Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Mối Ghép Bằng Then , Then Hoa, Chốt. được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Xin chào các bạn !
Mối ghép trong cơ khí có 4 loại chính: Mối ghép tháo được, không tháo được, tháo được và mối ghép động.
Đặc điểm của 4 loại mối ghép:
Mối ghép tháo được: Cấu tạo đơn giản, dễ tháo lắp
Mối ghép không tháo được: Dùng khi vật liệu ghép không hàn được hoặc khó hàn, mối ghép phải chịu nhiệt độ cao, lực lớn và tác động mạnh
Mối ghép cố định: Bao gồm mối ghép tháo được và không tháo được
Mối ghép động: giảm ma sát và mài mòn, giúp cho vật chuyển động
Mối ghép cố định là những mối ghép mà các chi tiết được ghép có chuyển động tương đối với nhau. Mối ghép động là mối ghép mà các chi tiết có sự chuyển động tương đối với nhau.
1. Ghép bằng then Ghép bằng then dùng để truyền mômen giữa các trục. Trong mối ghép bằng then, hai chi tiết bị ghép đều có rãnh then và chúng được ghép với nhau bằng then . Then có nhiều loại, thường dùng có theri bằng, then bán nguyệt và then vát.
1.1. Then bằng 1.1.1. Cấu tạo Then bằng có loại đầu tròn (A) và đầu vuông (B) (Hình 2). Kích thước của then bằng được quy định TCVN 4216-86.
Then bằng
1.1.2. Ký hiệu Ký hiệu của then bằng gồm có tên gọi, các kích thước rộng (b), cao (h), dài (1) và số hiệu tiêu chuẩn của then. 1.1.3. Ví dụ Then bằng A18 xl 1×100 TCVN 4216-86. A: Then bằng đầu tròn b = 18 h= 11 L= 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Then bằng BI8 xllxlOOTCVN 4216-86. B: Then bằng đẫu vuông b= 18 h = 11 L = 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Các kích thước rộng và cao của then được xác định theo đường kính của trục và lỗ của chi tiết bị ghép. Chiều dài 1 của then được xác định theo chiều dài của lỗ. 1.1.4. Mối ghép Đầu tiên lắp then vào rãnh then của trục. Sau đó lấp trục vào lỗ ở mayơ. Bề mặt làm việc .của then là hai mặt bên (Hình 7-28). Kích thước mặt cắt của then và rãnh then quy định trong TCVN 4216-86
1.2. Then vát 1.2.1. Cấu tạo Then vát có kiểu đầu tròn (A), kiểu đầu vuông (B) và kiểu có mấu (Hình 7- 29). Mặt trên của then vát có độ đốc bằng 1:100. 1.2.2. Ký hiệu Ký hiệu của then vát gồm có: tên gọi các kích thước như chiều rộng, chiều cao, chiều dài và số hiệu tiêu chuẩn của then. Ví dụ: Then vát A 18x11x200 TCVN 4214-86. Then vát BI8x11x200 TCVN 4214-86.
Hình 3b. Then vát
1.2.3. Mối ghép Khi lắp, then được đóng chặt vào rãnh của lỗ và trục, mặt trên và mặt dưới của then là các mặt tiếp xúc (Hình 3c).
Hình 3c. Mặt cắt của then vát và rãnh then
Kích thước mặt cắt của then và rãnh then vát được quy định trong TCVN 4214-86. 1.3. Then bán nguyệt 1.3.1. Cấu tạo Then bán nguyệt có dạng hình bán nguyệt, rãnh then trên trục cũng có dạng hình bán nguyệt (Hình4).
Hình 4a
1.3.2. Ký hỉệu Ký hiệu của then bán nguyệt gồm có: Tên gọi, các kích thước chiều rộng, chiều cao và số hiệu tiêu chuẩn của then.
Khi lắp, hai mặt bên và mặt cong của then là các mặt tiếp xúc (Hình 4). Kích thước mặt cắt của then và rãnh then bán nguyệt được quy định trong TCVN 4217-86.
Hình 4b. Mặt cắt then bán nguyệt và rãnh then
2. Ghép bằng then hoa 2.1. Công dụng Mối ghép then hoa dùng dể truyền mômen lớn, thường dùng trong ngành động lực. 2.2. Phân loại Then hoa gồm có các loại như: Then hoa răng chữ nhật, then hoa răng thân khai, then hoa răng tam giác. Then hoa có hình dạng phức tạp nên được vẽ quy ước theo TCVN 19-85 như sau: a) Trên hình chiếu đường tròn và đường sinh mặt đỉnh răng của trục và của lỗ then hoa vẽ bằng nét liền đậm. Đường-tròn và đường sinh mặt đáy của trục và của lỗ then hoa vẽ bằng nét mảnh. Giới hạn phần răng đầy đủ và phần răng cạn của then hoa vẽ bằng nét liền mảnh (Hình 5).
