Bài Soạn Ngữ Văn 7 Bài Tinh Thần Yêu Nước / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Ngữ Văn 7

Soạn bài Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta

Bài làm

Bố cục:

+ Phần 1 (ngay từ đầu đến đoạn lũ bán nước và lũ cướp nước): Thông qua đây cũng đã lại khẳng định tinh thần yêu nước và truyền thống quý báu của dân tộc.

+ Phần 2 (tiếp theo cho đến “lòng nống nàn yêu nước”): Tác giả cũng đã nói lên được tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngay chính trong quá khứ và hiện tại.

+ Phần 3 (đoạn còn lại): Tác giả cũng đã lại phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc trong thực tế là nhiệm vụ quan trọng.

Câu 1 (Sách giáo khoa trang 26 ngữ văn 7 tập 2)Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm ở phần ở đầu câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài

Có thể nhận thấy được bài văn này nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

– Luận điểm chính ở đây: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”

Câu 2 (Sách giáo khoa trang 26 ngữ văn 7 tập 2)Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.

Bài văn có bố cục 3 phần rõ ràng:

+ Phần 1 (ngay từ đầu đến đoạn lũ bán nước và lũ cướp nước): Thông qua đây cũng đã lại khẳng định tinh thần yêu nước và truyền thống quý báu của dân tộc.

+ Phần 2 (tiếp theo cho đến “lòng nống nàn yêu nước”): Tác giả cũng đã nói lên được tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngay chính trong quá khứ và hiện tại.

+ Phần 3 (đoạn còn lại): Tác giả cũng đã lại phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc trong thực tế là nhiệm vụ quan trọng.

Câu 3 (Sách giáo khoa trang 26 ngữ văn 7 tập 2)Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?

Thông qua đây ta nhận thấy được để có thể chứng minh tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu:

– Tinh thần yêu nước ngay ở trong lịch sử các thời đại.

– Tinh thần yêu nước có được ở trong các cuộc kháng chiến chống Pháp:

+ Từ các lứa tuổi: Đó chính là từ già tới trẻ

+ Khắp các vùng miền: Ở miền ngược tới miền xuôi

+ Mọi giai cấp: Đó chính là giai cấp công nhân, nông dân, chiếc sĩ

+ Khắp các mặt trận: đó là hậu phương tới tiền tuyến

Câu 4 (Sách giáo khoa trang 26 ngữ văn 7 tập 2)Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.

Có lẽ chính hình ảnh so sánh trong bài:

– Thực sự thì tinh thần yêu nước như một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, vì thế nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, băng qua được tất cả khó khăn, nó nhấn chìm lũ bán nước và cướp nước

– Chính tinh thần yêu nước như các thứ của quý và cũng thật kín đáo.

Câu 5 (Sách giáo khoa rrang 26 ngữ văn 7 tập 2)Đọc lại đoạn văn: “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:

a- Câu mở đoạn và câu liên kết đoạn.

b- Các dẫn chứng trong đoạn văn này được sắp xếp theo cách nào? c- Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình: ” từ… đến” có mối quan hệ với nhau như thế nào?

– Câu mở đoạn đó là:: “Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.

– Câu kết: Chính “Những cử chỉ… nồng nàn yêu nước”.

Câu 6 (Sách giáo khoa trang 26 ngữ văn 7 tập 2)Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật? (Bố cục, chọn lọc dẫn chứng và trình tự đưa dẫn chứng, hình ảnh so sánh)

Có thể nhận thấy được nghệ thuật lập luận nổi bật:

– Bố cục chặt chẽ và đặc sắc

– Có những dẫn chứng chọn lọc, xác thực, đồng thời dường như cũng lại được trình bày thứ tự theo thời gian nhằm làm nổi bật tính toàn dân

– Thông qua đây ta nhận thấy được cũng chính lối so sánh độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cho người đọc dường như cũng thấy được sức mạnh, giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.

Câu hỏi trong sách giao khoa trang 27: Em hãy viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4-5 câu có sử dụng mô hình liên kết “từ…đến…”.

+ Ở quê ngoại em là một vùng quê rất yên bình và vô cùng xinh đẹp. Thế rồi cũng chính từ cánh đồng làng đến lũy tre xanh trước cổng vào, cũng từ con đường làng đến những ngôi nhà nhỏ ấm cúng. Thực sự đối với em thì tất cả đều toát lên vẻ thanh bình. Hình ảnh con người nơi đây cũng rất thân thiện, chân chất cũng thật giản dị và chăm chỉ. Quê ngoại đồng thời cũng chính là nơi lưu giữ nhiều kí ức tuổi thơ đẹp đẽ của em.

