Cách Học Thuộc Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích / Top 13 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Englishhouse.edu.vn

Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Nguyễn Du sinh năm 1765 mất năm 1820.

Tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên.

Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

Cuộc đời

Ông sinh trưởng trong gia đình đại quý tộc có truyền thống khoa bảng và sáng tạo nghệ thuật.

Ông sống trong thời đại đau khổ, bế tắc và nhiều biến động.

Ông là người có hiểu biết sâu rộng, có vốn sống phong phú, Nguyễn Du đã sống nhiều năm lưu lạc tiếp xúc với nhiều cảnh đời và thân phận con người trong thời đại loạn lạc, dâu bể.

Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du rất phong phú và đồ sộ.

Ông có ba tập thơ chữ Hán với 243 bài, sáng tác chữ Nôm xuất sắc nhất là “Truyện Kiều”.

Đoạn trích được trích trong tác phẩm Truyện Kiều, được viết bằng chữ Nôm.

Đoạn trích nằm ở phần hai (Gia biến và lưu lạc).

Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi bà bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.

Văn bản được bố cục thành ba phần.

Phần 1: 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn của Kiều.

Phần 2: 8 câu còn lại: Nỗi nhớ của Kiều

Phần 3: Còn lại: Tâm trạng của Thúy Kiều.

Không gian: Lầu Ngưng Bích.

Thời gian: Mây sớm, đèn khuya, trăng.

Cảnh vật

Non xa – trăng gần.

Mây – đèn.

Cồn cát nọ – bụi hồng kia.

Bốn bề bát ngát.

⇒ Nghệ thuật liệt kê, đối lập làm cho cảnh vật hiện ra bộn bề, bát ngát mênh mông đối lập với lòng người cô đơn trống vắng nơi đất khách quê người.

Câu thơ “nửa tình“: vẻ đẹp trước lầu Ngưng Bích đã được nàng gửi gắm và tình cảm nhớ quê hương. Lúc này tình cảm và cảnh vật cứ đan xen,hoà trộn làm cho tâm trạng bẽ bàng, sầu tủi.

⇒ Cảnh vật dưới cái nhìn của Kiều được hiện ra đẹp nhưng đượm buồn.

Nhớ người yêu.

Nhớ cha mẹ.

Nỗi nhớ Kim Trọng.

Nhớ đêm thề nguyện với Kim Trọng dưới đêm trăng.

Hình dung Kim Trọng nơi xa xôi đang mong chờ tin tức. Kiều cảm thấy mình có lỗi.

“Tấm son gột rửa“: động từ mạnh “gột rửa” diễn tả tấm lòng thuỷ chung, mối tình đầu đẹp đẽ không thể gột rửa được cho dù nàng muốn lãng quên nó đi.

⇒ Tác giả dùng từ chọn lọc diễn tả nỗi nhớ người yêu đau đáu, da diết, đầy cảm động.

Nỗi nhớ cha mẹ.

“xót“: xót thương cha mẹ ngày ngày “tựa cửa” ngóng tin con.

“Quạt nồng ấp lạnh“: lo cho cha mẹ, thương cha mẹ già yếu mà mình không được chăm sóc. Kiều tự trách mình không chu đáo.

Điển tích “Sân Lai” để nói đến tấm lòng hiếu thảo của Kiều chỉ biết lo cho người khác mà không nghĩ đến mình.

⇒ Kiều là người thuỷ chung, hiếu thảo, vị tha.

Điệp ngữ: “buồn trông” 4 lần, kết hợp một hệ thống từ láy và đặc biệt là mỗi cặp câu thơ là một cảnh vật.

Cảnh vật: hình ảnh cánh buồm “xa xa” thấp thoáng nơi cửa bể chiều hôm gợi cảnh đời lưu lạc nơi chân trời góc bể, nỗi nhớ quê hương da diết.

Cảnh vật: cánh hoa trôi man mác gợi lên số phận lênh đênh vô định của Kiều.

Cảnh vật: nội cỏ rầu rầu gợi về một tương lai mờ mịt trong xã hội phong kiến suy tàn không lối thoát mà thân phận nhỏ bé của con người không biết làm sao đây.

