Cách Giải Rubik 3×3 Tầng 3 Nâng Cao / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Cách Giải Rubik 3×3 Nâng Cao Theo Petrus Method

Phương pháp Lars Petrus, thường được gọi là “Petrus” là một cách giải Rubik 3×3 nâng cao xây dựng block, có thể dễ dàng học được mà không cần sử dụng thuật toán. Nó có số move trung bình ít hơn so với CFOP với rất ít lần regrip tay nhưng không thực sự hiệu quả bằng.

Ngày nay, người ta tiếp cận với Petrus như một phương pháp giải trung gian, sau khi học xong Layer-by-layer chứ ít người sử dụng làm phương pháp giải chính.

Petrus Method, được phát minh bởi Lars Petrus vào khoảng đầu những năm 1980, là một phương pháp điển hình cho việc xây dựng Block, trong đó F2L được giải hoàn toàn bằng tự nghiệm chứ không có công thức. Việc giải bằng Petrus sẽ bắt đầu từ block nhỏ 2x2x2 (khối vuông), rồi hoàn thành hai tầng đầu tiên và cuối cùng là tầng cuối. Petrus đôi khi cũng được sử dụng một phần trong CFOP, áp dụng cho XCross.

Lars Petrus – người phát minh ra Petrus Method

– Petrus từng nằm trong “tứ hoàng”, cùng với CFOP, Roux và ZZ Method. Nhưng ngày nay nó ít phổ biến hơn vì không thể cạnh tranh tốc độ được so với ba phương pháp mới đã kể trên.

– Đặc trưng cho Petrus là tạo một block vuông 2x2x2 đầu tiên, rồi xác định và định hướng lại cạnh như bước đầu của ZZ Method. Chính xác hơn là ZZ học hỏi từ Petrus.

– Do đã định hướng cạnh từ trước, Petrus có thể kết hợp với rất nhiều bộ công thức khác khi làm tầng cuối.

– Petrus được phát minh nhằm thay thế cho giải pháp Layer-by-layer phổ biến vào đầu những năm 1980 và thường được sử dụng trong fewest-moves vào khoảng thời gian này.

Ba bước cuối cùng của Petrus phiên bản cũ rất chậm chạp, do đó, tôi sẽ không đề cập tới nó nữa mà áp dụng các bộ công thức khác cho tầng cuối cùng (Last Layer) và bạn sẽ chỉ học thuần công thức mà thôi.

👉 Như vậy, chúng ta sẽ có 5 bước như sau:

Xây dựng khối 2x2x2 ở bất cứ đâu trên khối lập phương.

Mở rộng khối 2x2x2 thành khối 2x2x3.

Khắc phục “các cạnh xấu” và định hướng chúng.

Giải quyết hai tầng đầu tiên (F2L).

Giải quyết tầng cuối cùng (LL).

Mục tiêu trong bước này là tạo một block 2x2x2 ở bất cứ đâu trên khối lập phương. Hay rõ ràng hơn là tìm cách ghép một góc với ba cạnh sao cho khớp màu.

Có rất nhiều cách để tạo một block 2x2x2 nhưng đơn giản nhất sẽ theo trình tự sau:

Ghép góc với một cạnh.

Ghép một cạnh khác với viên trung tâm.

Ghép các cặp từ 1&2 để tạo một block 2x2x1.

Ghép viên cạnh cuối cùng khớp với 2 viên trung tâm.

Đặt tất cả lại với nhau.

Trong bước 1, chúng ta đã giải quyết được một phần của khối lập phương, block 2x2x2 có thể di chuyển tự do mà không sợ phá vỡ thứ gì. Không tệ! Trong bước 2, chúng ta sẽ mở rộng block 2x2x2 có sẵn thành 2x2x3. Nghĩa là ghép thêm một góc và hai cạnh vào block đã giải.

Cách làm tương tự như trước và hãy chắc chắn rằng bạn sẽ không làm hỏng block 2x2x2. Nếu không thì quay lại bước 1…

Ý tưởng cơ bản của Petrus Method là giải quyết toàn bộ khối lập phương từ đây chỉ bằng cách xoay 2 mặt tự do. Nhưng khi bắt tay vào làm, bạn sẽ sớm phát hiện ra một số cạnh luôn bị “xoắn” sai hướng. Chúng ta gọi đó là những cạnh “xấu” (khái niệm cạnh “xấu” tương tự như EOLine của phương pháp ZZ).

Bước 3 có lẽ là bước khó hiểu nhất của Petrus Method, nhưng bạn nên yên tâm một điều rằng, một khi đã hiểu thì đây thực sự là bước đơn giản nhất.

1/ Xác định các cạnh “xấu”

Để dễ theo dõi, hãy cầm khối Rubik như tôi với màu vàng ở mặt trên ( U), màu đỏ hướng về phía đối diện ( F).

a. Nhìn vào mặt U/D (tổng cộng 5 viên cạnh), nếu bạn thấy:

▪️ Màu xanh dương/ xanh lá thì cạnh đó là xấu.