Hình 5. Then hoa vẽ theo quy ưóc
b) Trên hình cất dọc của lỗ và của trục then hoa, đường sinh mặt đáy răng vẽ bằng nét lién đậm; trên hình cắt ngang của trục và của lỗ then hoa, đường tròn đáy răng vẽ bằng nét liền mảnh. c) Đối vói then hoa răng thân khai, đường tròn và đường sinh mật chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh (Hình 6).
d) Trong mối ghép then hoa, phần ăn khớp quy định chỉ vẽ phần trục then hoa (Hình 7).
Hình 7. Mối ghép then hoa
3. Ghép bằng chốt 3.1. Ứng dụng Chốt dùng để lắp ghép hay định vị các chi tiết với nhau. (Hình 8)
Hình 8
3.2. Phân loại Chốt gồm có hai loại: Chốt trụ và chốt côn. Chốt côn có độ côn là 1:50. Đường kính của chốt trụ và đường kính đáy bé của chốt còn là đường kính danh nghĩa của chốt (Hình 9).
Hình 9. Chốt trụ và chốt côn
Chốt là chi tiết tiêu chuản, kích thước của chúng dược quy định trong TCVN 2041 86 và TCVN 2042-86. 3.3. Ký hiệu chốt Ký hiệu chốt gồm có: tên gọi, đường kính danh nghĩa, kiểu lắp (đối với chốt trụ), chiều dài và số hiệu tiêu chuẩn của chốt. Ví dụ: Chốt trụ 10 X TCVN 2042-86. Chốt côn 10 X TCVN 2041-86. Để đảm bảo độ chính xác khi lắp, trong trường hợp định vị, người ta khoan đổng thời các lỗ trên các chi tiết bị ghép. Ngoài hai loại chốt trụ và chốt côn ở trên, người ta còn dùng loại chốt có ren và có rãnh.
Tuấn Anh.
http://cokhithanhduy.com/tim-hieu-moi-ghep-bang-then-then-hoa-chot/
Chi Tiết Máy
Công nghệ chế tạo máy
Kiến thức cơ khí
Các loại mối ghép then,Chốt.,Mối ghép then,Then
Xin chào các bạn ! Mối ghép trong cơ khí có 4 loại chính: Mối ghép tháo được, không tháo được, tháo được và mối ghép động. Đặc điểm của 4 loại mối ghép: Mối ghép tháo được: Cấu tạo đơn giản, dễ tháo lắp Mối ghép không tháo được: Dùng…
Tuan Anh
Le Cong
webthanhduy2@gmail.com
User
Cokhithanhduy
Mối Ghép Bằng Then, Then Hoa, Chốt
Ghép bằng then, then hoa, chốt là các loại lắp ghép tháo được. Các chi tiết ghép nhu then chốt là những chi tiết tiêu chuẩn. Kích thước của chúng được quy định trong các vãn bản tiêu chuẩn và được xác định theo đường kính trục và lỗ của các chi tiết bị ghép.1. Ghép bằng then Ghép bằng then dùng để truyền mômen giữa các trục. Trong mối ghép bằng then, hai chi tiết bị ghép đều có rãnh then và chúng được ghép với nhau bằng then . Then có nhiều loại, thường dùng có theri bằng, then bán nguyệt và then vát.
1.1. Then bằng1.1.1. Cấu tạo Then bằng có loại đầu tròn (A) và đầu vuông (B) (Hình 2). Kích thước của then bằng được quy định TCVN 4216-86.
