Bài 6. Chị Em Thúy Kiều

Trân trọng đón chào quý thầy cô đến dự giờ !Môn: Ngữ văn 9Câu 1: Em hãy giới thiệu đôi nét về thân thế và sự nghiệp sáng tác văn chương của Nguyễn Du?Câu 2: Truyện Kiều gồm có bao nhiêu câu? Thuộc thể loại và thể thơ gì? Dựa theo cốt truyện nào? Tác phẩmĐẠI THI HÀONGUYỄN DU(1765 – 1820)Câu 1: Em hãy giới thiệu đôi nét về thân thế và sự nghiệp sáng tác văn chương của Nguyễn Du?Trả lời: – Nguyễn Du (1765 ─ 1820) – Tên chữ: Tố Như, hiệu Thanh Hiên – Quê: Tiên Điền – Nghi Xuân – Hà Tĩnh.1. Gia đình: – Cha: Nguyễn Nghiễm đỗ tiến sĩ  tể tướng  giỏi văn chương. – Mẹ: Trần Thị Tần. – Các anh đều học giỏi đỗ đạt  Nguyễn Khản  quan Thượng thư. – Gia đình dòng dõi đại quý tộc, làm quan có truyền thống văn chương.2. Thời đại: – Cuối thế kỉ XVIII  đầu thế kỉ XIX. Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng. Giai cấp thống trị thối nát. – Nhân dân nổi dậy khắp nơi. 3. Bản thân: – Học giỏi nhưng gặp nhiều lận đận, ông bôn ba nhiều nơi  ảnh hưởng đến sáng tác của ông. – Ông có trái tim giàu lòng yêu thương. 4. Về sự nghiệp văn học: – Các tập thơ chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm (243 bài). – Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Thác lời trai phường nón, Văn tế sống hai cô con gái Trang Lưu. Thiên tài văn học. Là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

Câu 2: Truyện Kiều gồm có bao nhiêu câu? Thuộc thể thơ và thể loại gì? Dựa theo cốt truyện nào? Trả lời: Truyện Kiều gồm 3254 câu thơ lục bát. Thuộc thể loại truyện Nôm.– Dựa theo cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).“Trăm năm trong cõi người taChữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhauTrải qua một cuộc bể dâuNhững điều trông thấy mà đau đớn lòng”CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB:A. Tìm hiểu chung: I. Vị trí đoạn trích:

? Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” nằm ở phần nào của truyện? Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều”, từ câu 15 đến câu 38. II. Đại ý: Đầu lòng hai ả tố nga,Thúy Kiều là chị em là Thúy VânMai cốt cách tuyết tinh thần,Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.Vân xem trang trọng khác vời,Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.Hoa cười ngọc thốt đoan trang,Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.Kiều càng sắc sảo mặn mà,So bề tài sắc lại là phần hơn:Làn thu thủy, nét xuân sơnHoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.Một hai nghiêng nước nghiêng thành,Sắc đành đòi một tài đành họa hai.Thông minh vốn sẵn tính trời,Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.Cung thương làu bậc ngũ âm,Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.Khúc nhà tay lựa nên chương,Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.Phong lưu rất mực hồng quần,Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.Êm đềm trướng rủ màn che,Tường đông ong bướm đi về mặc ai.Tiết 27. VB:CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB:I. Vị trí đoạn trích: Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều”, từ câu 15 đến câu 38. Đại ý:

? Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” miêu tả điều gì? Miêu tả hai bức chân dung chị em Thuý Kiều, Thuý Vân….Qua đó dự báo số phận của họ. . Bố cục:? Đoạn trích được chia bố cục làm mấy phần? Nội dung của mỗi phần?Đầu lòng hai ả tố nga,Thúy Kiều là chị em là Thúy VânMai cốt cách tuyết tinh thần,Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều.

Vân xem trang trọng khác vời,Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.Hoa cười ngọc thốt đoan trang,Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

Vẻ đẹp của Thuý Vân.

Kiều càng sắc sảo mặn mà,So bề tài sắc lại là phần hơn:Làn thu thủy, nét xuân sơnHoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.Một hai nghiêng nước nghiêng thành,Sắc đành đòi một tài đành họa hai.Thông minh vốn sẵn tính trời,Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.Cung thương làu bậc ngũ âm,Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.Khúc nhà tay lựa nên chương,Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.Phong lưu rất mực hồng quần,Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.Êm đềm trướng rủ màn che,Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

Vẻ đẹp của Thúy Kiều.