▪️ Màu đỏ/ cam thì điều đó có nghĩa bạn cần nhìn màu còn lại của viên cạnh. Nếu màu còn lại là trắng/ vàng thì cạnh đó là xấu.

b. Nhìn vào mặt F/B của lớp giữa E-slice (tổng cộng 2 viên cạnh) . Quy tắc được áp dụng tương tự như trên. Nếu bạn thấy:

▪️ Màu xanh dương/ xanh lá thì cạnh đó là xấu.

▪️ Màu đỏ/ cam thì điều đó có nghĩa bạn cần nhìn màu còn lại của viên cạnh. Nếu màu còn lại là trắng/ vàng thì cạnh đó là xấu.

2/ Định hướng lại cạnh “xấu”

Số lượng các cạnh xấu luôn luôn là số chẵn và nó giới hạn trong (2,4,6). Bạn có thể định hướng lại cạnh “xấu” theo từng cặp.

Sau khi giải hai tầng đầu tiên, bạn sẽ có luôn dấu thập vàng nhờ việc định hướng cạnh từ trước

Những gì bạn làm trong bước 4 sẽ khá giống với những gì bạn làm ở bước 1 và 2. Tuy nhiên, bạn chỉ được phép xoay hai mặt R và U mà thôi.

Từ block 2x2x3 đã tạo, mục tiêu là ghép thêm 2 góc và 3 cạnh để mở rộng nó thành block 2x2x3 (hoàn thành hai tầng). Bước này sẽ trở nên cực kỳ dễ dàng vì các cạnh đã được định hướng. Bạn cứ dành thời gian ghép thử liên tục, một lúc là sẽ ra vấn đề thôi.

Bây giờ chúng ta đã ở tầng cuối cùng. Sau khi xong bước 4, nếu bạn không có dấu thập vàng trên đỉnh thì có nghĩa là bạn đã làm sai bước 3 – bước định hướng các cạnh. Đây là một lỗi rất phổ biến với những bạn mới làm quen với việc nhận biết cạnh “xấu” và “tốt”. Nhưng không sao, hãy quay lại và nên nhớ rằng tôi luôn chờ bạn ở đây.

Kiên nhẫn là đức tính bạn cần rèn luyện khi speedcubing

▪️ OCLL/ PLL hay còn gọi là 2 look OLL/ PLL. Đây là cách dễ dàng và phổ biến nhất để hoàn thành bước này, vì hầu hết mọi người đều đã học CFOP trước khi tìm hướng dẫn Petrus.

▪️ Số thuật toán cần học của OCLL là 7 và PLL là 21, tổng cộng chỉ 28 thuật toán cho cả hai bước – một con số rất dễ chịu với những bạn nào lười học. Thậm chí bạn cũng có thể giảm số lượng thuật toán xuống bằng cách chia nhỏ PLL ra thành 2 bước (2 look PLL), tuy nhiên điều này sẽ kéo thời gian giải hơn chút.

▪️ Mặc dù công thức không mấy nhiều nhưng số move trung bình của cách này cũng chỉ là 19,14 move.

▪️ COLL giúp bạn định hướng và hoán vị các góc tầng cuối, còn EPLL sẽ hoán vị các cạnh còn lại. Phương pháp này được khá nhiều cuber ưa thích vì nó có số move thấp hơn OCLL/ PLL và còn nhận biết trường hợp dễ dàng hơn, rất phù hợp với những phương pháp như ZZ hay Petrus vì các cạnh đã được định hướng sẵn (hay đã có dấu thập sẵn). Ngoài ra, COLL/ EPLL cũng là một subset nhỏ của ZBLL.

▪️ COLL gồm 42 công thức với trung bình move là 9,78, EPLL chính là 4 công thức hoán vị cạnh trong PLL với trung bình move là 8,75. Tổng cộng cách giải này gồm 46 công thức và mang lại số move là 18,53, ít hơn một chút so với OCLL/ PLL.

▪️ Được coi là “chén thánh” của Speedcubing, rất ít ai có thời gian cũng như đủ kiên nhẫn để học toàn bộ các công thức này. ZBLL gồm 494 công thức riêng biệt, giúp bạn hoàn thành tầng cuối cùng bằng cách định hướng các góc và hoán vị góc-cạnh, tất cả chỉ trong một bước duy nhất.

▪️ ZBLL có số lần di chuyên trung bình là 12,08 giây, một lợi thế đáng kể so với các cách trên. Nếu bạn đã thành thục những phương pháp khác, muốn thử thách bản thân bằng một bộ công thức “cực khủng” thì ZBLL là dành cho bạn.

▪️ Petrus là cách giải Rubik 3×3 nâng cao sử dụng ít move hơn CFOP và hầu hết, nếu không nói là tất cả các phương pháp không xây dựng block khác.

▪️ Tự nghiệm nhiều hơn và ít công thức hơn CFOP.

▪️ Có thể kết hợp với nhiều bộ công thức khác ở bước cuối.

▪️ Khó khăn (đặc biệt với những bạn mới chơi) trong việc tối ưu hóa block buiding.