1.1.2. Ký hiệu Ký hiệu của then bằng gồm có tên gọi, các kích thước rộng (b), cao (h), dài (1) và số hiệu tiêu chuẩn của then.1.1.3. Ví dụ Then bằng A18 xl 1×100 TCVN 4216-86. A: Then bằng đầu tròn b = 18 h= 11 L= 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Then bằng BI8 xllxlOOTCVN 4216-86. B: Then bằng đẫu vuông b= 18 h = 11 L = 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Các kích thước rộng và cao của then được xác định theo đường kính của trục và lỗ của chi tiết bị ghép. Chiều dài 1 của then được xác định theo chiều dài của lỗ.1.1.4. Mối ghép Đầu tiên lắp then vào rãnh then của trục. Sau đó lấp trục vào lỗ ở mayơ. Bề mặt làm việc .của then là hai mặt bên (Hình 7-28). Kích thước mặt cắt của then và rãnh then quy định trong TCVN 4216-86
1.2. Then vát1.2.1. Cấu tạo Then vát có kiểu đầu tròn (A), kiểu đầu vuông (B) và kiểu có mấu (Hình 7- 29). Mặt trên của then vát có độ đốc bằng 1:100.1.2.2. Ký hiệu Ký hiệu của then vát gồm có: tên gọi các kích thước như chiều rộng, chiều cao, chiều dài và số hiệu tiêu chuẩn của then. Ví dụ: Then vát A 18x11x200 TCVN 4214-86. Then vát BI8x11x200 TCVN 4214-86.
1.2.3. Mối ghép Khi lắp, then được đóng chặt vào rãnh của lỗ và trục, mặt trên và mặt dưới của then là các mặt tiếp xúc (Hình 3c).
Kích thước mặt cắt của then và rãnh then vát được quy định trong TCVN 4214-86.1.3. Then bán nguyệt1.3.1. Cấu tạo Then bán nguyệt có dạng hình bán nguyệt, rãnh then trên trục cũng có dạng hình bán nguyệt (Hình4).
3.2. Phân loại Chốt gồm có hai loại: Chốt trụ và chốt côn. Chốt côn có độ côn là 1:50. Đường kính của chốt trụ và đường kính đáy bé của chốt còn là đường kính danh nghĩa của chốt (Hình 9).
Mối Ghép Bằng Then, Then Hoa, Chốt – Phần Mềm Kỹ Thuật
MỐI GHÉP BẰNG THEN, THEN HOA, CHỐT
Ghép bằng then, then hoa, chốt là các loại lắp ghép tháo được. Các chi tiết ghép nhu then chốt là những chi tiết tiêu chuẩn. Kích thước của chúng được quy định trong các vãn bản tiêu chuẩn và được xác định theo đường kính trục và lỗ của các chi tiết bị ghép. 1. Ghép bằng then Ghép bằng then dùng để truyền mômen giữa các trục. Trong mối ghép bằng then, hai chi tiết bị ghép đều có rãnh then và chúng được ghép với nhau bằng then . Then có nhiều loại, thường dùng có theri bằng, then bán nguyệt và then vát.
1.1. Then bằng 1.1.1. Cấu tạo Then bằng có loại đầu tròn (A) và đầu vuông (B) (Hình 2). Kích thước của then bằng được quy định TCVN 4216-86.
Hình 2. Then bằng
1.1.2. Ký hiệu Ký hiệu của then bằng gồm có tên gọi, các kích thước rộng (b), cao (h), dài (1) và số hiệu tiêu chuẩn của then. 1.1.3. Ví dụ Then bằng A18 xl 1×100 TCVN 4216-86. A: Then bằng đầu tròn b = 18 h= 11 L= 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Then bằng BI8 xllxlOOTCVN 4216-86. B: Then bằng đẫu vuông b= 18 h = 11 L = 100 TCVN 4216-86 là số hiệu tiêu chuẩn của then. Các kích thước rộng và cao của then được xác định theo đường kính của trục và lỗ của chi tiết bị ghép. Chiều dài 1 của then được xác định theo chiều dài của lỗ. 1.1.4. Mối ghép Đầu tiên lắp then vào rãnh then của trục. Sau đó lấp trục vào lỗ ở mayơ. Bề mặt làm việc .của then là hai mặt bên (Hình 7-28). Kích thước mặt cắt của then và rãnh then quy định trong TCVN 4216-86
1.2. Then vát 1.2.1. Cấu tạo Then vát có kiểu đầu tròn (A), kiểu đầu vuông (B) và kiểu có mấu (Hình 7- 29). Mặt trên của then vát có độ đốc bằng 1:100. 1.2.2. Ký hiệu Ký hiệu của then vát gồm có: tên gọi các kích thước như chiều rộng, chiều cao, chiều dài và số hiệu tiêu chuẩn của then. Ví dụ: Then vát A 18x11x200 TCVN 4214-86. Then vát BI8x11x200 TCVN 4214-86.
Hình 3b. Then vát
1.2.3. Mối ghép Khi lắp, then được đóng chặt vào rãnh của lỗ và trục, mặt trên và mặt dưới của then là các mặt tiếp xúc (Hình 3c).