Cảnh vật: “gió cuốn mặt duềnh“, “ầm ầm tiếng sóng” kêu gợi tâm trạng hãi hùng, lo sợ trước số phận, cuộc sống đang đe doạ bủa vây xung quanh nàng.

Nghệ thuật: vần bằng, hệ thống từ láy tạo nên nỗi buồn tầng tầng lớp lớp.

Miêu tả cảnh vật từ xa đến gần diễn tả tâm trạng từ chỗ nhớ quê hương, người thân đến lo buồn cho tương lai, sợ hãi, rùng rợn cho số phận của mình.

⇒ Với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, tác giả xây dựng một bức tranh tâm trạng đặc sắc nhất, hay nhất của Truyện Kiều: nỗi buồn đau của Kiều như lan toả sang cảnh vật đã xâm chiếm lòng nàng.

Ghi chú:

Nội dung: Đoạn thơ thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.

Nghệ thuật: Miêu tả nội tâm nhân vật, diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại.

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.

Điệp ngữ.

Bài 7. Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Môn: Ngữ văn 9Tiết 36KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du)

Người thực hiện:Nguyễn Thị Thu Hiền Đơn vị: Trường THCS TÂN HÀCâu 1: Đọc thuộc lòng đoạn trích Cảnh ngày xuân Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du.( 5 Đ )KTMCâu 2: Nêu nội dung và nghệ thuật đoạn trích Cảnh ngày xuân trích Truyện Kiều của Nguyễn Du? ( 3 Đ ) Cảnh ngày xuânNgày xuân con én đưa thoi,Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.Cỏ non xanh tận chân trời,Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

Thanh minh trong tiết tháng ba,Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.Gần xa nô nức yến anh,Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.Dập dìu tài tử giai nhân,Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.Ngổn ngang gò đống kéo lên, Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay.

,Đáp án câu 1:Tà tà bóng ngả về tây,Chị em thơ thẩn dan tay ra về.Bước dần theo ngọn tiểu khê,Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.Nao nao dòng nước uốn quanh,Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngangĐáp án câu 2:1.Nội dung: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên lễ hội, mùa xuân tươi đẹp trong sáng, là một trong những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nhất trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. 2.Nghệ thuật: Bố cục cân đối, hợp lí.Cách sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, Hán việt, từ ghép, từ láy, giàu chất tạo hình.Kết hợp hài hòa giữa bút pháp tả và gợi tả có tính chất điểm xuyến, chấm phá.Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Tiết 36Kiều ở lầu ngưng bíchI. Đọc – hiểu văn bản1.Vị trí đoạn trích

– Đoạn trích gồm 22 câu. Từ câu 1033 – 1054, nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc).Em hãy cho biết số câu, vị trí đoạn trích? * Khái niệm “ngôn ngữ độc thoại” và “tả cảnh ngụ tình” – Ngôn ngữ độc thoại thường là lời nói thầm bên trong, nhân vật tự nói với chính mình. – Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng.2. Đọc .Đọc: giọng chậm, buồn, chú ý nhấn mạnh các từ bẽ bàng, buồn trông.Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông,Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai,Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ômBuồn trông cửa bể chiều hôm,Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa,Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu,Chân mây mạt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi 3. Giải thích từ khó:Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng.(4) Bẽ bàng: Xấu hổ, tủi thẹn.(5) Chén đồng: Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau.(7) Tấm son: Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó.(8) Tựa cửa: ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con.(9) Quạt nồng ấp lạnh: Mùa hè, trời nóng lực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.

(10) Sân Lai: sân nhà lão lai tử, đây chỉ sân nhà cha mẹ Thúy Kiều. Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ.

(10) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi (theo điển cũ nói cây dâu và cây tử là những cây do cha mẹ trồng ở quanh nhà).KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du) Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông,Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai,Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. Buồn trông cửa bể chiều hôm,Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa,Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ rầu rầu,Chân mây mạt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.BỐ CỤC 3 PHẦNĐoạn 1(6 câu đầu) Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của KiềuĐoạn 2(8 câu tiếp) Nỗi nhớ người thânĐoạn 3(8 câu cuối)

Tâm trạng buồn lo của Kiều

4. Bố cục KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)II. Tìm hiểu văn bản:I/ Đọc- hiểu văn bản1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều. KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)II. Tìm hiểu văn bản:1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,Vẻ non xa tấm trăng gần ở chungBốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.