▪️ Khó tối ưu Finger Trick vì nhiều bước cần tự nghiệm.

▪️ Có tốc độ ở mức trung bình – khá, khó cạnh tranh với CFOP, Roux hay ZZ.

Giải Rubik 3×3 Nâng Cao Bằng Theo Phương Pháp Cfop (Fridrich)

Kĩ thuật xoay Rubik theo phương pháp Fridrich được phát triển bới Jessica Fridrich. Theo đó, chúng ta chia khối Rubik ra thành các lớp, và giải tầng lớp mà không làm xáo trộn các mảnh sẵn có. Phương pháp này còn được biết đến là phương pháp CFOP.

Các bước của phương pháp này như sau:

Bước 1: White Cross – Làm dấu cộng nâng cao

Trước tiên chúng ta cần giải các mảnh cạnh trắng ở phía dưới. Bước này có vẻ là dễ nhất nhưng thật ra lại tương đối khó. Bạn cần xác định tất cả các phép quay cần thiết để hoàn thành dấu cộng trắng này sau khi kiểm tra, quan sát toàn bộ khối lập phương. Bạn sẽ thành công nếu theo chỉ dẫn của 7 bước nhỏ.

Xem Hướng dẫn của giải bước 1 – White Cross của phương pháp Fridrich

Bước 2: First two layers (F2L) – Giải đồng thời tầng 1 và 2

Sau khi tạo xong hình chữ thập ở bước 1, ta sẽ giải First two layers ( F2L) – tức là giải cả tầng 1 và tầng 2 cùng 1 lúc bằng cách sử dụng 1 kĩ thuật để xếp các miếng góc màu trắng và các mảnh cạnh lớp thứ 2 về đúng vị trí. Bước 2 bao gồm 41 công thức F2L.

Xem Hướng dẫn giải bước 2 – First two layers ( F2L) của phương pháp Fridrich

Bước 3: Orienting the last layer (OLL) – Định hướng lớp cuối cùng

Là bước nhằm giải quyết mặt vàng của khối Rubik ( nhưng không cần khớp với màu của mặt cạnh khối Rubik). Bước này gồm 57 công thức OLL để giải.

Xem Hướng dẫn giải bước 3- Orienting the last layer ( OLL) của phương pháp Fridrich

Bước 4: Permutate the last layer (PLL) – Hoán vị lớp cuối cùng

Đây là bước cuối cùng của phương pháp Fridrich để nhằm định hướng lại các ô cạnh của tầng cuối cùng đúng vị trị, và hoàn thành khối Rubik. Có tổng cộng 21 công thức PLL cần ghi nhớ.

Xem Hướng dẫn giải bước 4 – Permutate the last layer (PLL) của phương pháp Fridrich

Nhìn chung, phương pháp Fridrich sẽ giúp bạn nâng cao rất nhiều lần tốc độ xoay Rubik của mình. Tuy nhiên phương pháp này tương đối phức tạp, ngay cả ở việc đọc hiểu các kí hiệu, cách xoay, và đòi hỏi người xoay Rubik có những kiến thức nền tảng cơ bản.

Cách Giải Rubik 3×3 Theo Roux Method

Phương pháp Roux ít được sử dụng rộng rãi nhưng nó đã cho thấy tiềm năng của mình bằng nhiều thành tích đáng nể như: trung bình 3×3 dưới 15s của Thom Barlow và Jules Manalong, dưới 10s của Austin Moor, Alexander Lau và thậm chí là dưới 7s của Kian Mansour.

Alexander Lau – người đã từng rất nổi tiếng với Roux trong năm 2014

Không sai khi nói rằng, Roux là một đối thủ cạnh tranh lớn với phương pháp CFOP nổi tiếng. Nó tốt cho bất kỳ Cuber nào, bất kể trình độ nào và tất cả những gì bạn học được từ Roux Method: việc xây dựng block building, Lookahead và các kỹ năng mà bạn học được sẽ hỗ trợ cho hầu như mọi phương pháp khác.

Cũng cần nhớ, mặc dù hầu hết những Cuber nhanh nhất sử dụng CFOP, nhưng vẫn có một nhóm người giải Roux cực kỳ tài năng và tốc độ không hề thua kém. Roux thậm chí có tiềm năng nhanh hơn CFOP trong một số trường hợp, vì nó đòi hỏi ít bước hơn.

Bên cạnh đó là các thao tác xoay M move trông cực kỳ ấn tượng, dặc biệt với bước cuối bạn có thể spam TPS với duy nhất hai động tác là M và U. Thôi không dài dòng nữa, hôm nay H2 Rubik xin chia sẻ cho bạn đọc cách giải Rubik 3×3 theo Roux. Hãy chuẩn bị tâm lý để tiếp thu một cách tốt nhất vì chắc chắn, nó sẽ không dễ như khi bạn học phương pháp cho người mới đâu. 😀

◾ Roux thiên về việc tự nghiệm hơn là học nhiều công thức như CFOP và nó có số move ít hơn hẳn.

◾ Roux là phương pháp yêu thích của những người giải một tay hàng đầu hiện nay.