Hình 3c. Mặt cắt của then vát và rãnh then
Kích thước mặt cắt của then và rãnh then vát được quy định trong TCVN 4214-86. 1.3. Then bán nguyệt 1.3.1. Cấu tạo Then bán nguyệt có dạng hình bán nguyệt, rãnh then trên trục cũng có dạng hình bán nguyệt (Hình4).
hình 4a
1.3.2. Ký hỉệu Ký hiệu của then bán nguyệt gồm có: Tên gọi, các kích thước chiều rộng, chiều cao và số hiệu tiêu chuẩn của then.
Khi lắp, hai mặt bên và mặt cong của then là các mặt tiếp xúc (Hình 4). Kích thước mặt cắt của then và rãnh then bán nguyệt được quy định trong TCVN 4217-86.
hình 4b. Mặt cắt then bán nguyệt và rãnh then
2. Ghép bằng then hoa 2.1. Công dụng Mối ghép then hoa dùng dể truyền mômen lớn, thường dùng trong ngành động lực. 2.2. Phân loại Then hoa gồm có các loại như: Then hoa răng chữ nhật, then hoa răng thân khai, then hoa răng tam giác. Then hoa có hình dạng phức tạp nên được vẽ quy ước theo TCVN 19-85 như sau: a) Trên hình chiếu đường tròn và đường sinh mặt đỉnh răng của trục và của lỗ then hoa vẽ bằng nét liền đậm. Đường-tròn và đường sinh mặt đáy của trục và của lỗ then hoa vẽ bằng nét mảnh. Giới hạn phần răng đầy đủ và phần răng cạn của then hoa vẽ bằng nét liền mảnh (Hình 5).
Hình 5. Then hoa vẽ theo quy ưóc
b) Trên hình cất dọc của lỗ và của trục then hoa, đường sinh mặt đáy răng vẽ bằng nét lién đậm; trên hình cắt ngang của trục và của lỗ then hoa, đường tròn đáy răng vẽ bằng nét liền mảnh. c) Đối vói then hoa răng thân khai, đường tròn và đường sinh mật chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh (Hình 6).
d) Trong mối ghép then hoa, phần ăn khớp quy định chỉ vẽ phần trục then hoa (Hình 7).
Hình 7. Mối ghép then hoa
3. Ghép bằng chốt 3.1. ứng dụng Chốt dùng để lắp ghép hay định vị các chi tiết với nhau. (Hình 8)
Hình 8
3.2. Phân loại Chốt gồm có hai loại: Chốt trụ và chốt côn. Chốt côn có độ côn là 1:50. Đường kính của chốt trụ và đường kính đáy bé của chốt còn là đường kính danh nghĩa của chốt (Hình 9).
Hình 9. Chốt trụ và chốt côn
Chốt ]à chi úèí tiẻu chuản, kích thước của chúng dược quy định trong TCVN 2041 86 và TCVN 2042-86. 3.3. Ký hiệu chốt Ký hiệu chốt gồm có: tên gọi, đường kính danh nghĩa, kiểu lắp (đối với chốt trụ), chiều dài và số hiệu tiêu chuẩn của chốt. Ví dụ: Chốt trụ 10 X TCVN 2042-86. Chốt côn 10 X TCVN 2041-86. Để đảm bảo độ chính xác khi lắp, trong trường hợp định vị, người ta khoan đổng thời các lỗ trên các chi tiết bị ghép. Ngoài hai loại chốt trụ và chốt côn ở trên, người ta còn dùng loại chốt có ren và có rãnh.
Biểu Diễn Các Mối Ghép Bằng Ren
Mối ghép bu lông
Để đơn giản, mối ghép bu lông được vẽ theo qui ước, các cung hypebôn của đầu bu lông và đai ốc được thay thế bằng cung tròn như hình 4.22 đã hướng dẫn. Các kích thước của mối ghép căn cứ vào đường kính ngoài của ren để tra trong bảng 4.43.Độ dài của bu lông tính theo công thức.
Sau khi tính được L cân đối chiếu với TCVN 1892 – 76 để xác định chính thức L đúng với tiêu chuẩn qui định (bảng 4.43):Cũng có thể tính các kích thước của mỗi ghép theo các công thức sau:d 1 = 0,85 d, R = 1,5d; r xác định khi vẽd 2 = 1,1d, R 1 = d,D = 2d, C = 0,15d,D v = 2,2d, S v = 0,15d,H đ = 0,8d, L = (1,5 ( 2)d.H b = 0,7d, a = (0,15 ÷ 0,25)d,
Ghi chú: Dấu x là loại bulông có ren trên suốt chiều dài thân
Mối ghép vít cấyCác kích thước của mối ghép vít cấy cũng được tính theo đường kinh ngoài của vít cấy theo TCVN 3068- 81. Đai ốc và vòng đệm tra trong bảng 4.44 và bảng 4.45 tương tự trong mối ghép bu lông. Chiều dài đoạn ren cấy vào chi tiết phụ thuốc vào vật liệu chế tạo chi tiết bị ghép để chọn cho thích hợp. Chiều dài vít cấy tính theo công thức:
Sau khi tính song phải đối chiếu với bảng tiêu chuẩn để xác định chính thức L đúng tiêu chuẩn quy định.
