàng hay cột nào cũng chứa đủ các nguyên tố. Mặc dù có thể có khoảng trống ở giữa, nhưng ta vẫn tiếp tục đọc bảng tuần hoàn từ trái sang phải. Ví dụ, hiđro có số hiệu nguyên tử là 1 và nó ở phía trên bên trái. Heli có số hiệu nguyên tử là 2 và nó ở phía trên bên phải.

Nguyên tố 57 đến nguyên tố 102 được xếp thành một bảng nhỏ ở dưới cùng bên phải của bảng. Chúng là “các nguyên tố đất hiếm”

Tìm một “nhóm” nguyên tố trong mỗi cột của bảng tuần hoàn. Chúng ta có 18 cột.

Trong một nhóm thì ta đọc từ trên xuống dưới.

Số nhóm được đánh ở trên các cột; tuy nhiên, một vài nhóm khác được đánh số ở dưới, như nhóm kim loại.

Cách đánh số trên bảng tuần hoàn có thể rất khác nhau. Người ta có thể sử dụng chữ số La Mã (IA), chữ số Ả Rập (1A), hoặc số từ 1 đến 18.

Hiđro có thể được xếp trong nhóm halogen hay nhóm kim loại kiềm, hoặc cả hai.

Tìm “chu kì” của nguyên tố trong mỗi hàng của bảng tuần hoàn. Chúng ta có 7 chu kì. Trong một chu kỳ thì ta đọc từ trái sang phải.

Chu kì được đánh số từ 1 đến 7 ở bên trái của bảng.

Chu kỳ sau sẽ lớn hơn chu kỳ trước. Khái niệm lớn ở đây nghĩa là mức năng lượng của nguyên tử tăng dần trên bảng tuần hoàn.

Hiểu cách phân nhóm bổ sung theo kim loại, bán kim loại và phi kim. Màu sắc sẽ thay đổi rất nhiều.

Kim loại sẽ được tô cùng một màu. Tuy nhiên, hiđro thường được tô cùng màu với phi kim và được nhóm với phi kim. Kim loại có ánh kim, thường ở trạng thái rắn ở nhiệt độ phòng, có tính dẫn nhiệt và dẫn điện, dẻo và dễ uốn.

Phi kim được tô cùng một màu. Chúng là các nguyên tố từ C-6 đến Rn-86, bao gồm H-1 (Hiđro). Phi kim không có ánh kim, không dẫn nhiệt hoặc dẫn điện và không có tính dẻo. Chúng thường ở trạng thái khí ở nhiệt độ phòng và có thể ở trạng thái rắn, khí hoặc lỏng.

Bán kim loại/á kim thường được tô màu tím hoặc xanh lá cây, là sự kết hợp của 2 màu khác. Đường chéo trải dài từ nguyên tố B-5 đến At-85 là đường ranh giới. Chúng có một số tính chất của kim loại và một số tính chất của phi kim

Lưu ý rằng các nguyên tố đôi khi cũng được sắp xếp thành từng họ. Đó là họ kim loại kiềm (1A), kim loại kiềm thổ (2A), halogen (7A), khí hiếm (8A) và cacbon (4A).

Họ nguyên tố được đánh theo chữ số La Mã, Ả Rập hay số tiêu chuẩn.

Tìm ra số proton trong nguyên tử cũng như tìm được số electron trong nguyên tử đó. Nguyên tử có số electron và số proton bằng nhau.

Lưu ý rằng có một ngoại lệ trong quy tắc này. Nếu nguyên tử mất hoặc nhận electron, nó trở thành một ion tích điện.

Nếu có dấu cộng bên cạnh ký hiệu hóa học của nguyên tố thì đó là điện tích dương. Nếu là dấu trừ thì đó là điện tích âm.

Phần4: Đọc trọng lượng nguyên tử

Tìm trọng lượng nguyên tử. Đây là con số bên dưới tên nguyên tố.

Mặc dù dường như trọng lượng nguyên tử tăng dần từ góc trái bên trên sang góc phải bên dưới, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng.

Trọng lượng nguyên tử của hầu hết các nguyên tố đều được ghi dưới dạng thập phân. Trọng lượng nguyên tử là tổng trọng lượng của các hạt trong hạt nhân nguyên tử; tuy nhiên, đây là nguyên tử khối trung bình của các đồng vị.

Dùng trọng lượng nguyên tử để tìm số nơtron trong nguyên tử. Làm tròn trọng lượng nguyên tử đến số nguyên gần nhất sẽ được nguyên tử khối. Sau đó, bạn lấy nguyên tử khối trừ đi số proton để có số nơtron.

Ví dụ, trọng lượng nguyên tử của sắt là 55,847, vì vậy nguyên tử khối là 56. Nguyên tử này có 26 proton. 56 (nguyên tử khối) trừ đi 26 (proton) bằng 30. Nghĩa là trong một nguyên tử sắt thường có 30 nơtron.

Thay đổi số nơtron trong nguyên tử sẽ tạo thành các đồng vị, là các biến thể của nguyên tử có nguyên tử khối nặng hay nhẹ hơn.

” Qua nhiều thế kỷ, sự hiểu biết của chúng ta về các nguyên tố đã phát triển thông qua kinh nghiệm, quan sát và thí nghiệm khoa học. Các nhà khoa học phải mất khá nhiều thời gian để sắp xếp các nguyên tố sao cho thể hiện được mối quan hệ giữa chúng. Bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học của Dmitri Mendeleev xuất bản năm 1869 đã hoàn thành xuất sắc việc này, bằng cách trình bày các nguyên tố thành những hàng và cột, giúp chúng ta hiểu về thế giới và Vũ trụ nơi chúng ta đang sống. Tất nhiên còn rất nhiều điều vẫn đang là bí ẩn đối với chúng ta. Vật chất được tạo bởi các nguyên tố đã biết chỉ chiếm khoảng 5% khối lượng Vũ trụ. Khoảng 22% là vật chất tối và 73% là năng lượng tối, nhưng chúng ta không biết chính xác vật chất tối và năng lượng tối này được tạo thành từ cái gì. Có lẽ… một bạn nào đó đọc cuốn sách này sẽ tìm ra.” Giáo sư James D. Webster Khoa Khoa học Trái Đất và hành tinh, Bảo tàng Lịch sử và Tự nhiên M

Một số nhà khoa học đã làm việc trong thầm lặng, một số lại vô tình đầu độc chính mình, số khác nổi tiếng vì đã phát minh ra những thứ thay đổi hàng triệu cuộc đời. Trong suốt lịch sử loài người, con người đã cố gắng tìm hiểu các nguyên tố và những gì có thể làm được với chúng. Đây là một hành trình dài, và… còn lâu mới kết thúc.