◾ Không giống như CFOP hay Petrus, người phát minh đã sử dụng nó để đạt được thời gian trung bình 5 lần (avg 5) dưới 15s trong một cuộc thi WCA.

◾ Bằng việc xây dựng “khối” (block building) và sử dụng nhiều bước xoay M (layer giữa), chúng ta có một phương pháp giải 3×3 tốc độ cao và ít move nhất bây giờ. Có thể nói, nó là sự kết hợp giữa hai phương pháp Petrus (block building) và Waterman (layer trái và cạnh cuối).

Kian Mansour – một trong những người chơi Roux tốt nhất hiện nay

◾ Với phương pháp Roux, chúng ta có 4 bước sau:

Tạo một khối 1x2x3 bên trái.

Tạo một khối 1x2x3 bên phải.

Chỉnh lại các góc của mặt trên.

Hoàn thiện 6 cạnh còn lại (trong bước này được chia làm 3 bước phụ).

Thực ra thì block bên nào trước, màu nào trước cũng được. Nhưng để dễ theo dõi thì bạn cứ làm bên trái trước và bắt đầu với màu xanh dương ở mặt trái L và màu trắng ở mặt dưới D.

Bước đầu tiên là tạo một khối 1x2x3. Nhìn chung, nếu bạn giải một cách hiệu quả thì bước này sẽ tốn khoảng 9-12 lần xoay. Rất tiếc là bạn sẽ phải tự nghiệm vì bước này không có công thức. Nhưng đừng lo, tôi sẽ chia sẻ cách để giúp bạn dễ dàng liên tưởng hơn.

Bước 1.2: Nhét viên cạnh liền kề để tạo thành một khối 1x2x2. Sử dụng hai thuật toán trái và phải (bước 3 của phương pháp cho người mới chơi).

Bước 1.3: Ghép cặp góc-cạnh (pair) cuối cùng và gắn vào khối 1x2x2 bạn vừa làm.

👉 Kết luận: Tóm lại là tạo khối 1x2x2 trước, sau đó mở rộng thành 1x2x3. Đơn giản là cứ tìm ra cặp góc-cạnh rồi ghép chúng với nhau cho đúng màu.

Bước thứ hai là tạo khối 1x2x3 bên phải. Nếu như bên trái bạn làm màu xanh dương thì bên phải sẽ là màu xanh lá. Việc tạo SB giờ đây sẽ bị hạn chế bởi FB đã làm.

Thông thường, các động tác xoay mà tôi sử dụng ở bước này đó là r, R, M và U. Lý do là nó sẽ không động chạm gì với block đầu đã hoàn thiện. Một lần nữa, tôi tạo khối 1x2x2 và mở rộng thành 1x2x3 giống như trên.

👉 Nếu bạn lười tự nghiệm thì đây là file công thức chúng tôi

Trong bước này, bạn sẽ định hướng (lật góc – 4 góc có mặt vàng hướng lên U) và hoán vị các góc của mặt trên U.

Để làm điều này, Roux sử dụng các công thức CMLL. Đến đây có 2 nhánh để chọn, tùy thuộc vào mục đích của bạn.

Nếu bạn là người mới bắt đầu và cảm thấy chưa sẵn sàng để học hết CMLL, hãy kéo xuống dưới và đọc tiếp mục 2 look CMLL Method.

Okay, vậy là bạn đã chọn 2 look CMLL Method thay vì 42 công thức đầy đủ. Tốt thôi, tôi rất hiểu điều đó và đây cũng là lý do tại sao mục này tồn tại. “Người mới chơi” hay “người mới bắt đầu” không hoàn toàn là từ đúng. Thực tế bạn hoàn toàn có thể Sub-17 khi sử dụng bộ công thức này.

Mục đích của bước này là đưa mặt vàng của 4 góc lên mặt U

#Mẹo: 7 trường hợp này chính là 2 look OLL và 2 trường hợp bước sau là PLL trong phương pháp CFOP. Cho nên nếu bạn đã học CFOP rồi thì có thể bỏ qua mục này và tiếp tục bước 4.

Thực hiện hoán vị để các góc khớp với mặt bên

Bước này sẽ là nơi mà bạn giải quyết 6 cạnh cuối (LSE) để hoàn thiện khối lập phương bằng Roux. Ba bước đầu tiên thực sự rất đơn giản và LSE là điều khiến Roux trở nên đáng sợ :D. Tại đây, nó sẽ được chia làm 3 bước nhỏ để bạn không bị nhầm lẫn:

“Lật cạnh là sao? Khó thế? Chẳng hiểu gì cả, …”. Đây là tình trạng chung của một số bạn mới bắt đầu với Roux khi tới bước này. Nhưng đừng lo, tôi sẽ chỉ cho bạn một số thứ để thấy bước này chỉ là trò trẻ con.

◾ Nếu như bạn đã làm y xì các bước như ở trên thì chúng ta sẽ có tâm đáy D và tâm trên U là hai màu trắng và màu vàng (chưa cần phải chính xác D hay U là màu trắng hay màu vàng đâu).

◾ Chúng ta đang có 6 viên cạnh (hoặc ít hơn) cần lật. Lật cạnh ở đây có nghĩa là làm cho mặt trắng (hay mặt vàng) của mỗi viên cạnh hướng lên trên hoặc hướng xuống đáy.

#Chú thích:

X/Y: số cạnh cần lật ở U/ số cạnh cần lật ở D.

Cạnh màu xám là cạnh cần lật.

Hãy để ý trường hợp 3/1, hầu như với tất cả trường hợp khác, xoay xong đều sẽ quay lại trường hợp này.

👉 Lưu ý:

Nếu thấy trường hợp các viên cạnh cần lật của bạn không khớp với 1 trong 9 trường hợp dưới, hãy xoay U cho tới khi khớp thì thôi.

Các viên cạnh cần lật chỉ có thể là số chẵn với tối đa 6 viên (2, 4, 6).

Chà! Vậy là chỉ còn 2 bước nhỏ nữa thôi là chúng ta biết cách giải Rubik 3×3 theo Roux Method. Bước này và bước sau (L4E) sẽ giúp bạn spam tay cực nhanh khi đã học xong.

1. Đầu tiên hãy tìm cách đưa hai viên cạnh cần hoán vị ( xanh lá-vàng và xanh dương-vàng) vào 2 vị trí:

Mặt trước

Mặt sau

#Lưu ý: khi này mặt vàng của hai viên cạnh UL UR vẫn phải hướng lên trên hoặc xuống dưới.

◾ U2 để 2 viên cạnh UL UR nằm ở vị trí đối nhau trên mặt F.

3. Bước này sẽ hơi khó hiểu và khiến nhiều bạn nản lòng. Các bạn chịu khó để ý vào hình, quan trọng nhất là màu sắc của từng mảnh sau khi xoay.

◾ Xoay U (hoặc U’), sao cho mặt F và B của hai viên cạnh UL, UR ĐỐI MÀU với mặt F của hai viên góc tầng trên cùng.

◾ Cuối cùng bạn xoay U là đã hoàn thiện bước này.

#Lưu ý: Nếu hai viên cạnh cần hoán vị đã đối nhau ở D, có mặt vàng đều hướng xuống D thì khỏi cần làm bước 1, 2 mà “tông” thẳng bước 3 luôn.

5 trường hợp còn lại có các cạnh đối xứng nhau, cho nên không cần ảnh mặt sau B để nhận biết.

Giống như phương pháp Petrus, Roux sử dụng ít move hơn CFOP phổ biến.

Công thức Roux Method rất ít, ít hơn rất nhiều so với CFOP, phương pháp này thiên về việc tự nghiệm nhiều hơn.

Sau khi block 1x2x3 được thực hiện, phần còn lại của khối giải quyết chủ yếu bằng các động tác R, r, M và U mà thôi.

CMLL là một trong những bộ công thức tốt nhất vì nó chỉ có 42 trường hợp và hầu hết trong số đó là OLLCP từ CFOP.

Tạo block và tính trực quan của Roux cho phép bạn cải thiện khả năng Lookahead và Inspection (nhìn trong 15s).

Bước cuối – LSE của Roux rất dễ để thành thạo, dễ dàng Lookahead và Spam tay cực kỳ nhanh.

Tạo block và sự phụ thuộc vào động tác r, M có thể gây khó khăn cho người mới bắt đầu.

Do M được sử dụng thường xuyên, đặc biệt là trong các giai đoạn cuối nên có nhiều khả năng xảy ra DNF hơn là +2. Vì bạn dễ lỡ tay trượt động tác M2 hoặc M cuối cùng.

Đang tác M gây khó khăn với các Big Cube. Với 7x7x7 và 6x6x6, nhiều ý kiến cho rằng Roux không sử dụng được.

Động tác M cũng rất khó khăn khi chơi một tay (OH), người chơi OH Roux hầu như luôn phải áp cục Rubik vào bàn để giữ và xoay M.

Weo…có một số điều mà tôi đã không đề cập đến trong hướng dẫn này ví dụ như các bộ công thức nâng cao của Roux Method như: EOLR, UFUB, Pinkie Pie,… có lẽ H2 Rubik sẽ đề cập trong những phần tới và khi đó tôi sẽ gắn link trực tiếp vào mục danh sách bổ sung bên dưới.

Danh sách bổ sung (Loading tới 99%)

1. Bí kíp luyện tập Roux Method theo từng giai đoạn.

Cách Giải Rubik 3×3 Theo Zz Method

ZZ Method là một phương pháp giải 3×3 tốc độ mới nhất, ra mắt vào năm 2006 và được “đánh bóng” bởi cộng đồng Speedcuber Ba Lan.

Tôi đã biết về sự tồn tại của phương pháp này đã lâu, nhưng chỉ bắt đầu học nó cách đây vài tháng trước. Mặc dù có thể nói, nó không nhanh bằng với hai người anh là CFOP và Roux nhưng ZZ thực sự là một phương pháp rất thú vị. Định hướng cạnh ở đầu, tạo một đường Line hay giải tầng cuối cùng chỉ trong 1 bước là những ý tưởng chưa từng thấy trước đây. Bên cạnh đó, những kỹ năng mà bạn học được từ ZZ sẽ hỗ trợ cho hầu như mọi phương pháp khác.