Ý nghĩa – Nhận xét

– Mỗi học sinh nhận ra chân lí được nêu bật trong bài viết, đó cũng chính là “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.”

– Học sinh đồng thời cũng nhận thấy được tính mẫu mực, thế rồi cũng chính điển hình về lập luận, bố cục cũng như và cách dẫn chứng của bài văn nghị luận này đối với những dẫn chứng cụ thể đồng thời thật phong phú, giàu sức thuyết phục.

Minh Minh

Topics #Soạn bài Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta #Soạn văn #Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta

Soạn Bài: Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Tác giả Hồ Chí Minh (xem lại bài Cảnh khuya,, Rằm tháng giêng).

2. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một văn bản nghị luận với các đặc điểm được giới thiệu trong chương trình Tập làm văn. (Bài 18, 19, SGK Ngữ văn 7, tập hai)

3. Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.

II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HlỂU VĂN BẢN

1. Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Câu văn thâu tóm nội dung nghị luận trong bài: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

2. Bài văn có bố cục ba phần :

– Mở bài (từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”) nêu lên vấn đề nghị luận : Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.

– Thân bài (tiếp theo đến “lòng nồng nàn yêu nước”) : Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại.

– Kết bài (phần còn lại) : Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

3. Để chứng minh cho nhận định : “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra các dẫn chứng :

– Tinh thần yêu nước trong lịch sử các thời đại.

– Tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, dẫn chứng lại chia ra các lứa tuổi; người trong vùng tạm bị chiếm và nước ngoài; miền ngược, miền xuôi; chiến sĩ ngoài mặt trận và công chức ở hậu phương; phụ nữ và các bà mẹ chiến sĩ; công nhân, nông dân thi đua sản xuất đến điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,… Các dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện đã chứng minh dân ta có truyền thống nồng nàn yêu nước.

4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh : tinh thần yêu nước kết thành (như) một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, vì thế nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn; nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. So sánh tinh thần yêu nước với làn sóng mạnh mẽ và to lớn là cách so sánh cụ thể, độc đáo. Lối so sánh như vậy làm nổi bật sức mạnh cuồn cuộn, vô song của tính thần yêu nước.

Hình ảnh so sánh khác là ví tinh thần yêu nước như các thứ của quý. Có khi được trưng bày, có khi được cất giấu. Khi được trưng bày, ai cũng nhìn thấy. Khi được cất giấu thì kín đáo. Như vậy tinh thần yêu nước khi tiềm tàng, khi lộ rõ, nhưng lúc nào cũng có. Cách so sánh này làm cho người đọc hình dung được giá trị của lòng yêu nước ; mặt khác nêu trách nhiệm đưa tất cả của quý ấy ra trưng bày, nghĩa là khơi gợi, phát huy tất cả sức mạnh còn đang tiềm ẩn, đang được cất giấu ấy để cho cuộc kháng chiến thắng lợi.

5. Câu mở đoạn của đoạn văn này :

Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

Câu kết đoạn của đoạn văn :

Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

Các dẫn chứng trong đoạn này được đưa ra theo mô hình “từ … đến …” và được sắp xếp thẹo các trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú; tiền tuyến, hậu phương; tầng lớp, giai cấp. Những sự việc và con người này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau, nhưng bao quát toàn bộ già trẻ, gái trai, miền xuôi, miền ngược, tiền tuyến, hậu phương, nông dân, công nhân, điền chủ,… ; nghĩa là toàn thể nhân dân Việt Nam.

6. Nghệ thuật bài văn có những điểm nổi bật:

– Bố cục chặt chẽ.

Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo trật tự thời gian (từ xưa đến nay). Nhấn mạnh các dẫn chứng thời nay, đưa các dẫn chứng này theo các bình diện để làm nổi bật tính chất toàn dân.

– Hình ảnh so sánh độc đáo, gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.