Soạn Bài: Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

1. Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được nhìn qua con mắt của nhân vật, bộc lộ hoàn cảnh tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Thuý Kiều:

– Vẻ mênh mông, chống chếnh của không gian tô đậm tình cảnh cô đơn, trơ trọi của Kiều: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát, xa trông, non xa, trăng gần… Đúng là: Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.

– Hình ảnh trăng, mây sớm đèn khuya biểu đạt sự quay vòng của thời gian. Cùng với những hình ảnh gợi tả không gian, sự tuần hoàn đều đặn của thời gian càng nhấn đậm thêm tình cảnh cô đơn, buồn bã của Kiều.

2. Nỗi nhớ thương của Kiều được diễn tả sâu sắc trong tám câu thơ tiếp theo:

– Kiều nhớ tới Kim Trọng, tưởng tượng ra cảnh chàng Kim cũng đang nhớ về mình, mong ngóng mà vẫn bặt tin ( Tưởng người dưới nguyệt chén đồng – Tin sương luống những rày trông mai chờ); tâm trạng Kiều đau đớn, xót xa, tủi phận: Bên trời góc bể bơ vơ – Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

– Kiều nhớ đến cha mẹ, thương cha mẹ ngày ngày tựa cửa ngóng tin con ( Xót người tựa cửa hôm mai), ngậm ngùi vì tuổi già trước sự khắc nghiệt của thời gian ( Sân Lai cách mấy nắng mưa – Có khi gốc tử đã vừa người ôm), day dứt vì mình không được ở bên để báo đáp công ơn sinh thành ( Quạt nồng ấp lạnh biết ai đó giờ).

Nguyễn Du để Kiều nhớ tới Kim Trọng trước là hoàn toàn phù hợp với diễn biến tâm lí của nhân vật trong cảnh ngộ cụ thể, đảm bảo tính chân thực cho hình tượng. Trong tình cảnh bị Mã Giám Sinh làm nhục, lại ép tiếp khách làng chơi nên hiện trạng tâm lí Kiều là nỗi đau đớn về “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”, là nỗi buồn nhớ người yêu, nuối tiếc mối tình đầu đẹp đẽ. Kiều đã hi sinh thân mình vì đạo hiếu, khi lâm vào tình cảnh đáng thương, nàng lại một lòng nhớ đến Kim Trọng, nhớ thương cha mẹ, quên cả cảnh ngộ của mình. Trong đoạn trích này, Kiều hiện ra với đức vị tha cao đẹp.

3. Ở tám câu thơ cuối đoạn trích, Nguyễn Du đã cho thấy một bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng, tâm trạng nhuốm lên cảnh vật, cảnh vật thể hiện tâm trạng:

– Sắc thái của bức tranh thiên nhiên thể hiện từng trạng thái tình cảm của Thuý Kiều:

+ Nhớ thương cha mẹ, quê hương, cảnh vật là:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.

+ Nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở, thì cảnh là:

Buồn trông ngọn nước mới sa,

+ Buồn tủi, đau đớn cho thân mình, thì cảnh là:

Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh,

Như vậy, từng chi tiết, hình ảnh khung cảnh thiên nhiên đều mang đậm trạng thái tình cảm của Thuý Kiều. Mỗi cảnh là mỗi tình, song tất cả đều buồn thương, đúng là: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.

– Cụm từ Buồn trônglặp lại bốn lần trong tám câu thơ như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa đến gần, thu hẹp dần vào nội cảm con người để đến cuối đoạn thì tâm trạng cô đơn, sầu nhớ, cảm giác đau đớn trào lên. Sóng gió nổi lên như sự báo về những đau khổ ê chề rồi đây sẽ xảy ra đối với Kiều, là dự cảm cho một đoạn đời “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần.”.

1. Đây là đoạn trích miêu tả cảnh Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích. Cảnh vật tuy đẹp nhưng lòng người vô cùng sầu não đã khiến cho cảnh vật cũng trở nên não nề.