Hiện tại, vấn đề lớn nhất của ZZ là thiếu một cách hiệu quả để thực hiện bước 2 – F2L.Thật khó để sắp xếp 3 cạnh, 2 góc và hoán vị góc cùng một lúc. Nếu bước này có thể thực hiện trong vòng 3,5 giây thì ZZ thực sự sẽ là một thành công của Zborowski và thậm chí nó có thể thay thế CFOP.

Bài hướng dẫn này sẽ là một hệ thống đầy đủ về cách giải Rubik 3×3 theo ZZ Method.

ZZ Method – một phương pháp giải Rubik 3×3 được phát minh bởi Zbigniew Zborowski vào năm 2006. Phương pháp này tập trung vào cả 2 yếu tố: số move thấp và tốc độ cao. Nó rất giống với CFOP (tiến trình giống nhau ngoại trừ bước 1), nhưng chính xác hơn là sự pha trộn giữa CFOP và Petrus. Trong khi bước đầu tiên của CFOP là tạo chữ thập, thì ZZ là EOline – bao gồm việc định hướng lại các cạnh và chỉ tạo duy nhất một đường thẳng nối tâm.

– ZZ được coi là một trong 4 phương pháp giải 3×3 phổ biến nhất hiện nay, cùng với CFOP, Roux và Petrus.

– Đặc trưng của ZZ là xác định và định hướng cạnh ngay từ đầu (EO), điều này làm nên khác sự khác biệt so với các phương pháp giải 3×3 khác.

– ZZ có khả năng kết hợp với rất nhiều phương pháp giải khác.

Dale Stephen M. Palmares – một Cuber chuyên ZZ có thời gian trung bình dưới 10s.

Có một vài lý do khiến ZZ không được áp dụng rộng rãi như CFOP.

– Thiếu kiến thức: CFOP là phương pháp nên học tiếp theo sau phương pháp 7 bước cho người mới bắt đầu, bởi vì nó đơn giản là gộp một vài bước vào với nhau và bạn phải học nhiều công thức hơn. Nhưng đối với EOLine thì giống như học lại từ đầu.

– EOLine khó tiếp cận: Với chữ thập, bạn chỉ cần tập trung vào tối thiểu 4 mảnh, nhưng với EOLine, bạn cần tính toán và nhớ nhiều hơn. Điều này cũng khiến cho Color Neutral với ZZ trở nên khó khăn. Những cạnh đã được định hướng (tốt) có thể nhanh chóng biến thành “xấu” nếu bạn thực hiện việc quay khối.

👉 Nói tóm lại, nếu bạn là một Cuber có kinh nghiệm, muốn nâng tầm bản thân hơn, hãy đầu tư ngay thời gian vào học ZZ Method.

Cách giải Rubik 3×3 theo ZZ Method bao gồm:

Bước 1: Định hướng cạnh và tạo một đường thẳng (EOLine)

1.1. Cách nhận biết cạnh “tốt” và “xấu” (Edge Orientation Detection)

1.2. Cách định hướng cạnh (Edge Orientation Strategy)

1.3. Tạo một đường thẳng nối tâm (Line)

Bước 2: Tạo 2 block 1x2x3 ở hai mặt bên (F2L-The First Two Layer)

Bước 3: Chỉnh lại các góc của mặt trên (LL-The Last Layer)

Như tôi đã nói ở trên, đây là phần đặc biệt nhất của ZZ Method. Trong bước này, bạn cần định hướng tất cả các cạnh trước khi tạo một đường thẳng nối tâm ở đáy.

▪️ Màu cam/ đỏ thì cạnh đó là xấu.

▪️ Màu xanh lá/ xanh dương thì điều đó có nghĩa bạn cần nhìn màu còn lại của viên cạnh. Nếu màu còn lại là trắng/ vàng thì cạnh đó là xấu.

2. Nhìn vào mặt F/B của E-slice (lớp giữa). Quy tắc được áp dụng tương tự như trên. Nếu bạn thấy:

▪️ Màu cam/ đỏ thì cạnh đó là xấu.

▪️ Màu xanh lá/ xanh dương thì điều đó có nghĩa bạn cần nhìn màu còn lại của viên cạnh. Nếu màu còn lại là trắng/ vàng thì cạnh đó là xấu.

# Lời khuyên: Hãy sử dụng trình tự này: nhìn vào từng viên cạnh của tầng ba, xác định cạnh “xấu”, “tốt” một cách chính xác. Sau đó nhìn và áp dụng tương tự với tầng một, rồi cuối cùng là 4 cạnh còn lại ở S-slice. Để dễ theo dõi, hãy đặt một ngón tay lên các cạnh “xấu” mà bạn đã tìm thấy.

Phần nhận biết đã xong, vậy định hướng các cạnh “xấu” trở thành “tốt” thế nào?

Mỗi khi bạn xoay một phần tư mặt F/ B (hoặc F’/ B’) sẽ làm thay đổi toàn bộ các cạnh trong một Layer. Điều này sẽ làm đảo chiều các cạnh “xấu” trở thành “tốt” và tốt lại trở thành “xấu”. Vậy ý tưởng như sau: chúng ta sẽ đưa các cạnh “xấu” vào cùng một Layer F/ B rồi xoay một phần tư F/ B để đảo chúng lại thành “tốt”. Đây là điều cốt lõi nhất mà bạn phải nhớ trong bước này.

▪️ 0: Không có cạnh xấu nào, tất cả đều tốt.

▪️ 2: Di chuyển một cạnh xấu đến mặt F/ B và thực hiện xoay một phần tư F/ B.

👉 Lúc này bạn có một cạnh mới được định hướng, nhưng lại sinh ra ba cạnh xấu khác. Tiếp theo, hoán đổi cạnh bạn vừa mới định hướng với cạnh xấu thứ hai và thực hiện việc xoay F/ B lần cuối.

▪️ 4: Di chuyển tất cả các cạnh xấu đến mặt F/ B và xoay một phần tư F/ B.

▪️ 6: Di chuyển 3 cạnh xấu đến mặt F/ B và xoay một phần tư F/ B. Lúc này bạn chỉ còn 4 cạnh xấu và thực hiện giống trường hợp 4.

▪️ 8: Coi như là 4 + 4, cách làm tương tự.

▪️ 10: Coi như là 4 + 4 +2. Nếu vào trường hợp này, hãy theo dõi 2 cạnh tốt thay vì 10 cạnh xấu. Sử dụng các bước di chuyển giống như trước để đưa 2 cạnh tốt ra khỏi mặt F/ B, sau đó xoay cả 2 mặt F và B để đảo 8 cạnh xấu thành tốt. Cuối cùng, bạn chỉ cần đối phó với 2 cạnh xấu còn lại.

▪️ 12: Coi như là 4 + 4 +4. Đây là một trường hợp hiếm, nếu bạn đủ may mắn để gặp nó, ngay lập tức xoay cả hai mặt F và B để đảo 8 cạnh xấu thành tốt. Cuối cùng bạn chỉ còn lại 4 cạnh xấu mà thôi.

Khi tất cả các cạnh đã được định hướng, hãy bắt tay vào tìm kiếm 2 viên cạnh DF và DB (trong ví dụ là xanh lá/ trắng và xanh dương/ trắng) và đưa nó về đúng vị ở mặt đáy. Giống hệt việc bạn giải Cross nhưng ở đây thì chỉ tạo một đường thẳng mà thôi.

Việc giải quyết Line hoàn toàn bằng trực giác và cẩn thận không sử dụng thao tác xoay F hoặc B. Việc giải Line thường mất từ 1 đến 3 move, và có thể cần 4 move trong một số trường hợp rất hiếm hoi.

Nhờ việc định hướng cạnh, F2L của ZZ Method chỉ còn một nửa so với CFOP.

Để dễ dàng hơn trong việc thực hiện, bước này được chia làm 4 phần nhỏ hơn:

▪️ Tạo Block 1x2x2 bên trái.

▪️ Tạo Block 1x2x2 bên phải.

▪️ Tạo Block 1x1x2 bên trái.

▪️ Tạo Block 1x1x2 bên phải.

👉 Trình tự thực hiện tùy thuộc vào tình huống, nhưng nhìn chung, Block 1x2x2 luôn phải tạo trước Block 1x1x2, nếu không bạn sẽ mất nhiều move hơn sau đó.

Bạn có 2 lựa chọn trong việc xây dựng Block 1x2x2: một là ghép cặp F2L + viên góc trắng, hai là ghép cặp cạnh/ góc trắng với + viên cạnh tầng hai.

Khác với F2L trong CFOP, do có thể xoay hoàn toàn tự do các mặt R, L và U mà không làm hỏng EOLine, các Block 1x1x2 ban đầu đều rất dễ thực hiện hay “mò” ra được. Các ví dụ cho thấy 4 trường hợp cơ bản nhất:

▪️ Ghép cặp F2L:

▪️ Ghép cặp cạnh/ góc trắng:

Khi Block 1x1x2 đầu tiên được tạo, bạn sẽ gắn nó với viên cạnh còn lại ở mid-slice. Bạn có thể được thực hiện theo một trong 2 cách, tùy thuộc vào việc bạn lựa chọn tạo Block 1x2x2 như thế nào. Hai trường hợp:

Việc tạo Block 1x1x2 thường được thực hiện bằng cách ghép cặp góc-cạnh ở tầng ba (hay Layer U) theo cách tương tự như F2L của CFOP. Tuy nhiên, nhờ được định hướng trước các cạnh nên số trường hợp F2L của ZZ chỉ bằng khoảng một nửa của CFOP. Một vài trường hợp cơ bản:

▪️ 3 trường hợp cơ bản nhất:

▪️ Góc ở đúng vị trí:

▪️ Cạnh ở đúng vị trí:

▪️ Mảnh đã được ghép:

▪️ Cách dễ nhất để hoàn thành bước này là sử dụng OCLL/ PLL: bao gồm việc định hướng các góc trong một bước (OCLL), sau đó hoán vị cả góc và cạnh (PLL). Cách này giống hệt như OLL/ PLL của CFOP (OCLL thực chất là 2 look OLL), nhưng cần ít công thức OLL hơn vì tầng cuối cùng đã có sẵn dấu thập

▪️ OCLL bao gồm 7 công thức và PLL gồm 21 công thức, tổng cộng 28 công thức cho cả hai bước. Số move trung bình là 7,93 cho OCLL và 11,21 cho PLL, như vậy trung bình cho cả hai là 19,14 move.

▪️ Nếu bạn mới bắt đầu học PLL thì 21 có thể là hơi nhiều, bạn hoàn toàn có thể giảm số lượng công thức bằng cách chia nhỏ nó ra thành 2 bước – được gọi là 2 look PLL. Nó chỉ bao gồm 7 công thức nhưng sẽ tốn thời gian hơn chút.

▪️ COLL giúp định hướng và hoán vị các góc của tầng cuối chỉ với một bước, sau đó EPLL sẽ hoán vị các cạnh còn lại. Phương pháp này được khá nhiều người ưa thích vì nó có số lần di chuyển thấp hơn OCLL/ PLL, và được một số Cuber nhận xét rằng có khả năng nhận biết trường hợp dễ dàng hơn. Chưa kể việc các cạnh đã được định hướng sẵn sau khi làm F2L xong khiến ZZ cực kỳ phù hợp với bộ công thức này.

▪️ Học COLL/ EPLL cũng là một bước trung gian rất hữu ích để học ZZLL hoặc ZBLL. COLL có 42 công thức khác nhau, EPLL chính là 4 công thức hoán vị cạnh nằm trong PLL, tổng cộng 46 cho toàn bộ Layer cuối.

▪️ COLL trung bình move là 9,78 và EPLL là 8,75. Cách này mang lại số move là 18,53 (ít hơn một chút so với OCLL/ PLL).

▪️ Thường được “gắn mác” là chén thánh của Speedcubing, phương pháp này hoàn thành tầng cuối cùng bằng cách định hướng các góc và hoán vị các góc và cạnh, tất cả chỉ trong một bước duy nhất. ZBLL bao gồm 494 trường hợp riêng biệt và thực sự thì tôi cũng chưa có thời gian để học thử cái này.

▪️ ZBLL có số lần di chuyên trung bình là 12,08 giây, một lợi thế đáng kể so với các cách trên. Nếu bạn đã thành thục những phương pháp khác, muốn thử thách bản thân bằng một bộ công thức “cực khủng” thì ZBLL là dành cho bạn.

– Tăng khả năng Lookahead: định hướng trước các cạnh giúp giảm một nửa các trường hợp F2L và làm cho các cạnh dễ dàng được tìm thấy cũng như ghép nó với các block/ góc. Ngoài ra, trong quá trình giải ZZ, khối Rubik thường được giữ theo một hướng nhất định tăng khả năng ghi nhớ chính xác các mảnh.

– Hiệu quả: Với F2L dựa trên việc xây dựng Block và định hướng trước các cạnh LL, chỉ mất khoảng 55 move mà không gặp nhiều khó khăn. Tối ưu hóa việc tạo Block F2L và áp dụng các công thức LL nâng cao như ZBLL sẽ giảm đáng kể số lần di chuyển.

– Dễ học: hầu hết các khó khăn trong ZZ chỉ nằm trong giai đoạn EOLine. Việc xây dựng các Block trong F2L khá dễ dàng và chỉ có 28 công thức để hoàn thành tầng cuối cùng với OCLL/ PLL.

– Linh hoạt: Với các cạnh được định hướng trước, rất nhiều bộ công thức giúp bạn hoàn thiện tầng cuối cùng, từ OCLL/ PLL đến ZBLL. Một Block F2L cũng có nhiều lối tắt và thủ thuật ngắn vì nó không bị giới hạn bởi các cạnh đáy.

– Cực kỳ phụ thuộc vào Inspection: ZZ sử dụng rất nhiều thời gian để kiểm tra trước, có thể gây ảnh hưởng tâm lý trước khi solve.

– Khó khăn với EOLine: EOLine rất lạ và khó khi mới làm quen. Người chơi mới sẽ phải mất hàng tháng để đạt được Inspection EOLine đầy đủ trong 15 giây. Tạm thời hãy chia nó làm 2 bước (EO + Line) trước.

– 2 block F2L: Bước đầu tiên của CFOP (Cross) và ZZ (EOLine) gần như tương đương nhau về số move. Phần còn lại của F2L trong ZZ yêu cầu giải quyết thêm 2 block 1x1x2 (tổng cộng 10) so với các khe CFOP (tổng cộng 8). Tuy nhiên, việc tự do xoay các mặt R, L và việc sử dụng Block hiệu quả hơn sẽ bù đắp cho nhược điểm này.