Soạn Bài Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta (Siêu Ngắn)

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Bố cục

– Mở bài( Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn…..lũ cướp nước): nêu vấn đề nghị luận: tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là nguồn sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược

– Thân bài(Lịch sử ta… lòng nồng nàn yêu nước): chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm và trong cuộc kháng chiến hiện tại

– Kết bài( còn lại): nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 26 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Bài văn nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta

– Câu chốt thâu tóm vấn đề nghị luận trong bài ở phần đầu là: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta

Câu 2 (trang 26 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Bố cục của bài văn: 3 phần

– Dàn ý:

+ Mở bài( Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn…..lũ cướp nước): nêu vấn đề nghị luận: tinh thần yêu nướclà một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là nguồn sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược

+ Thân bài(Lịch sử ta… lòng nồng nàn yêu nước): chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm và trong cuộc kháng chiến hiện tại

+ Kết bài( còn lại): nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến

Câu 3 (trang 26 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Để chứng minh cho nhận định trên tác giả đưa ra hàng loạt những dẫn chứng về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong các cuộc đấu tranh cho lịch sử dân tộc ở lịch sử và hiện tại qua những hành động việc làm của mọi giới, mọi tầng lớp trong nhân dân theo lối liệt kê từ bao quát đến cụ thể

+ Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời Bà Trưng, Bà Triệu,…..

+ Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng….ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước ghét giặc

+ Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận…. như con đẻ của mình

+ Từ những nam nữ công nhân…..quyên đất ruộng cho Chính phủ

Câu 4 (trang 26 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Trong bài văn tác giả đã sử dụng các hình ảnh so sánh:

+ Tinh thần yêu nước kết thành một làn sóng

+ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ quý, có khi được trưng trong tủ kính trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy, nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương hòm

– Tác dụng của biện pháp

+ Diễn tả cụ thể sinh động sức mạnh của tinh thần yêu nước

+ Những trạng thái của tinh thần yêu nươc: kín đáo, tiềm tàng và biểu lộ rõ ràng đầy đủ

Câu 5 (trang 26 Ngữ Văn 7 Tập 2):

a. Câu văn mở đoạn: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước

Câu kết đoạn:Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi làm việc nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước

b. Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách liệt kê với mô hình từ…. đến

c. Các vế trong mô hình từ…. đến được liên kết theo nhiều mối quan hệ:

– Lứa tuổi

– Địa bàn cư trú hoạt động

– Nghề nghiệp giai cấp

Câu 6 (trang 26 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Đặc điểm nổi bật của nghệ thuật nghị luận trong bài văn này:

+ Bố cục rõ ràng chặt chẽ

+ Dẫn chứng cụ thể phong phú giàu sức thuyết phục

+ Lí lẽ sắc bén , hình ảnh so sánh sinh động

→ Bài văn là mẫu mực về lập luận bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận

Luyện tập

Đoạn văn tham khảo

Chỉ còn vài ngày nữa là đến tết Nguyên Đán. Không khí đón tết vui xuân náo nức nhộn nhịp hẳn lên. Khắp nơi nơi từ người trẻ đến người già , từ thành thị đến nông thôn, … đều hân hoan chào đón xuân về. Ai ai cũng cầu mong một năm mới bình an cho mọi nhà.

Bài giảng: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 7 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 7 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 7 hơn.

Soạn Văn Mẫu Ngữ Văn Lớp 6 Bài Lòng Yêu Nước

Soạn văn mẫu Ngữ văn lớp 6 bài Lòng yêu nước

Mong muốn các em học sinh lớp 6 có thể hiểu được ý nghĩa và sức mạnh của lòng yêu nước qua bài soạn văn mẫu Lòng yêu nước của tác giả I-li-a Ê-ren-bua.

Thời kì cách mạng 1905-1907, cậu học sinh I.Ê-ren-bua tham gia tổ chức bí mật của Đảng bôn-sê-vích. 1908, bị bắt, bị chính quyền Nga hoàng kết án và buộc phải sang nước Pháp sống cuộc đời lưu vong. 1910, cho xuất bản tại Pa-ri một số tuyển tập thơ…; từ đó đến 1916 tiếp tục cho ra đời nhiều tập thơ. Thơ thời kì này vang lên âm hưởng phê phán xã hội châu Âu, phê phán chiến tranh đế quốc, chờ mong sự sụp đổ của thế giới cũ. Từ 1915 đến 1917, làm phóng viên và viết kí sự về chiến tranh cho hai tờ báo Nga ở Mát-xcơ-va và Pê-tơ-rô-grát. 1917, trở về nước Nga, nhưng lúc đầu ông không nhận thức được chân lí của Cách mạng tháng Mười… Mùa xuân 1921, I.Ê-ren-bua đi ra nước ngoài và viết tiểu thuyết châm biếm – triết lí Những cuộc hành trình kì lạ của Khu-li-ô Khu-ren-nhi-tô và những học trò của ông (1922) tỏ rõ thái độ phê phán và phủ định đối với xã hội châu Âu và chiến tranh đế quốc, đã được Lê-nin đánh giá tốt. Tuy nhiên, phải đến cuối những năm 20 và đầu những năm 30 (thế kỉ XX) mới là thời kì chuyển biến của nhà văn về quan điểm triết học và nghệ thuật. Đó cũng là kết quả của việc ông tích cực thâm nhập vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước Xô viết.

