Cách Học Skill Liên Hoàn Tiễn Trong Mu / Top 14 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Englishhouse.edu.vn

Cách Chơi Tiên Nữ Fairy Elf Trong Mu Từ A

Nói đến tiên nữ Fairy Elf chắc hẳn game thủ MU online nào cũng phải khiếp sợ, bởi đây là nhân vật nữ duy nhất trong game nhưng lại có khả năng phòng thủ tốt nhất.

I. Giới thiệu tiên nữ Elf trong MU

Tiên nữ của vùng Noria được xem là dòng tộc ra đời đầu tiên, trước cả con người và thế giới yêu tinh. Tiên nữ có vẻ đẹp huyền bí và duyên dáng, nhưng khi đánh trận thì cho thấy Elf rất nhanh nhẹn, rất khó để đánh trúng nàng. Kỹ năng chính của tiên nữ Elf là dùng nỏ hoặc cung, sử dụng điệu nghệ và bắn bách phát bách trúng.

Chiến tranh thời xưa lấy cung tên làm vũ khí bắn từ xa nên rất lợi hại, cộng với khả năng nhắm bắn mục tiêu rất chính xác của Elf nên đã tạo một thương hiệu riêng cho nàng trong thế giới MU.

Vì thiên về khả năng nhanh nhẹn và chính xác nên khi tăng điểm sẽ ưu tiên cộng cột nhanh nhẹn, nhanh nhẹn càng cao thì khả năng gây sát thương càng cao, đối thủ sẽ chết càng nhanh.

Ngoài ra, Elf còn có một khả năng rất đáng nể, đó là phép BUFF. Sức mạnh của phép này dựa vào cột năng lượng, vì vậy tùy vào mục đích chơi mà bạn có thể cộng điểm theo hướng Elf Buff hoặc Elf Chiến.

II. Thông tin điểm Point của Elf

Vì là tộc bắn cung nên điểm sẽ được ưu tiên cho cột nhanh nhẹn (AGI).

III. Cách tính Point cho Elf tối ưu nhất

Khác hoàn toàn với bộ tộc khác, ELf có sức mạng về nhanh nhẹn nên điểm sẽ được tập trung vào agi, mạnh nhất khu sử dụng nỏ hoặc cung.

Súc sát thương cao nhất

Được trang bị vũ khí Gươm/Búa Các vũ khí/Giáo/Rìu. (STR + AGI) / 4

Sức sát thương nhỏ nhất

Được trang bị vũ khí Gươm/Búa Các vũ khí/Giáo/Rìu. (STR + AGI) / 8

Khả năng tấn công

(Level * 5) + (AGI * 1.5) + (STR ÷ 4)

Sức chống đỡ

(AGI / 10) + Sức chống đỡ của giáp và khiên

Khả năng tránh đòn

(AGI / 4) + Khả năng tránh đòn của giáp và khiên

Sức mạnh khi bắn phối hợp

Giống như sức sát thương bình thường

Sức mạnh kỹ năng

Buff phục hồi máu : (Năng lượng ÷ 5) + 5 Buff tăng sức chống đỡ: (Năng lượng ÷ 8) + 2 Buff tăng sức sát thương: (Năng lượng ÷ 7) + 3

IV. Cách cộng điểm cho Elf trong MU

Nói về cách cộng điểm cho tiên nữ Elf thì chúng ta có hai hướng phổ biến. Thứ nhất là chơi theo hướng Elf Buff và thứ hai là chơi theo hướng Elf Chiến. Ngoài ra khi cày level thì bạn nên tăng điểm theo một cách riêng để tăng khả năng đánh quái.

1. Elf chiến là gì?

Elf chiến là cách chơi khi ta cộng điểm tối ưu cho cả phần tấn công và phòng thủ. Thường sẽ tăng nhiều vào AGI và một chút vào ENE để tăng damge, tăng công lực cho các phép buff tấn công và buff phòng thủ. Chúng ta có hai cách cộng chủ yếu như sau.

Dòng đánh cung nỏ

Dòng này có đặc điểm là sức sát thương rất mạnh, nhưng không buff được cho đồng đội vì khả năng buff thấp.

Sức mạnh chỉ nên tăng đủ để mặc đồ, tăng nhiều sẽ dư thừa poin mà không đạt hiệu quả cao.

Máu tăng từ 1k – 3k – 5k – 10k, … tùy vào lượng point của bạn đang có.

Năng lượng chỉ nên tăng tối đa tầm 5k, để dành điểm còn lại tăng vào các vị trí khác.

Nhanh nhẹn là ưu tiên nhất, tăng full nhanh nhẹn.

Dòng đánh cung nỏ kiêm buff

Dòng này có sức sát thương vừa, khả năng buff vừa nên hỗ trợ được cho đồng đội.

Sức mạnh cũng tăng đủ mặc đồ mà thôi.

Máu cũng tăng từ 1k – 3k – 5k – 10k tùy vào lượng point đang có.

Mana có thể tăng từ 5k đến 32k tùy vào lượng point đang có.

2. Elf buff là gì?

Nếu Elf chiến có sức mạnh tấn công cao thì ngược lại elf bù lại có khả năng tấn công thấp, thậm chí là không gây sát thương cho đối thủ. Tuy nhiên phép buff phòng thủ và tấn công lại rất mạnh nên nó hỗ trợ được khả năng phòng thủ, nếu buff cho đồng đội thì họ sẽ vô địch thiên hạ. Dòng này thường cầm chùy + khiên, để buff cho đồng đội.