Ghi chú: Không nên dùng những đai ốc có kích thước trong ngoặc đơn.
Mối ghép bằng vít
Dùng cho các mối ghép chịu tải trọng nhỏ. Đinh vít được vặn trực tiếp vào lỗ có rencủa chi tiết bị ghép không cần đai ốc. Độ dài của vít được tính theo công thức:
Trong đó:
b: Chiều dày của chi tiết ghép có lỗ trơn;l 1: Chiều dài của ren;H: Chiều cao của rãnh chìm trên chi tiết ghép có lỗ trơn (Nếu đầu vít được vặn chìm vào chi tiết ghép).
Ghép bằng ống nốiĐể nối các đường ống (dẫn hơi, dẫn khí hoặc chất lỏng…) với nhau, người ta dùng phần nối (Hoặc gọi là đầu nối) tiêu chuẩn được chế tạo bằng gang rèn theo quy định trong TCVN 1286 – 85. Đặc trưng của đường ống là “đường thông quy ước”: Kích thước thực tế của đường thông qui ước là đường kính lòng ống đo bằng milimét. Ký hiệu của đường ống gồm có đường kính đường thông quy ước: D qư và số hiệu tiêu chuẩn qui định đường ống.Ví dụ: ống 20 TCVN 1286 – 85- Hình 4.38: Các loại đầu nối bằng gang rèn
Các Chi Tiết Ghép Trong Mối Ghép Ren
Ghép bằng ren là phương pháp ghép được dùng rộng rãi trong công nghiệp, trong xây dựng cũng như trong đời sống. Các chi tiết trong mối ghép bằng ren gồm có bu lông, vít cấy, đinh vít, đai ốc, vòng đệm và các chi tiết phòng lỏng khác. Các chi tiết ghép đều được tiêu chuẩn hoá (Hình 4.20).
Bu lông
+ Bu lông gồm có hai phần:
– Đầu bu lông và thân bu lông. Tuỳ thuộc vào mục đích và điều kiện làm việc mà đầu bu lông có thể có dạng chỏm cầu, nón, trụ, lăng trụ 6 mặt hay lăng trụ 4 mặt.(hình 4.21)- Thân bu lông có dạng hình trụ để tạo ren. Chiều dài thân cũng như chiều dài ren phụ thuộc vào mối ghép.Căn cứ vào chất lượng bề mặt ren người ta chia ra: bu lông tinh, bu lông nửa tinh và bu lông thô.
+ Ký hiệu của bu lông gồm có: ký hiệu Prôfin ren, đường kính ngoài d, bước ren, chiều dài của bu lông và số hiệu tiêu chuẩn của bu lông.
Ví dụ: Bu lông M10 x 80 TCVN 1892 – 76.
– Căn cứ vào đường kính ngoài của ren, tra bảng 4.43 sẽ được các thông số cần thiết của bu lông, từ đó ta có thể vẽ bu lông một cách dễ dàng. (Hình 4.22). – Chú ýĐối với bu lông đầu 6 cạnh và 4 cạnh các đường cong ở đầu bu lông là đường hypecbôn, nhưng để đơn giản khi vẽ cho phép thay thế các cung hypecbôn bằng các cung tròn.Ngoài bu lông thường còn có bu lông có lỗ khoan ở đầu có ren (để lắp với đai ốc xẻ rãnh và chốt chẻ (Hình 4. 23 a), bu lông có lỗ khoan ở đầu lăng trụ sáu cạnh (để cột dây thép hình 4. 23b) nhằm chống hiện tượng tự lỏng khi bu lông làm việc trong điều kiện rung động mạnh.
Ghi chú: Dấu x là loại bulông có ren trên suốt chiều dài thân
Đai ốc
Là chi tiết để vặn vào bu lông hay vít cấy.- Theo hình dáng đai ốc được chia thành đai ốc 4 cạnh, đai ốc 6 cạnh, đai ốc có xẻ rãnh hay đai ốc tròn. – Theo chất lượng bề mặt, đai ốc được chia thành đai ốc tinh, đai ốc nửa tinh và đai ốc thô (Hình 4. 25)- Ký hiệu đai ốc gồm có ký hiệu ren và số hiệu tiêu chuẩn của đai ốc.Ví dụ:Đai ốc M12-TCVN 1905 -76.Các thông số của đai ốc: tra bảng 4.44.Cách vẽ đai ốc đầu 6 cạnh giống cách vẽ đầu bu lông ở hình 4.22.
Ghi chú: Không nên dùng những đai ốc có kích thước trong ngoặc đơn.
Vòng đệm
Là chi tiết lót giữa đai ốc và chi tiết bị ghép trong mối ghép bu lông hoặc vít cấy để khi vặn chặt đai ốc không làm hỏng bề mặt chi tiết bị ghép. Ngoài ra vòng đệm còn có tác dụng làm cho lực ép của đai ốc phân bố đều hơn.Có các loại vòng đệm: vòng đệm phẳng (Hình 4. 26a) vòng đệm lò xo (Hình 4. 26b), và vòng đệm gập (Hình 4.26c). Với vòng đệm phẳng người ta còn chia ra vòng đệm thô và vòng đệm tinh.Ký hiệu của vòng đệm gồm có đường kính ngoài của bu lông kèm theo số hiệu tiêu chuẩn của vòng đệm.Ví dụ: Vòng đệm 22 – TCVN 2061 – 77Các thông số của vòng đệm căn cứ vào đường kính ngoài của bu lông để tra trong bảng 4.45.
Chốt chẻ
Chốt chẻ là chi tiết máy tiêu chuẩn được quy định trong TCVN 2043 -77. Chốt chẻ dùng để lắp với bu lông (Hoặc vít cấy) có lỗ và đai ốc có xẻ rãnh.Ký hiệu của chốt chẻ gồm có đường kính, chiều dài chốt chẻ và số hiệu tiêu chuẩn của chốt chẻ. Xem bảng 6.46Ví dụ: Chốt chẻ 3 x 15 TCVN 2043 – 77Hình 4.27 cho thấy hình dáng và các thông số của chốt chẻ, hình 4.28 biểu diễn mối ghép bu lông có đầy đủ các chi tiết vừa giới thiệu ở trên.
Chú ý : Kích thước chiều dài chốt chẻ được chọn theo dãy sau: 4;5;6;8;10;12;14;16;18;20;22;25;28;32;36;40;45;50;56;63;71;80;90;100;125;140;160…
Vít cấyLà chi tiết hình trụ, hai đầu đều có ren, một đầu dùng để vặn vào chi tiết bị ghép, một đầu được vặn với đai ốc. Mối ghép vít cấy đươc biểu diễn như trên hình 4.30. Vít cấy được dùng khi chi tiết bị ghép quá dày hay vì một lí do nào đó không dùng bu lông được.Có hai loại vít cấy: Hình 4.31* Kiểu A: Đầu vặn vào chi tiết không có rãnh thoát dao.* Kiểu B: Đầu vặn vào chi tiết có rãnh thoát dao.Chiều dài l1 của đầu vặn vào chi tiết bị ghép phụ thuộc vào vật liệu chế tạo chi tiết đó.Cụ thể:Loại I: Lắp vào chi tiết bằng thép, bằng đồng: l1 = dLoại II: Lắp vào chi tiết bằng gang: l1 = 1,25dLoại III: Lắp vào chi tiết bằng nhôm: l1 = 2 d- Ký hiệu của vít cấy gồm có:Kiểu vít cấy – ký hiệu ren – chiều dài l của vít cấy và số hiệu tiêu chuẩn của vít cấy.Ví dụ: Vít cấy A1 – M20 x 120 TCVN 3608 – 81, có nghĩa là:Vít cấy kiểu A, loại I có l = 120mm, l1 = d, ren hệ Mét, d = 20mm.Căn cứ vào đường kính d, tra bảng 4.67 ta được các thông số cần thiết của vít cấy.
Tìm Hiểu Về Hoa Lưu Ly
Hoa lưu ly chính là biểu tượng của một tình yêu thủy chung, dù cách biệt âm dương, dù xa cách muôn trùng hay phong ba bã táp thì tình yêu đó vẫn cháy mãi trong lòng.
Giới thiệu về hoa lưu lyCây hoa lưu ly thuộc loại thân cỏ, thông thường cây có chiều cao từ 15-30cm, đoạn phía trên cây được phân nhánh rất nhiều. Toàn thân cây lưu ly và những phiến lá non được bao phủ bằng lớp lông mềm mại. Lá cây hoa lưu ly có hình dáng thon hẹp tựa như hình muỗng, chiều dài của mỗi chiếc lá trong khoảng từ 5-8cm và chiều rộng khoảng từ 1,5cm, gân bên mảnh.
Hoa lưu ly với những cánh nhỏ màu xanh lam xinh đẹp
Cây lưu ly có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, chúng mọc quanh năm và mùa hoa nở từ tháng 4 đến tháng 6. Hoa lưu ly mọc thành từng chùm với nhiều bông hoa lưu ly với màu sắc tuyệt đẹp mọc cùng nhau rất đẹp. Hoa lưu ly thường có có 5 cánh tròn cạnh phần đầu, khi nở nó xòe rộng để lộ ra phần nhị hoa màu vàng ấn tượng. Khi hoa lưu ly nở, một thế giớ đa sắc màu mở ra, nhìn những chùm hoa lưu ly như bị thôi miên lạc vào giữa cõi tiên cảnh vậy.
Hoa lưu ly có mấy màu?Hiện nay, hoa lưu ly có hơn 50 loại khác nhau, và màu sắc cũng rất đa dạng. Chúng ta vẫn thường thấy hoa lưu ly xanh, hoa lưu ly tím – đây là hai màu nguyên bản của hoa lưu ly. Ngày nay, người ta đã lai tạo ra nhiều giống lưu ly hồng nhạt và hoa lưu ly trắng tinh khôi. Nhưng dù cánh có màu nào đi chăng nữa thì nhụy hoa vẫn có màu vàng ấn tượng.
Điều đặc biệt của loại hoa này là tùy vào từng loại đất, theo chế độ chăm sóc khác nhau sẽ cho màu sắc hoa trộn lẫn trên cùng một cây rất độc đáo.
Hoa lưu ly thường có màu xanh và tím
Tại sao hoa lưu ly có tên Forget Me Not?Hoa lưu ly vẫn thường được gọi là hoa Forget Me Not, vậy tại sao lại có tên “tây” và ý nghĩa đến vậy? Đây là điều mà nhiều người băn khoăn nhất.
Thực ra, tên hoa Forget Me Not là dựa vào sự tích hoa lưu ly. Tương truyền kể rằng, ở một ngôi làng nọ có một đôi uyên ương yêu nhau thắm thiết, chàng là một hiệp sĩ anh dũng, nàng xinh đẹp ngời ngời. Đôi uyên ương hay hẹn hò và dạo chơi ở cùng nhau khắp các con đường làng, cánh rừng và các con suối. Một ngày nọ, trong lúc dạo chơi ở bờ sông Danube, vô tình cô gái thành một chùm hoa lưu ly màu xanh biếc đang trôi giữa dòng sông, nàng lập tức nói với chàng: “Em muốn lấy những đóa hoa xinh đẹp đó”. Ngay tức khắc, chàng hiệp sĩ nhảy xuống dòng sông đang có nước chảy xiết đó để lấy chùm hoa lưu ly cho cô gái. Thế nhưng, điều không mong muốn xảy ra, do vướng víu áo choàng và đoạn nước chảy xiết nên chàng không thể khống chế được, khi đã vùng vẫy với dòng nước nhưng không thắng nổi, chàng bèn ném chùm hoa lên bờ cho người yêu với lời nhắn nhủ: “Forget me not”, nghĩa là xin đừng quên tôi. Và kể từ đó, hoa lưu ly có tên là hoa Forget Me Not.
Về phần cô gái, do quá đau buồn trước sự ra đi của chàng hiệp sĩ nên đã âm thầm sống và trồng hoa lưu ly quanh vườn nhà. Đến khi chết, cô cài những đóa hoa lưu ly ở tóc và đi vào giấc ngủ thiên thu.
Hoa lưu ly còn có tên gọi khác là Forget Me Not
Hoa lưu ly là biểu tượng cho tình yêu thủy chungDựa vào sự tích, dù chàng trai đã mất nhưng cô gái vẫn ôm đau đớn và những hoài niệm về chàng mà không yêu bất cứ ai nữa cho đến khi trút hơi thở cuối cùng vẫn cài đóa hoa – kỉ vật của hai người lên đầu mà ra đi mãi mãi. Vì thế, cây hoa lưu ly chính là biểu tượng của một tình yêu thủy chung, dù cách biệt âm dương, dù xa cách muôn trùng hay phong ba bã táp thì tình yêu đó vẫn cháy mãi trong lòng.
Với ý nghĩa này nên khi tặng bó hoa lưu ly cho “người ấy” là bạn đang chứng tỏ tình cảm của mình với đối phương. Bó hoa lưu ly như lời hứa hẹn non sông, nguyện một đời, một kiếp bên nhau. Vì thế, hoa lưu ly thích hợp chọn làm hoa sinh nhật hay hoa kỉ niệm ngày yêu nhau, ngày tỏ tình, ngày cưới…
Hoa lưu ly là biểu tượng cho tình yêu chung thủy
Ý nghĩa khác của hoa lưu lyÝ nghĩa hoa lưu ly là loại hoa tượng trưng cho một tình cảm nhẹ nhàng, ngọt ngào và lãng mạn. Tình cảm đó có thể là tình bạn đẹp đẽ, tình yêu nồng cháy và tình thân gắn kết. Dù bất kể người được tặng là ai thì khi bó hoa lưu ly tao tay nghĩa là thông điệp về một sự thương nhớ sẽ mãi mãi, hình ảnh bạn sẽ không bao giờ phai nhạt trong lòng họ.
Những đóa hoa lưu ly nhỏ xinh còn là loại hoa mang ý nghĩa của lòng dũng cảm, sự trung thành. Vì thế, trong một mối quan hệ, những đóa hoa lưu ly thích hợp chọn làm hoa bó lưu ly để chúc mừng và tặng cho nhau, nhằm gắn kết tình cảm.
Ngoài ra, hoa cây lưu ly còn là biểu tượng của sự vươn lên trong cuộc sống. Tặng bó hoa lưu ly cho ai đó là bạn đang động viên họ vượt qua mọi khó khăn và trở ngại để hướng đến một tương lai sáng lạn hơn.
Hình ảnh hoa lưu lyCành hoa lưu ly xinh đẹp
Hoa lưu ly có màu xanh và hồng trên cùng một cây
Những đóa hoa lưu ly tím lãng mạn
Bó hoa lưu ly làm quà tặng đặc biệt
Hoa lưu ly hình trái tim ấn tượng
Cách trồng và chăm sóc cây lưu lyCách trồng hoa lưu ly
Trước khi trồng hoa lưu ly, các bạn nên chuẩn bị đất trồng và hạt giống – hai yếu tố cực kì quan trọng quyết định đến vấn đề sống còn của cây. Cùng với đó là bình phun sương.
Khi đã có giống và đăt, bạn rắc hạt giống vào lòng bàn tay rồi rắc từ từ xuống đất để hạt phân bố đồng đều, tránh tình trạng mọc thành cụm hay quá thưa. Sau đó, lấy lớp đất tơi xốp hãy phủ lên trên một lớp đất đã rắc hạt giống xuống thành một lớp mỏng.
Sau khi gieo hạt, dùng bình phun sương tưới ẩm cho chậu hàng ngày vào mỗi buổi sáng sớm và buổi chiều tối mát mẻ. Nên đặt chậu ở nơi thoáng mát, không nên để ở ngoài khi mưa bão hay nơi có ánh sáng gay gắt. Nếu đảm bảo được điều kiện thì sau khoảng 10 ngày sau thì hạt giống lưu ly sẽ nảy mầm. Trong giai đoạn này có thể giữ những chậu đang gieo tại nơi râm mát tới khi cây lớn hơn mới đem để ngoài trời.
Chăm sóc hoa lưu ly tốt sẽ cho hoa đẹp
Cách chăm sóc cây hoa lưu ly
Trong quá trình chăm sóc cây hoa lưu ly bạn nên chú ý, khi hạt giống lưu ly đã nảy mầm thì thêm mùn cho cây để giữ được độ ẩm. Sau khi cây lên cứng cáp được 2-3 lá thì cho cây con ra mỗi chậu mới để đủ điều kiện không gian cho cây phát triển. Để tránh tình trạng cây mới qua chậu chết và không kịp tốc độ phát triển, các bạn nên dùng B1 hòa chung với nước và tưới cho cây. Bộ rễ sẽ được kích thích và phát triển đầy đủ.
Sau khoảng 10 ngày hãy bón phân thúc cho cây để giúp cây phòng trừ sâu bệnh và hoa có màu sắc rực rỡ hơn. Cây hoa lưu ly không phù hợp với điều kiện nắng nóng nên khi trồng phải đảm bảo tưới nước hằng ngày và để chậu cây nơi thoáng mát. Và sau khoảng 50 – 60 ngày thì hoa lưu ly sẽ cho hoa.
Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Mối Ghép Bằng Then , Then Hoa, Chốt. trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!