Trong thời gian cuộc chiến tranh vệ quốc của Liên Xô, I.Ê-ren-bua nổi tiếng với hàng nghìn bài báo và chính luận ngợi ca chủ nghĩa yêu nước Xô viết, nâng cao lòng căm thù chủ nghĩa phát xít, khẳng định niềm tin đối với tháng lợi của lực lượng chính nghĩa và chủ nghĩa xã hội. Những năm Đại chiến II, tiểu thuyết Làn sóng thứ chín và truyện vừa Tuyết tan của I.Ê-ren-bua gây nên những cuộc tranh luận gay gắt. I.Ê-ren-bua đã được nhận: Giải thưởng quốc gia 1942 với tiểu thuyết Pa-ri sụp đổ (1941); Giải thưởng Quốc gia 1948 với tiểu thuyết Bão táp (1946-1947); Giải thưởng Lênin về những cống hiến cho sự nghiệp củng cố hoà bình giữa các dân tộc.

Tác giả lí giải lòng yêu bước bắt nguồn từ tình yêu với tất cả những sự vật cụ thể và bình thường nhất, gần gũi và thân thuộc nhất; đồng thời khẳng định: lòng yêu nước được bộc lộ đầy đủ và sâu sắc nhất trong những hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc.

2. a) Đoạn văn từ đầu đến “lòng yêu Tổ quốc” là một đoạn văn có kết cấu chặt chẽ, trong đó:

– Câu mở đầu là: ” Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh “.

– Câu kết đoạn là: “Lòng yêu nhà, yêu làng làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.

b) Với ý chính là lí giải về lòng yêu nước, tác giả đã thể hiện một trình tự lập luận:

– Mở đầu, tác giả nêu một nhận định giản dị, dễ hiểu mang tính qui luật: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh”;

– Từ nhận định đó, tác giả đặt “lòng yêu nước” trong thử thách của cuộc chiến tranh vệ quốc để “mỗi công dân Xô viết nhận ra vẻ thanh tú của chốn quê hương”, cụ thể là: Người vùng Bắc: nghĩ đến cánh rừng bên dòng sông Vi-na hay miền Xu-cô-nô, những đêm tháng sáu sáng hồng; Người xứ U-crai-na: nhớ bóng thuỳ dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vàng ánh; Người xứ Gru-di-a: ca tụng khí trời của núi cao, nỗi vui bất chợt, những lời thân ái giản dị, những tiếng cuối cùng của câu tạm biệt; Người ở thành Lê-nin-grát: nhớ dòng sông Nê-va, những tượng bằng đồng, phố phường; Người Mát-xcơ-va: nhớ như thấy lại những phố cũ, phố mới, điện Krem-li, những tháp cổ, những ánh sao đỏ…

– Tác giả dùng một câu văn hình ảnh để chuyển ý: “Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vô-ga đi ra bể”.

– Cuối cùng, để kết đoạn, tác giả nêu một câu khái quát: “Lòng yêu nhà, yêu làng làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.

3. Nhớ đến quê hương, người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình, ví dụ:

+ Người vùng Bắc (nghĩ đến cánh rừng bên dòng sông Vi-na hay miền Xu-cô-nô, những đêm tháng sáu sáng hồng); người xứ U-crai-na (nhớ bóng thuỳ dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vàng ánh): nhớ những cảnh vật rất đỗi quen thuộc, từng gắn bó với cuộc sống thanh bình.

+ Người xứ Gru-di-a (ca tụng khí trời của núi cao, nỗi vui bất chợt, những lời thân ái giản dị, những tiếng cuối cùng của câu tạm biệt); người ở thành Lê-nin-grát (nhớ dòng sông Nê-va rộng và đường bệ như nước Nga đường bệ, những tượng bằng đồng tác những con chiến mã lồng lên, phố phường mà mỗi căn nhà là một trang lịch sử): đó là nỗi nhớ về vẻ đẹp của ngôn ngữ, lời nói, niềm tự hào về quê hương xứ sở.