Sức mạnh đủ mặc đồ.

Ene 30 hoặc hơn, poin nhiều thì cứ tăng max.

Số còn lại đổ vào máu để lượng máu lên tầm 20k, nếu bị pk thì sẽ lâu chết hơn.

Nhận xét: Dòng này rất ít người chơi vì khả năng train level rất chậm, giết người khó khăn hơn các chủng tộc khác, vì vậy nếu bạn chơi Elf thì hãy tham gia vào một nhóm để hỗ trợ lẫn nhau.

Tuy ít người chơi nhưng tầm quan trọng của nó không thể chối cãi, nhất khi đi PK hoặc công thành chiến mà thiếu Elf Buff là coi như bạn đã thua 50%.

Sử Dụng Hiện Tượng Hóa Học Liên Quan Đến Thực Tiễn Trong Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Môn Hóa Học Lớp 9

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG THCS VĨNH TƯỜNG ****************

CHUYÊN ĐỀ SỬ DỤNG HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC LỚP 9

Tác giả chuyên đề: Trần Hoài Nam. Chức vụ : Giáo viên. Đơn vị công tác : Trường THCS Vĩnh Tường Huyện Vĩnh Tường – Tỉnh Vĩnh Phúc.

Năm học: 2013 – 2014

1

CHUYÊN ĐỀ : SỬ DỤNG HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC LỚP 9 Tác giả chuyên đề: Trần Hoài Nam Chức vụ

: Giáo viên

Đơn vị công tác : Trường THCS Vĩnh Tường. Huyện Vĩnh Tường – Tỉnh Vĩnh phúc Đối tượng

: Học sinh lớp 9

2

3

B. PHẦN NỘI DUNG MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC THỰC TIỄN DÙNG CHO CÁC BÀI GIẢNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HSG HÓA HỌC 9

1: Hệ thống các hiện tượng sử dụng trong những bài giảng chương I: CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠ Câu 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ? Giải thích: – Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô tô, xe máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O 2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3. 2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4 2NO + O2 → 2NO2 4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3 Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính của mưa axit là H2SO4 còn HNO3 đóng vai trị thứ hai. – Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaCO3): CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đă gây nên những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Câu 2: Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ? Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng với là 4 và 3). Ngoài việc hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy

4

5

Câu 8: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng, lâu ngày thấy xuất hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào ? Giải thích: Trong tự nhiên, nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời – là nước có chứa các muối axit như: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. Khi nấu nước lâu ngày thấy xảy ra phương trình hóa học: Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2↑ + H2O Mg(HCO3)2 → MgCO3↓ + CO2↑ + H2O Do CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn. Để tẩy lớp cặn này thì dùng giấm (dung dịch CH3COOH 5%) cho vào ấm đun sôi để nguội khoảng một đêm rồi rửa sạch. Câu 9: Bà con nông dân đôi khi bảo quản phân đạm ở nơi có tro bếp. Em có lời khuyên gì đến bà con nông dân ? Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 có tính bazơ. Phân đạm có thể là loại đạm Amoni (NH4+) có tính Axit. Vì vậy nếu bảo quản phân đạm ở nơi có tro bếp thì một phần phân đạm phản ứng với to bếp làm cho chất lượng phân bị giảm đi.

6

Câu 13: Giải thích hiện tượng: ” Một nồi nhôm mới mua về sáng lấp lánh bạc, chỉ cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chổ có nước biến thành màu xám đen ?” Giải thích: Mới xem thì có vẻ lạ vì nồi nhôm mới, ngoài nước ra thì không tiếp xúc với gì khác, chẳng lẽ nước lại làm cho nồi đen ?

7

8

Câu 16: Vì sao ở các cơ sở đóng tàu thường gắn một miếng kim loại Kẽm Zn ở phía sau đuôi tàu ? Giải thích: Thân tàu biển được chế tạo bằng gang thép. Gang thép là hợp kim của sắt, cacbon và một số nguyên tố khác. Đi lại trên biển, thân tàu tiếp xúc thường xuyên với nước biển là dung dịch chất điện li nên sắt bị ăn mòn, gây hư hỏng. Để bảo vệ thân tàu thường áp dụng biện pháp sơn nhằm không cho gang thép của thân tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển. Nhưng ở phía đuôi tàu, do tác động của chân vịt, nước bị khuấy động mãnh liệt nên biện pháp sơn là chưa đủ. Do đó mà phải gắn tấm kẽm vào đuôi tàu. Khi đó sẽ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa. Kẽm là kim loại hoạt động hơn sắt nên bị ăn mòn, còn sắt thì không bị mất mát gì. Sau một thời gian miếng kẽm bị ăn mòn thì sẽ được thay thế theo định kỳ. Việc này vừa đở tốn kém hơn nhiều so với sửa chữa thân tàu. Áp dụng: Sự ăn mòn kim loại đặc biệt là ăn mòn điện hóa hàng năm gây tổn thất thật nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân. Con người luôn cố gắng tìm ra những phương pháp chống ăn mòn kim loại. Phương pháp điện hóa ( dùng Zn) để bảo vệ vỏ tàu biển như trên rất hiệu quả và được ứng dụng rất rộng răi. Giáo viên có thể nêu vấn đề sau khi dạy bài: KIM LOẠI. 3: Hệ thống các hiện tượng sử dụng trong những bài giảng Chương III: PHI KIM Câu 17: “Ma trơi” là gì ? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ? Giải thích: Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH 3 và lẫn một ít điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến 150oC thì nó mới cháy được. Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong không khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy: 2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm. Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá tŕnh hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm. Áp dụng:

9

10

Khi ta uống nước ngọt vào dạ dày, dạ dày và ruột không hề hấp thụ khí CO2. Ở trong dạ dày nhiệt độ cao nên CO2 nhanh chóng theo đường miệng thoát ra ngoài, nhờ vậy nó mang đi bớt một nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu. Ngoài ra CO 2 có tác dụng kích thích nhẹ thành dạ dày, tăng cường việc tiết dịch vị, giúp nhiều cho tiêu hóa. Áp dụng: Hiện tượng có nhiều bọt khí thoát ra từ bình nước ngọt có ga hay chai bia thì chắc hẳn học sinh nào cũng biết. Nhưng khi giải thích khí đó là khí gì và có công dụng ra sao ,tại sao người ta đưa khí đó vào bình được ? thì học sinh không biết được. Giáo viên có thể nêu câu hỏi trên khi dạy bài 28: OXIT CỦA CACBON Câu 21: “Hiệu ứng nhà kính” là gì? Giải thích: Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại (tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ 50000 đến 100000 Å đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng trên 140000 Å bị khí CO 2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC. Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO 2 ở trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính. Áp dụng: Ngày nay hiện tượng “Hiệu ứng nhà kính” trở thành một vấn đề có ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh biết được nguyên nhân và tác hại của hiệu ứng nhà kính nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên có thể đặt vấn đề này khi dạy về OXIT CỦA CACBON Câu 22: Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc CO hoặc khí thiên nhiên CH4 không có oxi để tránh khi xuống giếng bị chết ngạt ? Giải thích: Trong các giếng sâu ở một số vùng đồng bằng thường có nhiều khí độc CO và CH4 và thiếu oxi. Vì một lí do nào đó mà ta xuống giếng thì rất nguy hiểm. Đã có rất nhiều trường hợp tử vong do trèo xuống giếng gặp nhiều khí độc và chết ngạt do thiếu oxi. Điều tốt nhất là tránh phải xuống giếng, nếu có xuống thì nên mang theo bình thở oxi.

11

Trước khi xuống giếng cần thử xem trong giếng có nhiều khí độc hay không bằng cách cột một con vật như gà, vịt rồi thả xuống giếng. Nếu gà, vịt chết thì chứng tỏ dưới giếng có nhiều khí độc. Áp dụng: Đây là hiện tượng hay xảy ra vào mùa khô. Mọi người không hề biết được sự nguy hiểm khi xuống giếng sâu. Thực tế là đã có nhiều cái chết thương tâm xảy ra mà báo đài đã nêu trong thời gian qua. Giáo viên cần đưa vào bài giảng để nhắc nhở học sinh và mọi người. Vấn đề này có thể xen vào bài 28: OXIT CỦA CACBON Câu 23: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở vườn quốc gia Phong Nha – Kẽ Bàng với những hình dạng phong phú đa dạng được hình thành như thế nào ? Giải thích: Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO 3. Khi trời mưa trong không khí có CO2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những giọt mưa rơi xuống sẽ bào mòn đá thành những hình dạng đa dạng: CaCO3 + CO2 + H2O � Ca(HCO3)2 Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO 3)2 ở đá thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng: Ca(HCO3)2 � CaCO3 + CO2 � + H2O Như vậy lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành những hình thù đa dạng Áp dụng: Đây là một hiện tượng thường gặp trong các hang động núi đá, cụ thể là Phong Nha Kẽ Bàng (Quảng Bình). Học sinh sẽ biết được quá trình hình thành các hang động với những hình dạng phong phú là do thiên nhiên kiến tạo dựa trên các quá trình biến đổi hóa học. Dựa vào tính chất của Canxi cacbonat giáo viên có thể đề cập vấn đề trên ở bài 29: AXIT CACBONIC VÀ MUỐI CACBONAT Câu 24: Vận dụng kiến thức hóa học giải thích câu tục ngữ: ” Nước chảy đá mòn” về phương diện môn Hóa học? Giải thích: Thành phần chủ yếu của đá là CaCO 3. Trong không khí có khí CO2 nên nước hòa tan một phần tạo thành axit H2CO3. Do đó xảy ra phản ứng hóa học : CaCO3 + CO2 + H2O � Ca(HCO3)2

12

Khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO 3)2, theo nguyên lí dịch chuyển cân bằng thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo phía phải. Kết quả là sau một thời gian nước đã làm cho đá bị bào mòn dần. Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy ở những phiến đá có ḍng nước chảy qua. Do hiện tượng xảy ra chậm nên phải thật sự chú ý chúng ta mới nhận ra điều này. Hiểu được điều này giúp học sinh biết được dụng ý khoa học của câu tục ngữ có từ xa xưa và làm cho hóa học trở nên rất gần gũi hơn trong cuộc sống đời thường. Giáo viên có thể nêu vấn đề này ở bài:CACBON DIOXIT Câu 25: Ca dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló ngoài bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Mang ý nghĩa hóa học gì ? Giải thích: Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận mưa rào kèm theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao vậy ? Do trong không khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp (tia lửa điện) thì: 20000C

N2 + O2 → 2NO Sau đó: 2NO + O2 → 2NO2 Khí NO2 hòa tan trong nước: 4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3 HNO3 hòa tan trong đất được trung hòa bởi một số muối tạo muối nitrat cung cấp N cho cây. Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giông, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất được cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ. Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong đời sống. Đây quả là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng năm canh tác nông nghiệp. Học sinh cũng dễ dàng quan sát để kiểm nghiệm và giải thích được một cách khoa học về vấn đề trên. Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi dạy ở phần PHÂN BÓN HÓA HỌC. Câu 26: Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ? Giải thích:

13

Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị cào đi : SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF 2 vào chổ cần khắc, sau đó cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp. CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại) Sau đó SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Áp dụng: Đây là một vấn đề rất thực tế khi mà nghề khắc thủy tinh đang phát triển ở nước ta. Sau bài học học sinh không những biết được phương pháp khắc thủy tinh mà còn có thể giải thích được vấn đề này. Thậm chí đây là cơ sở cho việc học nghề, khơi gợi niềm đam mê học tập, học sinh có thể tự làm thí nghiệm này trong tiết thực hành. Giáo viên có thể nêu vấn đề trên để dẫn dắt vào bài giảng bài: SILIC 4: Hệ thống các hiện tượng sử dụng trong những bài giảng : HỢP CHẤT HỮU CƠ. Câu 1: Làm cách nào để quả mao chín ? Giải thích: Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì toàn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Tại sao vậy ? Bí mật của hiện tượng này đã được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu quá trình chín của trái cây. Trong quá trình chín trái cây đã thoát ra một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra có tác dụng xúc tác quá trình hô hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín. Nắm được bí quyết đó người ta có thể làm chậm quá trình chín của trái cây bằng cách làm giảm nồng độ etilen do trái cây sinh ra. Điều này đã được sử dụng để bảo quản trái cây không bị chín nẫu khi vận chuyển xa. Ngược lại khi cần cho quả mao chín, người ta thêm etilen vào kích thích quá trình hô hấp của tế bào trái cây. Ngày nay người ta dùng khí đá cho vào thùng trái cây để làm trái cây mao chín vì khi có hơi nước khí đá tác dụng trong môi trường ẩm sinh ra etilen làm trái cây mau chín. Áp dụng:

14

Đây là hiện tượng đã được sử dụng rất lâu nhưng không phải ai cũng biết giải thích được. Giáo viên có thể sử dụng hiện tượng trên liên hệ thực tế trong ở bài: ETILEN Câu 2: Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết ? Giải thích: Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC 2, khi tác dụng với nước sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit: CaC2 + 2H2O � C2H2 + Ca(OH)2 Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra anđehit axetic, chính chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết Áp dụng: Giáo viên dùng hiện tượng này mở rộng cho phần điều chế nhằm cũng cố lại tính chất của axetilen ở bài: AXETILEN Câu 3: Tại sao dụng cụ phân tích rượu có thể phát hiện các lái xe đã uống rượu ? Giải thích: Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic. Đặc tính của rượu etylic là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể tác dụng với rượu nhưng người chọn một chất oxi hóa là crom(VI)oxit CrO 3. Đây là một chất oxi hóa rất mạnh, là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu vàng da cam. Bột oxit CrO3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành oxit Cr2O3 là một hợp chất có màu xanh đen. Các cảnh sát giao thông sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có chứa CrO3. Khi tài xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở có chứa hơi rượu thh hơi rượu sẽ tác dụng với CrO3 và biến thành Cr2O3 có màu xanh đen. Dựa vào sự biến đổi màu sắc mà dụng cụ phân tích sẽ thông báo cho cảnh sát biết được mức độ uống rượu của tài xế. Đây là biện pháp nhằm phát hiện các tài xế đă uống rượu khi tham gia giao để ngăn chặn những tai nạn đáng tiếc xảy ra. Áp dụng: Tai nạn giao thông luôn là nổi ám ảnh của mọi người. Một trong những nguyên nhân chính xảy ra tai nạn giao thông chính là rượu. Nhằm giúp cho học sinh thêm hiểu biết về cách nhận biết rượu trong cơ thể một cách nhanh và chính xác của cảnh sát giao thông, giáo viên nên đưa nội dung này vào bài:Rượu etylic Câu 4: Vì sao ắn sắn (củ mì) hay măng đôi khi bị độc ? Giải thích:

15

Trong sắn và măng có chứa nhiều xianhiđric (HCN). Xianhiđric là chất khí có mùi hạnh nhân, có vị đắng và rất độc. Trong tự nhiên thường gặp ở một số thực vật như hạt đào, hạt mận, củ sắn, măng tươi… Sắn luộc hay măng luộc hoặc xào nấu có vị đắng là chứa nhiều xianhiđric có nhuy cơ bị ngộ độc. Khi lộc sắn cần mở vung để xianhiđric bay hơi. Sắn đã phơi khô giã thành bột để làm bánh mì thì ăn không bao giờ bị ngộ độc vì khi phơi khô xianhiđric đã bay hơi hết. Câu 5: Sherlock Homes đã phát hiện cách lấy vân tay của tội phạm lưu trên đồ vật ở hiện trường như thế nào chỉ sau ít phút thí nghiệm ? Giải thích: Lấy một trang giấy sạch, ấn một đầu ngón tay lên trên mặt giấy rồi nhấc ra, sau đó đem phần giấy có dấu vân tay đặt đối diện với mặt ống nghiệm có chứa cồn iốt và dùng đèn cồn để đun nóng ở phần đáy ống nghiệm. Khi xuất hiện luồng khí màu tím bốc ra từ ống nghiệm, bạn sẽ thấy trên phần giấy trắng (bình thường không nhận ra dấu vết gì) dần dần hiện lên dấu vân tay màu nâu, rõ đến từng nét. Nếu bạn ấn đầu ngón tay lên một trang giấy trắng rồi cất đi, mấy tháng sau mới đem thực nghiệm như trên thì dấu vân tay vẫn hiện ra rõ ràng. Trên đầu ngón tay chúng ta có dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi. Khi ấn ngón tay lên mặt giấy thì những thứ đó sẽ lưu lại trên mặt giấy, tuy mắt thường rất khó nhận ra. Khi đem tờ giấy có vân tay đặt đối diện với mặt miệng ống nghiệm chứa cồn iôt thì do bị đun nóng iôt “thăng hoa” bốc lên thành khí màu tím ( chú ý là khí iôt rất độc), mà dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi là các dung môi hữu cơ mà khí iôt dễ tan vào chúng, tạo thành màu nâu trên các vân tay lưu lại. Thế là vân tay hiện ra. Áp dụng: Đây là một ứng dụng quan trọng của iot trong ngành điều tra tội phạm. Giáo viên có thể đề cập ở phần tính chất vật lí trong bài: Chất Béo Câu 6: Các con số ghi trên chai bia như 12o, 14o có ý nghĩa như thế nào? Có giống với độ rượu hay không ? Giải thích: Trên thị trường có bày bán nhiều loại bia đóng chai. Trên chai có nhãn ghi 12 , 14o,…Có người hiểu đó là số biểu thị hàm lượng rượu tinh khiết của bia. Thực ra hiểu như vậy là không đúng. Số ghi trên chai bia không biểu thị lượng rượu tinh khiết ( độ rượu) mà biểu thị độ đường trong bia. o

Nguyên liệu chủ yếu để nấu bia là đại mạch. Qua quá trình lên men, tinh bột đại mạch chuyển hóa thành đường mạch nha (đó là Mantozơ – một đồng

16

17

Nếu dùng chảo bằng gang, nhôm thường để chiên cá, trứng không khéo sẽ bị dính chảo. Nhưng nếu dùng chảo không dính thì thức ăn sẽ không dính chảo. Thực ra mặt trong của chảo không dính người ta có trải một lớp hợp chất cao phân tử. Đó là politetra floetylen được tôn vinh là “vua chất dẻo” thường gọi là “teflon”. Politetra floetilen chỉ chứa 2 nguyên tố C và F nên liên kết với nhau rất bền chắc. Khi cho teflon vào axit vô cơ hay axit H 2SO4 đậm đặc, nước cường thủy (hỗn hợp HCl và HNO3 đặc), vào dung dịch kiềm đun sôi thì teflon không hề biến chất. Dùng teflon tráng lên đáy chảo khi đun với nước sôi không hề xảy ra bất kì tác dụng nào. Các loại dầu ăn, muối, dấm,… cũng không xảy ra hiện tượng gì. Cho dù không cho dầu mở mà trực tiếp ráng cá, trứng trong chảo thì cũng không xảy ra hiện tượng gì. Một điều chú ý là không nên đốt nóng chảo không trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên 250oC là bắt đầu phân hủy và thoát ra chất độc. Khi rửa chảo không nên chà xát bằng các đồ vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống dính. Áp dụng: “Chảo không dính” hiện nay được các bà nội trợ sử dụng khá nhiều. Công dụng của chảo đã làm hài lòng tất cả các đầu bếp khó tính. Nhưng ít ai hiểu được vì sao chảo không dính lại ưu việt đến vậy. Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy về bài: POLIME

18

Thời điểm

Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Trước khi áp dụng

1

4,2

6

25

17

70,8

0

0

Sau khi áp dụng

2

8,3

8

33,3

14

58,4

0

0

Ghi chú

19

Cách Chơi Mg Trong Mu Online Từ A

Hôm nay lại rãnh nên tiếp tục viết về một nhân vật rất thú vị trong MU, đó là MG ( Magic Gladiator). Đây là nhân vật được lập khi trong tài khoản bạn có 1 nhân vật đủ 220 lv, vì vậy nó được một số ưu tiên trong game.

I. Tìm hiểu đấu sĩ MG trong MU online

MG hay còn gọi là đấu sĩ, tên tiếng Anh là Magic Gladiator, đây là nhân vật được sinh ra tại vùng Lorencia. Theo truyên thuyết đấu sĩ có thể học được sức mạnh của DK và phép thuật của DW, tuy nhiên không thể hoàn hảo bằng hai nhân vật đó được. Nhưng nếu kết hợp giữa hai hệ phái này thì quả thật MG rất thú vị và đáng để trải nghiệm.

Khác với nhân vật khác, đấu sĩ không bao giờ đội mũ nên các bộ giáp của nhân vật này hầu như không có đầu. Về điểm point thì được ưu tiên hơn, có thể đi vào các vùng đất khác với level thấp hơn. Đây quả thật là một ưu ái không nhỏ dành cho MG.

II. Bảng tính sức mạnh của đấu sĩ MG II. Cách tính điểm tối ưu dành cho đấu sĩ MG

Súc sát thương cao nhất

(Sức mạnh ÷ 4) + (Năng lượng ÷ 8) + Max Dame vũ khí

Sức sát thương nhỏ nhất

(Sức mạnh ÷ 8) + (Năng lượng ÷ 12) + Min Dame vũ khí

Khả năng tấn công

(Cấp độ * 5) + (Nhanh nhẹn * 1.5) + (Sức mạnh ÷ 4)

Sức chống đỡ

(Nhanh nhẹn ÷ 5) + Toàn bộ sức chống đỡ của bộ giáp và khiên

Khả năng tránh đòn

(Nhanh nhẹn ÷ 3) + Khả năng tránh đòn của bộ giáp và khiên

Sức mạnh kỹ năng

Sức sát thương cao nhất : (Năng lượng ÷ 4) Sức sát thương nhỏ nhất : (Năng lượng ÷ 9)

Về phép thuật, nhân vật nay có thể học 80% phép của DK và DW. Ví dụ phép xoay kiếm, quay rồng, đóng băng, … trừ một số phép đặc biệt của chúng tộc đó như: Xọc gió, dịch chuyển nhân vật.

Ngoài ra MG còn một số skill riêng khi mang vũ khí của nó như:

Chém lửa (Fire Slash),

Chém sức mạnh (Power Slash)

Quét lửa (Flame Strike)

Khi đi công thành thì có thêm hai phép:

Cú chém xoáy ốc (Spiral Slash)

Tia năng lượng (Mana Rays)

III. Kinh nghiệm cộng điểm chơi MG chiến và MG Train

Nói về MG thì có hai hướng chơi chính. Thứ nhất là hướng sức mạnh như DK và thứ hai là hướng phép thuật như DW.

Hướng sức mạnh như DK – đi PK

Hướng này dùng để PK thì ngon, cộng gần giống như DK. Tuy nhiên khi đánh sức mạnh thì damge chủ yếu tăng ở cột sức mạnh, vì vậy bỏ luôn cột mana để tối ưu điểm. Cách tính damge của dòng này như sau:

Damage max = Str/4 + Ene/8

Damage min = Str/6 + Ene/12

Ta sử dụng phép xoay kiếm để train và phép chém lửa để PK. Đây không phải là skill dùng để train vì xoay kiếm của MG không được hoàn hảo như DK, pham vi ảnh hưởng của phép hạn hẹp. Tuy nhiên nếu bạn có vũ khi skill quét rác thì không ai có thể KS lại 🙂

Cách cộng điểm tham khảo như sau:

Sức mạnh: Cộng từ 5k – 10k đến 15k

Năng lượng: Tăng một chút cho đủ mana

Còn lại dồn vào Agi

Tại sao lại ưu tiên cột Agi? Vì tộc MG không phải là dòng máu trâu như DK, vì vậy bạn cứ cộng vào máu cho nhiều thì dính vài đòn của địch cũng chết, vì vậy cứ dồn vào Agi để khi ra đòn nhanh kết liễu đối thủ.

Hướng phép thuật như DW – đi train

Hướng này có thể sử dụng các skill của DW đẻ train và PK. Nói về train thì skill của DW là vô đối phải không các bạn?

Công thức tính point như sau:

Damage phép max = Ene/4

Damage phép min = Ene/9

Cũng vậy, phép của MG không thể hoàn hảo như DW được, vì vậy khi PK sẽ không ngon. Nếu dùng phép chém lửa thì sức mạnh không bằng hướng sức mạnh ở trên, vì vậy đây là hướng dành để đi train mà thôi.

Cách cộng điểm tham khảo:

Sức mạnh: Đủ mặc đồ

Nhanh nhẹn: 2k – 4k – 6k – 8k – 13k

Máu tăng giống dòng 1 hoặc tùy ý bạn.

Còn lai dồn hết vào năng lượng thì phép thuật mới mạnh

Nói tóm lai, khi chơi MG thì các bạn nên đi theo hướng MG chiến, bởi vì hướng này có skill quét rác train rất sướng, gặp đối thủ thì có thể PK được. Nếu bạn chơi theo hướng phép thuật thì chỉ dùng để train mà thôi, gặp địch là núp lùm nếu không muốn về làng.

Tiên Nữ (Elf) Trong Game Mu Online

Những khả năng của Tiên Nữ là một phần không thể thiếu trong một nhóm. Năng lượng của Tiên Nữ có thể hỗ trợ phép thuật như tăng sức chống đỡ, tăng sức mạnh hay phục hồi sức khỏe và họ có thể triệu hồi các quái thú trong các trận chiến. Sức mạnh Tiên Nữ làm sửng sốt các chiến binh tầm xa, họ tấn công rất nhanh và khả năng tránh đòn cao là các Tiên nữ dòng này trở nên những tay đánh “giáp lá cà” tuyệt vời.

Sức sát thương cao nhất

Được trang bị Gươm/Búa Các vũ khí/Giáo/Rìu : (Nhanh nhẹn + Sức mạnh) ÷ 4

Được trang bị Cung, Nõ: (Nhanh nhẹn ÷ 4)

Sức sát thương nhỏ nhất

Được trang bị Gươm/Búa Các vũ khí/Giáo/Rìu : (Nhanh nhẹn + Sức mạnh) ÷ 8

Được trang bị Cung, Nỏ : (Nhanh nhẹn ÷ 8)

Khả năng tấn công

(Cấp độ * 5) + (Nhanh nhẹn * 1.5) + (Sức mạnh ÷ 4)

Sức chống đỡ

(Nhanh nhẹn ÷ 5) + Toàn bộ sức chống đỡ của bộ giáp và khiên

Khả năng tránh đòn

(Nhanh nhẹn ÷ 10) + Toàn bộ sức chống đỡ của bộ giáp và khiên

Sức sát thương khi dùng kỹ năng bắn phối hợp

Giống như sức sát thương bình thường

Sức mạnh kỹ năng

Buff phục hồi máu : (Năng lượng ÷ 5) + 5 Buff tăng sức chống đỡ: (Năng lượng ÷ 8) + 2 Buff tăng sức sát thương: (Năng lượng ÷ 7) + 3

♦ Kỹ Năng (Skills) của Tiên Nữ TênHìnhSkillsYêu CầuManaSức sát thươngLoại Tiên Nữ có thể sử dụng năng lượng của cô ấy để cứu thương cho bản thân cô ta hoặc thành viên trong nhóm. Tiên Nữ có thể tăng sức chống đỡ cho mục tiêu mà cô ta muốn. Sức chống đỡ được tăng thêm tuỳ thuộc vào mức năng lượng của cô ta. Tiên Nữ có thể tăng sức chống đỡ cho mục tiêu mà cô ta muốn. Sức chống đỡ được tăng thêm tuỳ thuộc vào mức năng lượng của cô ta. Yêu tinh sẽ được triệu hồi và chiến đấu bên bạn. Người Đá sẽ được triệu hồi và chiến đấu bên bạn. Sát thủ sẽ được triệu hồi và chiến đấu bên bạn. Dã Nhân Vương sẽ được triệu hồi và chiến đấu bên bạn. Quái vật 1 sừng sẽ được triệu hồi và chiến đấu bên bạn. Chiến binh sẽ được triệu hồi và chiến đấu bên bạn. Kiếm Sĩ Ma sẽ được triệu hồi và chiến đấu bên bạn. Bắn ra cùng lúc 3 mũi tên mang lửa địa ngục gây sát thương cho tất cả mục tiêu nằm trong tầm bắn. Kỹ năng này cho phép Tiên Nữ bắn mũi tên với lực cực mạnh đến nỗi xuyên qua cả mục tiêu. Kỹ năng này bắn ra một mũi tên bằng băng, nó có thể làm cho đối phương bị đông cứng vài giây.

Liên hoàn tiễn (Multi-Shot)

Với 5 mũi tên bắn ra có thể xuyên qua đối thủ gây thiệt hại nhiều mục tiêu cùng một lúc.

Hồi phục SD (Recovery)

Hồi phục SD của nhân vật. ♦ Kỹ Năng Công Thành

Heal: (Năng lượng ÷ 5) + 5

Greater Defense: (Năng lượng ÷ 8) + 2

Greater Damage: (Năng lượng ÷ 7) + 3

Season 12 Eps 2: Tốc độ tấn công tối đa của Fairy Elf bị hạn chế

Thí dụ: Giới hạn tốc độ tấn công trước = 0 Giới hạn tốc độ tấn công hiện tại = 275

♦ Những loại cánh được sử dụng bởi Elf Elven Wings

Wing of Spirit

Wing of Life Muse ElfMuse ElfMuse Elf

Yêu cầu cấp độ 180

Yêu cầu cấp độ 215

Yêu cầu cấp độ 290

Hướng dẫn ép Elven Wings

Hướng dẫn ép Wing of Spirit

Hướng dẫn ép Wing of Life

Wing of Illusion

Wing of Celestial Body High ElfEl Noble Elf

Yêu cầu cấp độ Master

Yêu cầu cấp độ 800

Hướng dẫn ép Wing of Illusion

Hướng dẫn ép Wing of Celestial Body

Cách Chơi Thuật Sĩ Summoner Trong Mu Online A

Là một nhân vật đặc biệt, thuật sĩ Summoner xuất thân từ vùng đất Elbeland xinh đẹp. Những ai chơi từ phiên bản 6x trở xuống có lẽ không biết đến nhân vật này.

I. Tìm hiểu thuật sĩ Summoner trong MU

Elbeland là một khu làng nằm ở phía Tây Nam của lục địa MU, một vùng đất của những người có khả năng đặc biệt, có khả năng giao tiếp được với những linh hồn chưa siêu thoát. Vì vậy Summoner thừa hưởng tất cả những khả năng siêu phàm của tổ tiên để lai.

Nói đến linh hồn chưa siêu thoát, đây là một vũ khí rất lợi hại của thuật sĩ. Khi chiến đấu với kẻ thụ thì Summoner sẽ kệu gọi những linh hồn đó về hỗ trợ bảo vệ mình, đồng thời tấn công kẻ địch, nếu trúng đòn thì sẽ mất máu khá nhiều.

So với Elf thì Summoner có vẻ khiêu gợi hơn, cơ bắp hơn, và phép thuật đa dạng hơn rất nhiều. Summoner sử dụng vũ khí mới thể hiện được sức mạnh và khả năng triệu hồi linh hồn của mình.

II. Thông tin điểm Point của thuật sĩ Summoner

Dự vào bảng điểm này ta dễ dàng nhận thấy sức mạnh của Summoner chủ yếu là phép thuật, vì vậy cần tăng vào cột năng lượng để tăng sức mạnh của phép, cột nhanh nhẹn giúp phòng thủ tốt hơn.

III. Công thức tính điểm cho thuật sĩ Summoner

Để cộng điểm tốt thì bạn cầm hiểu một số thông tin về khả năng tấn công, phòng thủ của thuật sĩ.

Súc sát thương cao nhất

Năng Lượng ÷ 4

Sức sát thương nhỏ nhất

Năng Lượng ÷ 9

Khả năng tấn công

(Cấp độ * 5) + (Nhanh nhẹn * 1) + (Sức mạnh ÷ 4)

Sức chống đỡ

(Nhanh nhẹn ÷ 3) + Toàn bộ sức chống đỡ của bộ giáp và khiên

Khả năng tránh đòn

(Nhanh nhẹn ÷ 4) + Khả năng tránh đòn của bộ giáp và khiên

Sức mạnh kỹ năng

Buff phản hồi sát thương: (30 + (Năng lượng ÷ 42)) % Buff Weakness: ((Năng lượng ÷ 65) +7) % Buff Innovation: ((Năng lượng ÷ 90) +20) % Buff Berserker: (Năng lượng ÷ 30) %

IV. Các skills của thuật sĩ Summoner

Là một tộc thiên về đánh phép nên bạn phải sử dụng binh khí thì mới đạt được hiệu quả tốt nhất. Bên cạnh đó các phép có khả năng đánh từ xa nên khi đi PK nên đứng xa đối thủ, tránh cận chiến.

Giảm tấn công (Weakness) Hiệu quả: giảm sức tấn công kẻ thù trong phạm vi thi triển.

Giảm phòng thủ (Innovation) Hiệu quả: giảm sức phòng thủ kẻ thù trong phạm vi thi triển.

Cuồng nổ (Berserker) Hiệu quả: tăng sức tấn công đồng thời làm giảm phòng thủ và HP bản thân.

Sốc điện (Lightning Shock) Trong vùng bán kính rộng lớn tính từ trung tâm nhân vật, phép thuật tấn công bằng lightning làm cho đối thủ bị suy yếu, kiệt sức.

Hỏa Lân (Explosion) Triệu hồi hổ lửa tấn công mục tiêu. Cần trang bị sách Hỏa Lân để sử dụng kỹ năng này.

Quỷ Kiếm (Requiem) Triệu hồi người giám hộ tấn công mục tiêu bằng kim chông. Sức sát thương mạnh hơn Hỏa Lân. Cần trang bị sách Quỷ Kiếm để sử dụng kỹ năng này.

Ma Công (Pollution) Có thể làm biến đổi một khu vực rộng lớn được lựa chọn là khu vực tấn công trở thành khu vực ô nhiễm. Monster đi vào khu vực ô nhiễm thì tốc độ di chuyển bị chậm lại và bị thương kéo dài. Cần trang bị sách Ma Công để sử dụng kỹ năng này.

V. Cách cộng điểm PK và train cho thuật sĩ Summoner

Là một game thủ MU Online nên chắc hẳn ai cũng muốn đi PK, bởi mục đích cuối cùng của game chính là PK giải trí. Nhưng để đạt hiệu quả cao thì bạn phải biết cách cộng điểm, và tùy vào mục đích mà có cách cộng khác nhau.

Nói đến Summoner thì chúng ta có hai hướng chơi chính. Thứ nhất là cộng điểm PK và thứ hai là cộng điểm máu ( giống với DK).

1. Cộng hướng PK

Cách này cộng làm sao damge to và phòng thủ cũng khỏe. Điểm mạnh là PK sướng, đi săn boss và train cũng có thể chấp nhận được. Nhưng nhược điểm là máu ít nên nếu cận chiến sẽ không có lợi. Vì vậy khi cộng điểm bạn phải đảm bảo chịu được vài đòn của đối thủ thì mới có thời gian để phản công.

Sức Mạnh cộng đủ mặc đồ

Nhanh Nhẹn cộng đủ mặc đồ và tăng thêm chút để đánh cho nhanh, phòng thủ tốt hơn

Máu ko tăng hoặc tăng 1 chút đủ để chịu được 1 hit của boss. Nhiều point thì cho nó thêm để chụi được vài đòn PK của đối thủ

Còn lại năng lượng, cột này quan trọng vì nó giúp damge to, phép thuật mạnh

Sức Mạnh đủ mặc đồ

Nhanh Nhẹn 8k – 13k

Máu 3k – 5k

Năng Lượng 19k – 30k

Nếu ít point hơn thì bạn có thể giảm một chút ở nhanh nhẹn và máu, cộng vào năng lượng damge to và train quái nhanh hơn.

2. Cộng hướng Sum máu

Cách cộng này cũng giống với DK. Sum sẽ đứng im để cho mặc đối thủ đánh, họ sẽ tự chết bởi phản damge và phản phép thuật của Sum.

Điểm mạnh của cách này là điểm cũng khá tốt, đứng im chơi cho đối thủ đánh, củ hành gây ức chế. Nhược điểm là không thể PK người khác được, bởi damge chỉ ở mức trung bình, đủ để đánh quái.

Cách cộng như sau:

Như bạn thấy, nhanh nhẹn cũng tương đổi vừa đủ để phản đòn và ra chiêu. Năng lượng cũng có lượng damge vừa phải, đủ để train quái. Còn máu thì khỏi nói vì bạn cộng hết phần còn lại vào đó nên máu sẽ to.

Với cách cộng này bạn sẽ sử dụng skill phản damge của Summoner, cứ đứng im cho người khác PK, ắt sẽ tự chết.

Riêng cá nhân mình thực sự cũng không thích chơi class này lắm. Mình thích chơi DK hơn vì đi PK rất sướng.