Tiết 27. VB:CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB: I. Vị trí đoạn trích: Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều”, từ câu 15 đến câu 38. II. Đọc – Hiểu văn bản: Đọc- Từ khó: sgkĐại ý: Miêu tả hai bức chân dung chị em Thuý Kiều, Thuý Vân….Qua đó dự báo số phận của họ. 3.Bố cục: – Chia làm 3 phần:

+ Phần 1: 4 câu đầu  Vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều. + Phần 2: 4 câu tiếp theo  Vẻ đẹp của Thuý Vân. + Phần 3: 16 câu cuối  Vẻ đẹp của Thúy Kiều.CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB:I. Vị trí đoạn trích:

? Để miêu tả nhan sắc của Kiều tác giả dùng những từ ngữ, hình ảnh nào?

2. Vẻ đẹp của Thúy Vân: 3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều:* Sắc:– “Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen…liễu hờn……nghiêng nước, nghiêng thành”.Đặc tả: mắt trong, gợn sóng như nước mùa thu; lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân.Dùng hình tượng nghệ thuật đòn bẩy, ước lệ, nhân hóa, dùng điển cố. Gợi vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân. Thiên nhiên ghen hờn.

? Em hiểu gì về các cụm từ bên?

? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều?

? Em có nhận xét gì về vẻ đẹp của Kiều?

? Không những là người con gái đẹp Kiều còn có tài, Kiều có những tài gì?? Em hiểu gì về các cụm từ bên? 2. Vẻ đẹp của Thúy Vân: 3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều:* Sắc:* Tài:-” Thông minh vốn sẵn tính trời…thi họa…ca ngâm…làu bậc ngũ âm”Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương…thiên Bạc mệnh…não nhân”.Thông minh, đa tài nhưng nội tâm sầu khổ.Kiều có vẻ đẹp toàn diện, sắc sảo về trí tuệ mặn mà về tâm hồn, thiên nhiên phải hờn ghen. Dự báo số phận trắc trở đầy sóng gió.

? Em có nhận xét gì về vẻ đẹp tổng thể (sắc, tài) của Kiều? Qua đó dự cảm số phận của nàng như thế nào?

THẢO LUẬN

GIMIKO3 phút CHỊ EM THÚY KIỀUTiết 27. VB: (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB:II. Đọc – Hiểuvăn bản: III. Phân tích? Hãy liệt kê những nghệ thuật được miêu tả trong bài? IV. Tổng kết:– Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ.– Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.– Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.

* Tài:-” Thông minh vốn sẵn tính trời…thi họa…ca ngâm…làu bậc ngũ âm”Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương…thiên bạc mệnh…não nhân”.Thông minh, đa tài nhưng nội tâm sầu khổ.Kiều có vẻ đẹp toàn diện, sắc sảo về trí tuệ mặn mà về tâm hồn, thiên nhiên phải hờn ghen. Dự báo số phận trắc trở đầy sóng gió.

IV. Tổng kết– Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ, nghệ thuật đòn bẩy.– Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.2. Vẻ đẹp của Thúy Vân: ” …trang trọng.. Khuôn trăng…nét ngài… Hoa cười ngọc thốt… Mây thua…tuyết nhường…”  Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, làm nổi bật vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên…thiên nhiên chỉ nhường, thua…chứ không ghen.  Cuộc đời bình lặng suôn sẻ.“Chị em Thúy Kiều” thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn Du.C. Hướng dẫn tự học:Tiết 27. VB:CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – * Hãy chọn câu trả lời đúng nhất?Câu 1: Tác giả sử dụng nghệ thuật chủ yếu nào để miêu tả chị em Thúy Kiều? A. Ẩn dụ – so sánh – ước lệ. B. Hoán dụ – liệt kê – ước lệ. C. Điệp ngữ – so sánh – hoán dụ. D. Tất cả đều sai.Câu 2: Chủ đề chính trong đoạn trích ” Chị em Thúy Kiều” là gì ? A. Miêu tả Thúy Kiều và dự báo số phận của hai chị em Kiều. B. Miêu tả Thúy Vân và dự báo số phận của Kiều. C. Miêu tả hai chị em Thúy Kiều. D. Miêu tả hai bức chân dung chị em Thuý Kiều, Thuý Vân…. Qua đó dự báo số phận của họ. AD – Học nội dung bài. – Học thuộc đoạn thơ – Soạn trước bài: Cảnh ngày xuân + Tìm hiểu vị trí đoạn trích, chú thích + Đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn thơ + Phân tích cảnh đẹp ngày xuân.HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

Bài 16: Chị Em Thúy Kiều

1. Vị trí đoạn trích

Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm: “Gặp gỡ và đính ước”

2. Bố cục

Đoạn trích có thể chia làm 3 phần

– Bốn câu đầu: Vẻ đẹp chung của chị em Vân – Kiều.