+ Người Mát-xcơ-va (nhớ như thấy lại những phố cũ, đại lộ của những phố mới, điện Krem-li, những tháp cổ – dấu hiệu vinh quang và những ánh sao đỏ): nỗi nhớ gắn liền với những vẻ đẹp truyền thống và niềm tin mãnh liệt ở tương lai…

Đó là những vẻ đẹp gắn liền với nét riêng của từng vùng, tiêu biểu và có sức gợi nhất, để thể hiện sâu sắc nhất về nỗi nhớ của những người ở vùng đó. Tất cả các nỗi nhớ mang những nét cá biệt đó, khi được liệt kê trong bài tạo nên một sự tổng hoà phong phú, đa dạng về tình yêu của người dân trong cả Liên bang Xô viết.

4. Bài văn nêu lên một chân lí phổ biến và sâu sắc về lòng yêu nước, đó là: “Lòng yêu nhà, yêu làng làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”; và: không thể sống khi mất nước.

III. Rèn luyện kỹ năng

1. Tóm tắt

Lòng yêu nước bắt đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất. Nhớ đến quê hương, người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê mình. Nỗi nhớ của người vùng Bắc, người xứ U – crai – na, người xứ Gru-di-a, người ở thành Lê – nin – grat không giống nhau nhưng lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê của họ đều trở nên lòng yêu tổ quốc. Người ta càng hiểu sâu sắc hơn về tình yêu đó khi kẻ thù đến xâm lược tổ quốc của mình.

2. Cách đọc

Đọc chậm, rõ, thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố chính luận và yếu tố trữ tình.

3. Nếu cần nói đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình (hoặc địa phương em đang ở) thì em sẽ nói những gì?

Gợi ý: Cần lựa chọn những nét độc đáo riêng để giới thiệu, ví dụ: một danh lam thắng cảnh, một nghề truyền thống, một món ăn dân dã, một vị danh nhân, tính cách con người,…

Tham khảo soạn văn mẫu bài Lòng yêu nước

Xem phần I ở trên.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ : đoạn trích lòng yêu nước được trích trong bài báo Thử lửa của nhà văn Erenbua

b. Hoàn cảnh sáng tác: bài văn được viết khi hoàn cảnh lịch sử xã hội Liên Xô đang rơi vào những khó khăn trầm trọng. Liên Xô đang phải tập trung chống lại quân phát xít Đức hung hãn

c. Nội dung chính: đoạn trích thể hiện lòng yêu nước của con người liên xô, nhà văn giải thích ngọn nguồn của lòng yêu nước găn liền với những tình cảm vô cùng giản đơn như yêu quê hương, yêu những cái tầm thường nhỏ bé trong cuộc sống.

d. Bố cục: 2 phần

– Phần 1: từ đầu đến lòng yêu tổ quốc: ngọn nguồn của lòng yêu tổ quốc

– Phần 2: còn lại: sức mạnh của lòng yêu nước

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Ngọn nguồn của lòng yêu nước

– Yêu những cái tầm thường là yêu cái cây trước nhà, các phố nhỏ, vị chua thơm ngát của trái lê, múi có thảo nguyên hơi rượu mạnh

– Không những thế hoàn cảnh đất nước thực tại lại khiến cho người dân Liên Xô nhận ra những vẻ đẹp giản dị mà thanh tú của đất nước mình

2. Sức mạnh của lòng yêu nước

– Nhà văn đặt ra một câu hỏi đầy trăn trở rằng nếu một khi nước Nga mất thì sẽ như thế nào

– Sức mạnh ấy được thể hiện rõ ràng trong bối cảnh lịch sử xã hội, nguy cơ mất nước đang đến, và họ nhận ra rằng số mệnh của mình gắn liền với số phận của đất nước cho nên nước Nga mất thì người Nga cũng chết. Vì thế sức mạnh của lòng yêu nước được thể hiện rất rõ.

– Và để giữ gìn sức mạnh ấy thì con người Nga phải không ngừng học tập, chiến đấu để bảo vệ tổ quốc cũng như bảo vệ chính bản thân mình

III. Tổng kết

– Bài văn đã lý giải không chỉ cho con người Nga mà còn lý giải cho tất cả các dân tộc trên thế giới về lòng yêu nước, ngọn nguồn cũng như sức mạnh của nó. Đồng thời nó mang tính chất cỗ vũ tinh thần cho nhân dân Nga đấu trạn cho một nền độc lập Nga.

– –