Qua đoạn trích này, chúng ta sẽ hiểu thêm nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du, nhất là quan niệm của ông về mối quan hệ giữa cảnh và tình (“Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”).

2. Khi đọc, chú ý nhấn giọng ở tám câu cuối, thể hiện tâm trạng rối bời, tuyệt vọng của Thý Kiều trong hoàn cảnh éo le.

Giáo Án Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Giáo án điện tử môn Ngữ Văn lớp 9

Giáo án bài Kiều ở lầu Ngưng Bích

Giáo án điện tử môn Ngữ văn lớp 9 bài “Kiều ở lầu Ngưng Bích” giúp học sinh cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Kiều qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi nhớ của Kiều. Bài giáo án môn Văn lớp 9 này cũng sẽ giúp học sinh thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du…. Giáo án được trình bày đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của học sinh lớp 9 bậc trung học cơ sở.

Giáo án bài Chị em Thúy Kiều Giáo án ngữ văn 9 bài Lặng lẽ Sa pa Giáo án bài Bến quê

BÀI: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH(Trích: Truyện Kiều – Nguyễn Du)

I. Mục tiêu cần đạt

Giúp học sinh:

Qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều, cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng.

Thấy được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

Luyện kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình qua việc tả cảnh vật thiên nhiên, độc thoại nội tâm, nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp cấu trúc câu đem lại hiệu quả cao.

HĐ2: Dẫn vào bài mới.

Các em thân mến, Truyện Kiều là tên gọi phổ biến của tác phẩm Đoạn Trường Tân Thanh của đại thi hào Nguyễn Du. Tác phẩm này đã đưa Nguyễn Du lên hàng danh nhân văn hoá thế giới.

Nội dung chính của truyện xoay quanh quãng đời lưu lạc sau khi bán mình chuộc cha của Thuý Kiều, nhân vật chính trong truyện, một cô gái “sắc nước hương trời” và có tài “cầm kỳ thi họa”.

Hôm nay cô trò ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một trong những đoạn trích hay nhất của Truyện Kiều, đó chính là đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.

HĐ3: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

– Dựa vào hiểu biết của mình, em hãy nêu vài nét về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích?

Học sinh trả lời.

I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả

– Nguyễn Du (1765 – 1820)

– Thời đại: có nhiều biến động, xã hội phong kiến VN bước vào thời kỳ khủng hoảng sâu sắc.

Phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên tục, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn.

Phong trào Tây Sơn thất bại, chế độ phong kiến triều Nguyễn thiết lập…

– Gia đình:

Là gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.

Cha đỗ tiến sĩ, từng làm tể tướng. Anh làm thượng thư và là người say mê nghệ thuật.

Mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi mẹ năm 12 tuổi.

Hoàn cảnh gia đình cũng tác động lớn đến cuộc đời Nguyễn Du.

– Bản thân:

Là người hiểu biết sâu rộng.

Có vốn sống phong phú.

Nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều cảnh đời, những con người, những số phận khác nhau.

Soạn Bài Kiều Ở Lầu Ngưng Bích

Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Bố cục:

+ Phần 1 (6 câu đầu): Cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích

+ Phần 2 (8 tám câu thơ tiếp): Nỗi nhớ thương của Kiều đối với Kim Trọng và với cha mẹ mình

+ Phần 3 (tám câu thơ cuối cùng): Tâm trạng bế tắc, buồn thảm của Thúy Kiều.

Hướng dẫn soạn bài

Bài 1 (trang 95 sgk ngữ văn 9 tập 1)

– Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được nhìn qua góc nhìn của Thúy Kiều

+ Hoàn cảnh: bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cô đơn tội nghiệp

– Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích mênh mông, rộng lớn, tô đậm tình cảnh cô đơn, trơ trọi của Kiều: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát xa trông, non xa, trăng gần…

– Bao quanh Kiều là không gian, thời gian tuần hoàn đến nhàm chán càng nhấn đậm tình cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều

– Hoàn cảnh, kết hợp với cảnh vật khiến tâm trạng của Kiều chứa đầy uất ức, hờn tủi trước sự bế tắc không cách nào thoát ra được.