– Bốn câu tiếp theo: Vẻ đẹp của Thuý Vân.

– Mười hai câu còn lại: Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.

II. Đọc, tìm hiểu văn bản 1. Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Kiều – Vân

“Đầu lòng hai ả tố nga”. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiên vừa sang trọng.

Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ muời phân vẹn mười

Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm tượng trưng, thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao, trang nhã đến mức hoàn hảo. Nhưng mỗi người vẫn mang một vẻ đẹp riêng.

Mai: mảnh dẻ thanh tao Tuyết: trắng và thanh khiết.

Tác giả đã chọn 2 hình ảnh mỹ lệ trong thiên nhiên để ngầm so sánh với người thiếu nữ.

2. Vẻ đẹp của Thuý Vân. – Trang trọng khác vời

– Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn, đẹp như trăng rằm.

– Nét ngài nở nang: lông mày sắc nét, đậm.

– Hoa cười ngọc thốt đoan trang

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

Tác giả đã sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh đặc sắc, kết hợp với những thành ngữ dân gian để làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Vân, qua đó, dựng lên một chân dung khá nhiều chi tiết có nét hình, có màu sắc, âm thanh, tiếng cười, giọng nói.

Sắc đẹp của Thuý Vân sánh ngang với nét kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây tuyết,… toàn những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời.

Thuý Vân là cô gái có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu.

Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp hài hoà với thiên nhiên, tạo hoá. Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không “ghen”, không “hờn” như với Thuý Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời êm ả, bình yên.

3. Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.

– Nghệ thuật đòn bẩy: Vân là nền để khắc hoạ rõ nét Kiều.

Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn.

Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đòn bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều.

– Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.

– Hoa ghen- liễu hờn – Nghiêng nước nghiêng thành

Nghệ thuật ẩn dụ, dùng điển cố: “Nghiêng nước nghiêng thành”.

– Sắc: Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ đẹp độc nhất vô nhị.

Thông minh vốn sẵn tính trời Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm Cung thương làu bậc ngũ âm Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.

Tác giả đã hết lời ca ngợi tài sắc của Kiều: một người con gái có tâm hồn đa cảm, tài sắc toàn vẹn.

­- Chữ tài chữ mệnh khéo mà ghét nhau

– Chữ tài đi với chữ tai một vần.

Qua vẻ đẹp và tài năng quá sắc sảo của Kiều, dường như tác giả muốn báo trước một số phận trắc trở, sóng gió.

III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật

Nghệ thuật tả người từ khái quát đến tả chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận.

– Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước lệ, các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh, dùng điển cố.

2. Về nội dung

Ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến.

Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mỹ tiến bộ, triết lý vì con người: trân trọng yêu thương, quan tâm lo lắng cho số phận con người.

Soạn Bài: Chị Em Thúy Kiều (Trích Truyện Kiều)

– Phần 1 (bốn câu thơ đầu): Lời giới thiệu của tác giả về hai chị em Thúy Kiều – Thúy Vân.

– Phần 2 (bốn câu thơ tiếp theo): Vẻ đẹp của Thúy Vân.

– Phần 3 (mười sáu câu thơ còn lại): Vẻ đẹp, tài năng thiên phú của Thúy Kiều.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Tìm hiểu kết cấu đoạn trích:

– Bốn câu thơ đầu: giới thiệu về khái quát về hai chị em Thuý Kiều.

– Bốn câu thơ tiếp: vẻ đẹp của Thuý Vân.

– Mười sáu câu thơ còn lại: vẻ đẹp của Thuý Kiều.

Trình tự miêu tả các nhân vật theo kết cấu đoạn trích là miêu tả từ khái quát đến cụ thể.

Câu 2:

Nét riêng về nhan sắc và tính cách của Thuý Vân được gợi tả trong bốn câu thơ:

Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang, Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.

Tác giả đã dùng những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ để gợi tả vẻ đẹp ấy. Đó là những hình ảnh quá quen thuộc trong văn học trung đại: khuôn mặt tròn trịa đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong veo như ngọc, mái tóc đen óng ả tựa mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết… Đó là vẻ đẹp phúc hậu, quý phái của người thiếu nữ.

Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp êm đềm với thiên nhiên, vạn vật xung quanh. Chân dung của Thúy Vân báo hiệu một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ sau này.

Câu 3:

Nhan sắc của Thuý Kiều được gợi tả bằng các hình ảnh mang tính ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu. Vẻ riêng của Thuý Kiều được nói đến ở những câu thơ giới thiệu khái quát mở đầu đoạn:

Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn:

“sắc sảo” và “mặn mà” đều có tác dụng vừa gợi tả nhan sắc, vừa gợi tả tính cách, tài trí. Về nhan sắc, mặc dù không gợi tả cụ thể như khi tả Thuý Vân, nhưng qua những hình ảnh đậm màu sắc tượng trưng, ước lệ, tác giả đã tạo được ấn tượng về một vẻ đẹp của giai nhân tuyệt thế. Đặc biệt là việc gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt: “làn thu thuỷ”; đôi mắt trong sáng như nước mùa thu, gợi vẻ lanh lợi, sắc sảo hơn người.

Câu 4:

Khi tả Thúy Vân, tác giả chủ yếu gợi tả nhan sắc thế nhưng khi tả Thúy Kiều, nhà thơ tả sắc một phần còn dành đến hai phần để gợi tài năng. Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thậm mỹ phong kiến gồm đủ cả cầm, kì, thi, họa. Đặc biệt tài đàn của nàng đã là sở trường, năng khiếu đặt biệt, vượt lên trên mọi người. Cực tả cái tài của Kiều cũng là đê gợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác chính là sự ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc, tài, tình. Tác giả dùng thành ngữ có nguồn gốc từ thi liệu Hán học “nghiêng nước nghiêng thành” (người đẹp nhìn một lần nghiêng thành người lại nhìn lần nữa nghiêng nước người) để cực tả giai nhân.

Câu 5:

Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, bức chân dung Thuý Kiều nổi bật hơn. Điều này phù hợp với dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sáng tạo Truyện Kiều: toàn bộ tác phẩm tập trung xoay quanh câu chuyện về cuộc đời đầy đau khổ của nàng Kiều. Điều này thể hiện ngay ở sự chênh lệch về số lượng câu thơ dành cho việc miêu tả hai nhân vật (4/12). Vẻ đẹp của Thuý Vân được gợi tả về nhan sắc, tính tình còn vẻ đẹp của Thuý Kiều được gợi tả cả về nhan sắc, tài trí, và tâm hồn. Mặc dù Thuý Vân là em nhưng lại được tả trước là vì tác giả muốn tạo ra một phông nền làm nổi bật chân dung của Kiều.

Câu 6:

Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, thì bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn. Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nền, tạo vẻ nổi bật của chân dung Thúy Kiều sau đó. Nguyễn Du dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi đó dành tới 12 câu thơ đề cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng và tâm hồn.

Luyện tập

(Học thuộc lòng đoạn thơ)

Ý nghĩa – Nhận xét

– Về nội dung:

→ Học sinh cảm nhận, phân tích được vẻ đẹp “mười phân vẹn mười” của hai chị em Thúy Kiều – Thúy Vân

→ Học sinh thấy được cảm hứng nhân văn ở tác giả Nguyễn Du qua dự cảm về kiếp tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều.

– Về nghệ thuật: Học sinh phân tích được giá trị đặc sắc trong ngòi bút của Nguyễn Du: bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm thước đo cho vẻ đẹp con người.

Các bài soạn văn lớp 9 hay

Soạn Bài: Chị Em Thúy Kiều

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: Nguyễn Du

2. Tác phẩm

Vị trí đoạn trích: Đoạn trích Chị em Thúy Kiều nằm ở phần mở đầu của tác phẩm Truyện Kiều, giới thiệu gia cảnh của Kiều. Khi giới thiệu những người trong gia đình Kiều, tác giả tập trung tả tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Tìm hiểu kết cấu của đoạn thơ:

4 câu thơ đầu: Giới thiệu khái quát về hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân.

4 câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân

16 câu thơ còn lại: Vẻ đẹp của Thúy Kiều.

Trình tự miêu tả nhân vật của tác giả theo kết cấu đoạn trích là miêu tả từ khái quát đến cụ thể.

Câu 2:

* Những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân là những hình ảnh quá quen thuộc trong văn học trung đại: khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như trăng rằm (khuôn trăng); nụ cười tươi tắn, xinh đẹp (hoa cười); lời nói nhẹ nhàng, trong trẻo, quý giá (ngọc thốt); mái tóc dài, dày, bóng mượt (mây thua nước tóc); làn da trắng hơn cả tuyết (tuyết nhường màu da).

* Qua những hình tượng ấy, em thấy Thúy Vân đẹp một vẻ đẹp viên mãn, phúc hậu, đầy đặn và rất hài hòa với thiên nhiên. Chân dung này của Thúy Vân báo hiệu một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.

Câu 3:

Vẻ đẹp của Thúy Kiều cũng được gợi tả bằng việc sử dụng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ, tượng trưng. So với miêu tả Thúy Vân:

Giống: đều lấy thiên nhiên làm thước đo chuẩn mực của cái đẹp, cả hai vẻ đẹp đều đạt đến vẻ hoàn mĩ.

Khác: Kiều không được gợi tả từng đường nét trên khuôn mặt mà tác giả đặc biệt gợi tả đôi mắt của nàng trong như nước mùa thu. Vẻ đẹp của Kiều là một vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà, nàng là một tuyệt sắc giai nhân. Nếu như nói thiên nhiên phải thua, nhường trước vẻ đẹp của Vân thì phải hờn ghen với vẻ đẹp của Kiều.

Câu 4:

* Bên cạnh vẻ đẹp về ngoại hình, tác giả còn nhấn mạnh vào vẻ đẹp tài năng và tâm hồn của Kiều. Cầm, kì, thi, họa đều đạt đến trình độ lí tưởng, hiếm có trong nhân gian. Đặc biệt, Kiều có năng khiếu về đàn, tài đàn của nàng đã vượt lên trên mọi người. Thể hiện ở cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác để ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.

Câu 5:

* Người ta thường nói, vẻ đẹp của Thúy Vân “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thúy Kiều “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” là sự dự báo về số phận của hai người. Theo em là hoàn toàn đúng. Bởi vì:

Về Thúy Vân: tác giả dùng từ “thua” và “nhường”, hai từ này mang sắc thái nhẹ nhàng và yên bình hơn và dự báo một số phận, một cuộc đời êm ả, ít sóng gió.

Về Thúy Kiều: tác giả dùng từ “ghen” và “hờn” có sắc thái biểu cảm cao hơn như dự báo trước sẽ có sự giành giật, dự báo một số phận, một cuộc đời đầy sóng gió.

Câu 6:

Trong hai bức chân dung của Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy Thúy Kiều nổi bật hơn, Thúy Vân được miêu tả chỉ để tô nền cho vẻ đẹp của Thúy Kiều. Trong khi Nguyễn Du chỉ dùng 4 câu thơ để miêu tả Thúy Vân thì có tận 16 câu thơ để miêu tả Thúy Kiều. Hơn thế nữa, vẻ đẹp của Vân được miêu tả chủ yếu ở ngoại hình, còn của Kiều là cả ngoại hình, tài năng và tâm hồn.

Soạn Bài Chị Em Thúy Kiều

Soạn bài chị em Thúy Kiều của Nguyễn Du

I.Đọc – hiểu văn bản

-Bốn câu đầu: giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều,

-Bốn câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân.

-Mười sáu câu còn lại: gợi tả vẻ đẹp và tài năng hiếm có của Thúy Kiều.

Đoạn thơ với kết cấu chặ chẽ, phù hợp với trình tự miêu tả nhân vật của tác giả.

Tác giả đã dùng những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ để gợi tả vẻ đẹp ấy. Đó là những hình ảnh quá quen thuộc trong văn học trung đại: khuôn mặt tròn trịa đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong veo như ngọc, mái tóc đen óng ả tựa mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết… Đó là vẻ đẹp phúc hậu, quý phái của người thiếu nữ. Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp êm đềm với thiên nhiên, vạn vật xung quanh. Chân dung của Thúy Vân báo hiệu một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ sau này.

Câu 4. Khi tả Thúy Vân, tác giả chủ yếu gợi tả nhan sắc thế nhưng khi tả Thúy Kiều, nhà thơ tả sắc một phần còn dành đến hai phần để gợi tài năng. Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thậm mỹ phong kiến gồm đủ cả cầm, kì, thi, họa. Đặc biệt tài đàn của nàng đã là sở trường, năng khiếu đặt biệt, vượt lên trên mọi người. Cực tả cái tài của Kiều cũng là đê gợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác chính là sự ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.

Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc, tài, tình. Tác giả dùng thành ngữ có nguồn gốc từ thi liệu Hán học “nghiêng nước nghiêng thành” (người đẹp nhìn một lần nghiêng thành người lại nhìn lần nữa nghiêng nước người) để cực tả giai nhân.

Câu 5. Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách, chân dung thể hiện số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác trong tự nhiên phải đố kị “hoa ghen” “liễu hờn”. Đây là những dự báo số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.

Câu 6. Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, thì bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn. Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nền, tạo vẻ nổi bật của chân dung Thúy Kiều sau đó. Nguyễn Du dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi đó dành tới 12 câu thơ đề cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng và tâm hồn.