Bài 2 (Trang 95 sgk ngữ văn 9 tập 1)

– Tám câu thơ tiếp là nỗi thương nhớ của Kiều về người yêu và gia đình.

Trình tự nỗi nhớ phù hợp với diễn biến tâm trạng của nhân vật, Kiều nhớ người yêu trước rồi nhớ tới cha mẹ.

– Trình tự nỗi nhớ hợp lý bởi vì Kiều đã hi sinh vì gia đình, vì cha mẹ. Khi Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, Kiều nhớ tới Kim Trọng bởi Kim Trọng không hề biết Kiều phải bán mình chuộc cha, Kim Trọng sẽ ngày đêm uổng công thương nhớ Kiều

b, Tác giả sử dụng hình ảnh có tính biểu trưng:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trông mai chờ.

– “Chén đồng” hình ảnh gợi nhắc về đêm trăng thề nguyền giữa Kim Kiều. Nhưng giờ đây mỗi người một phương

+ Kiều tưởng tượng Kim Trọng ngóng trông nàng mỏi mòn.

+ “Tấm son” tấm lòng son sắt của Kiều vẫn hướng về Kim Trọng

– Nỗi nhớ về gia đình: sử dụng các điển tích “Sân Lai”, “Quạt nồng ấp lạnh” để nói về nỗi nhớ của Thúy Kiều về gia đình

+ Kiều lo cha mẹ già không có ai chăm sóc khi ở nhà.

+ Kiều là người con có hiếu, biết yêu thương, quan tâm tới cha mẹ.

→ Kiều là nhân vật giàu tình yêu thương, có hiếu. Kiều vượt lên trên nỗi đau của bản thân để suy nghĩ cho người yêu, gia đình.

Câu 3 (trang 96 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Cảnh vật ở đây là cảnh tưởng tượng của Kiều vì qua mỗi cảnh vật. Mỗi bức tranh thiên nhiên là một kiểu tâm trạng của Thúy Kiều.

– Nỗi nhớ cha mẹ, quê hương, Kiều trông ngóng theo “cánh buồm xa xa” buổi chiều hôm

– Kiều nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở “hoa trôi man mác biết là về đâu”

– Kiều đau đớn buồn tủi cho thân phận mình, khi rơi vào cuộc sống bế tắc ” ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

→ Từng cảnh vật, chi tiết chứa đựng tâm trạng, tình cảm của Kiều. Cảnh vật cùng một màu bi thương, buồn tủi.

– Cụm từ Buồn trông lặp lại bốn lần trong tám câu thơ những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dài dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa tới gần.

– Tác giả diễn đạt sâu sắc nội tâm nhân vật Kiều khi rơi vào cảnh bế tắc, không có lối thoát cho bản thân.

– Sóng gió nổi lên như sự báo về những đau khổ sẽ ập tới cuộc đời Kiều.

Luyện tập

Bài 1 (trang 96 sgk ngữ văn 9 tập 1)

– Tả cảnh ngụ tình là bút pháp đặc trưng của văn học trung đại. Sử dụng cảnh để bộc lộ tâm trạng của con người, chứ không đơn thuần là tả cảnh.

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối

– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối

+ Cảnh vật được nhìn qua lăng kính tâm trạng của nhân vật nên nhuốm màu rõ rệt

Buồn trông cửa bể chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa: gợi liên tưởng đến những chuyến đi xa, rời khỏi bến đỗ

+ Nỗi lo âu về số phận lưu lạc, lênh đênh: Buồn trông ngọn nước mới sa/ Hoa trôi man mác biết là về đâu

+ Cảnh vật nhuộm một màu “rầu rầu” của tâm trạng. “Buồn trông nội cỏ rầu rầu”

+ Dự cảm về một số phận bất trắc, khổ cực của bản thân “ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

→ Tám câu thơ diễn tả tâm trạng, nỗi cô đơn, lạc lõng, đầy lo âu về số phận của Thúy Kiều

Bài 2 (trang 96 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Học thuộc lòng đoạn thơ

Bài giảng: Kiều ở lầu Ngưng Bích – Cô Nguyễn Dung (Giáo viên VietJack)

Bài giảng: Kiều ở lầu Ngưng Bích – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: