Bạn đang xem bài viết Tiếng Việt Lớp 5 Tập Đọc: Lòng Dân được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Soạn bài: Tập đọc: Lòng dân Nội dung chínhVở kịch nói về tấm lòng gan dạ, thương cán bộ của dì Năm. Khi chú cán bộ chạy trốn lính cai, vào nhà dì Năm, dì đã nhận đó là chồng mình. Dù bị trói, bị uy hiếp, dì vẫn không hoảng sợ, không khai báo.
Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?
Trả lời:
Chú cán bộ bị địch (một tên cai, một tên lính) rượt bắt. Chú đã chạy vào nhà dì Năm. Hai má con dì Năm đang ăn cơm. Chú cán bộ được dì Năm che chở.
Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ?
Trả lời:
Trong tình huống nguy hiểm, dì Năm chỉ kịp đưa cho chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, coi như người ruột thịt trong nhà. Và coi như cả gia đình đang quây quần ăn cơm vào bữa trưa như mọi gia đình khác. Như vậy, lũ giặc rất khó bắt bẻ được và chỉ có cách đó mới cứu được chú cán bộ.
Câu 3 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích nhất? Vì sao?
Trả lời:
* Những chi tiết trong đoạn kịch làm em thích nhất:
a) Dì Năm đấu chí với địch rất khôn khéo để bảo vệ chú cán bộ.
– Khi bọn giặc chạy vào nhà dì Năm, và tên cai hỏi dì Năm có thấy ai chạy vô đây không, thì dì Năm vờ như không biết và trả lời ngay: “… không thấy”.
– Đến khi tên cai hỏi chú cán bộ là ai thì dì Năm nhận là “Chồng tui”. Tên cai không tin và ra lệnh trói dì Năm, dọa bắn nát đầu.
Tình huống này có thể đem cái chết đến cho dì Năm, nhưng dì Năm nhanh trí hiểu ra đây chỉ là âm mưu hăm dọa của bọn giặc, nên dì Năm bình tĩnh nói với con mình: “Mầy qua nhà bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi… cha con ráng đùm bọc lấy nhau.”
Lời nghẹn ngào đó chứng tỏ dì Năm đã chấp nhận mình bị giặc bắt đi và đồng nghĩa là cái chết sẽ đến. Vì vậy, lời căn dặn của dì Năm là hợp lí với hoàn cảnh đau thương, chia li đó.
b. Tình huống dì Năm nhận người không quen biết là chồng của mình trước mặt quân giặc.
Những lời đối đáp của dì Năm với bọn lính thật cứng cỏi, tự tin và rất thông minh. Từ đó, em càng thêm cảm phục tấm lòng của dì Năm đối với cách mạng. Tấm “lòng dân” Nam Bộ là như vậy đó. Họ không những mưu trí, dũng cảm, họ còn sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh để bảo vệ cán bộ. Tấm “lòng dân” cao quý ấy thật nhiều, thật đẹp trên khắp đất nước ta.
Câu 4 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch trên.
Trả lời:
Học sinh tự phân vai từng nhân vật và đọc diễn cảm đoạn kịch.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
viet-nam-to-quoc-em-tuan-3.jsp
Tập Đọc Lớp 5: Lòng Dân (Tiếp Theo)
Tập đọc lớp 5: Lòng dân (tiếp theo)
Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 31
Soạn bài: Tập đọc: Lòng dân (tiếp theo)Soạn bài là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 trang 31 được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập môn Tiếng Việt lớp 5. Mời các em cùng tham khảo.
Hướng dẫn giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 31A. KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
– Đọc đúng văn bản kịch.
– Phân biệt lời nói, giọng điệu của từng nhân vật.
– Ngữ điệu của từng nhân vật. Ngữ điệu phù hợp với từng kiểu câu: câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm.
B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?
An trả lời tụi lính ông này (chỉ người cán bộ) không phải tía, làm cho bọn chúng cứ tưởng An sợ sẽ khai thật. Nhưng không ngờ An cũng là một cậu bé dũng cảm, thông minh như mẹ mình. An nói tiếp: Cháu.. kêu bằng ba, chứ hổng phải tía, làm cho bọn chúng cụt hứng, trơ trẽn.
Câu 2 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?
Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: kéo dài thời gian để ngầm báo với chú cán bộ về tuổi người chồng và cha chồng thật của dì Năm, qua đó người cán bộ sẽ trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.
Câu 3 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?
Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì nội dung vở kịch đã thể hiện tinh thần bảo vệ cán bộ cách mạng của người dân trong bất kì hoàn cảnh nào. Qua đó ca ngợi tấm lòng của dân đối với cách mạng. Người cán bộ cách mạng dù ở đâu cũng được dân che chở, nuôi giấu.
Câu 4 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.
Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.
Soạn Bài: Tập Đọc Lớp 5: Lòng Dân
Soạn bài: Tập đọc lớp 5: Lòng dân
Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 26
Soạn bài Tập đọc lớp 5 Lòng dân là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 trang 26 tuần 3 được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập môn Tiếng Việt lớp 5. Mời các em cùng tham khảo.
Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?
Chú cán bộ bị địch (một tên cai, một tên lính) rượt bắt. Chú đã chạy vào nhà dì Năm. Hai má con dì Năm đang ăn cơm. Chú cán bộ được dì Năm che chở.
Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ?
Trong tình huống nguy hiểm, dì Năm chỉ kịp đưa cho chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, coi như người ruột thịt trong nhà. Và coi như cả gia đình đang quây quần ăn cơm vào bữa trưa như mọi gia đình khác. Như vậy, lũ giặc rất khó bắt bẻ được và chỉ có cách đó mới cứu được chú cán bộ.
Câu 3 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích nhất? Vì sao?
* Những chi tiết trong đoạn kịch làm em thích nhất:
a) Dì Năm đấu trí với địch rất khôn khéo để bảo vệ chú cán bộ.
– Khi bọn giặc chạy vào nhà dì Năm, và tên cai hỏi dì Năm có thấy ai chạy vô đây không, thì dì Năm vờ như không biết và trả lời ngay: “… không thấy”.
– Đến khi tên cai hỏi chú cán bộ là ai thì dì Năm nhận là “Chồng tui”. Tên cai không tin và ra lệnh trói dì Năm, dọa bắn nát đầu.
Tình huống này có thể đem cái chết đến cho dì Năm, nhưng dì Năm nhanh trí hiểu ra đây chỉ là âm mưu hăm dọa của bọn giặc, nên dì Năm bình tĩnh nói với con mình: “Mầy qua nhà bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi… cha con ráng đùm bọc lấy nhau.”
Lời nghẹn ngào đó chứng tỏ dì Năm đã chấp nhận mình bị giặc bắt đi và đồng nghĩa là cái chết sẽ đến. Vì vậy, lời căn dặn của dì Năm là hợp lí với hoàn cảnh đau thương, chia li đó.
b. Tình huống dì Năm nhận người không quen biết là chồng của mình trước mặt quân giặc.
Những lời đối đáp của dì Năm với bọn lính thật cứng cỏi, tự tin và rất thông minh. Từ đó, em càng thêm cảm phục tấm lòng của dì Năm đối với cách mạng. Tấm “lòng dân” Nam Bộ là như vậy đó. Họ không những mưu trí, dũng cảm, họ còn sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh để bảo vệ cán bộ. Tấm “lòng dân” cao quý ấy thật nhiều, thật đẹp trên khắp đất nước ta.
Câu 4 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch trên.
Học sinh tự phân vai từng nhân vật và đọc diễn cảm đoạn kịch.
Soạn Bài Lòng Dân, Tập Đọc Trang 24 Và 31 Sgk Tiếng Việt 5 Tập 1
Cùng soạn bài Lòng dân, tập đọc trang 24 và 31 SGK Tiếng Việt 5 tập 1 để các em hiểu hơn về sự gan dạ, mưu trí và sự bảo vệ, che chở cán bộ cách mạng, một lòng tin tưởng cách mạng của nhân dân ta trong mọi hoàn cảnh, nhờ đó đã làm nên chiến thắng vĩ đại trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ của dân tộc.
Soạn bài Lòng dân, tập đọc trang 24 và 31 SGK Tiếng Việt 5 tập 1
Soạn bài lòng dân trang 24 SGK Tiếng Việt lớp 5Câu 1 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?Trả lời:Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.
Câu 2 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ cách gì để cứu chú cán bộ?Trả lời:Dì Năm đưa vội cho chú một chiếc áo khác để thay, cho bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng dì.
Câu 3 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích thú nhất? Vì sao?Trả lời:Em thích thú nhất chi tiết dì Năm bình tĩnh nhận chú cán bộ là chồng, khi tên cai xẵng giọng hỏi lại: Chồng chị à? Dì vẫn khẳng định: Dạ, chồng tui…
Nội dung chính:Vở kịch nói về tấm lòng gan dạ, thương cán bộ của dì Năm. Khi chú cán bộ chạy trốn lính cai, vào nhà dì Năm, dì đã nhận đó là chồng mình. Dù bị trói, bị uy hiếp, dì vẫn không hoảng sợ, không khai báo.
Câu 1 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?Trả lời:Chú cán bộ bị địch (một tên cai, một tên lính) rượt bắt. Chú đã chạy vào nhà dì Năm. Hai má con dì Năm đang ăn cơm. Chú cán bộ được dì Năm che chở.
Câu 2 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ?Trả lời:Trong tình huống nguy hiểm, dì Năm chỉ kịp đưa cho chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, coi như người ruột thịt trong nhà. Và coi như cả gia đình đang quây quần ăn cơm vào bữa trưa như mọi gia đình khác. Như vậy, lũ giặc rất khó bắt bẻ được và chỉ có cách đó mới cứu được chú cán bộ.
Câu 3 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích nhất? Vì sao?Trả lời:* Những chi tiết trong đoạn kịch làm em thích nhất:a) Dì Năm đấu chí với địch rất khôn khéo để bảo vệ chú cán bộ.– Khi bọn giặc chạy vào nhà dì Năm, và tên cai hỏi dì Năm có thấy ai chạy vô đây không, thì dì Năm vờ như không biết và trả lời ngay: “… không thấy”.– Đến khi tên cai hỏi chú cán bộ là ai thì dì Năm nhận là “Chồng tui”. Tên cai không tin và ra lệnh trói dì Năm, dọa bắn nát đầu.Tình huống này có thể đem cái chết đến cho dì Năm, nhưng dì Năm nhanh trí hiểu ra đây chỉ là âm mưu hăm dọa của bọn giặc, nên dì Năm bình tĩnh nói với con mình: “Mầy qua nhà bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi… cha con ráng đùm bọc lấy nhau.”Lời nghẹn ngào đó chứng tỏ dì Năm đã chấp nhận mình bị giặc bắt đi và đồng nghĩa là cái chết sẽ đến. Vì vậy, lời căn dặn của dì Năm là hợp lí với hoàn cảnh đau thương, chia li đó.
b) Tình huống dì Năm nhận người không quen biết là chồng của mình trước mặt quân giặc.Những lời đối đáp của dì Năm với bọn lính thật cứng cỏi, tự tin và rất thông minh. Từ đó, em càng thêm cảm phục tấm lòng của dì Năm đối với cách mạng. Tấm “lòng dân” Nam Bộ là như vậy đó. Họ không những mưu trí, dũng cảm, họ còn sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh để bảo vệ cán bộ. Tấm “lòng dân” cao quý ấy thật nhiều, thật đẹp trên khắp đất nước ta.
Câu 4 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch trên.Trả lời:Học sinh tự phân vai từng nhân vật và đọc diễn cảm đoạn kịch.
Xem trước và xem lại các bài học gần đây để học tốt tiếng Việt lớp 5 hơn– Soạn bài Thư gửi các học sinh– Soạn bài Mở rộng vốn từ: Nhân dân
Soạn bài lòng dân trang 31 SGK Tiếng Việt lớp 5Câu 1 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?Trả lời:An đã làm cho bọn giặc mừng hụt. Khi chúng hỏi An: “Ông đó có phải tía mày không?” An trả lời “không phải tía” làm chúng hí hửng tưởng An đã sợ nên khai thật. Không ngờ An thông minh làm chúng phải tẽn tò: “Dạ, cháu… kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.”
Câu 2 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?Trả lời:Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: Dì vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói tên, tuổi của chồng, tên bố chồng, qua đó người cán bộ sẽ biết để trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.
Câu 3 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?Trả lời:Vở kịch được đặt tên là “Lòng dân” vì thể hiện được tấm lòng của người dân với cách mạng. Tin yêu cách mạng nên người dân sẵn sàng xả thân bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.
Nội dung chính:Dì Năm tiếp tục giả nhận chú cán bộ làm chồng, bé An cũng không sợ hãi, nhận chú làm ba. Dì Năm còn lấy giấy tờ để chứng minh chú cán bộ là chồng mình. Nhờ vậy mà bọn cai, lính bị lừa, không bắt cán bộ.
Câu 1 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?Trả lời:An đã làm cho bọn giặc mừng hụt khi trả lời tên cai: “Dạ, không phải tía.” “Dạ cháu kêu bằng ba chứ không phải tía.”
Câu 2 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?Trả lời:Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: kéo dài thời gian để ngầm báo với chú cán bộ về tuổi người chồng và cha chồng thật của dì Năm, qua đó người cán bộ sẽ trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.
Câu 3 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?Trả lời:Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì nội dung vở kịch đa thể hiện tinh thần bảo vệ cán bộ cách mạng của người dân trong bất kì hoàn cảnh nào. Qua dó ca ngợi tấm lòng của dân đối với cách mạng. Người cán bộ cách mạng dù ở đâu cũng được dân che chở, nuôi giấu.
Câu 4 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.Trả lời:Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-long-dan-37674n.aspx Bài đang học Soạn bài Lòng dân trang 24 SGK Tiếng Việt 5 tập 1
Tiếng Việt Lớp 5 Tập Đọc: Người Công Dân Số Một
Tiếng Việt lớp 5 Tập đọc: Người công dân số Một Nội dung chính
Bài tập đọc là đoạn trích một vở kịch, trong đó nhân vật Thành và Lê trò chuyện cùng nhau. Nội dung cuộc trò chuyện lủng củng, không được ăn nhập với nhau, vì anh Thành luôn lo nghĩ việc cứu nước, không nghĩ đến kiếm việc làm nữa, và chia sẻ với anh Lê vì họ cùng là công dân nước Việt Nam.
Câu 1 (trang sgk Tiếng Việt 5): Anh Lê giúp anh Thành việc gì?
Trả lời:
Anh Lê xin việc cho anh Thành. Anh lại đòi cho anh Thành thêm tiền công (thêm năm hào một tháng), thêm quần áo mặc (hai bộ một năm). Anh giải thích vì anh Thành biết chữ Tàu và tiếng Tây.
Câu 2 (trang 6 sgk Tiếng Việt 5): Những câu nói nào của anh Thành cho thấy anh luôn luôn nghĩ tới dân, tới nước?
Trả lời:
Anh Thành luôn hỏi anh Lê “Anh là người nước nào?” “Anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?” Điều đó chứng tỏ anh luôn nghĩ đến dân, đến nước.
Câu 3 (trang sgk Tiếng Việt 5): Câu chuyện giữa anh Thành và anh Lê nhiều lúc không ăn nhập với nhau. Hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó và giải thích vì sao như vậy.
Trả lời:
Bốn lời đối thoại cuối giữa anh Thành và anh Lê không ăn nhập với nhau. Anh Lê hỏi anh Thành vì sao không xin việc làm ở Sài Gòn nữa? Anh Thành lại nói về sự khác nhau giữa đèn dầu, đèn kì, đèn điện. Anh Lê hỏi anh Thành kể các chuyện đó làm gì? Anh Thành lại nói vì hai người là công dân nước Việt.
Nguyên nhân của sự không ăn khớp này là vì anh Thành luôn nghĩ đến việc cứu dân, cứu nước, không chú ý câu hỏi của anh Lê.
Câu 4 (trang 6 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch trên.
Trả lời:
Học sinh tự phân vai và đọc.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
nguoi-cong-dan-tuan-19.jsp
Soạn Bài Lòng Dân Trang 24 Sgk Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm? Phương pháp giải:
Em hãy đọc đoạn giới thiệu vở kịch.
Lời giải chi tiết:
Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.
Câu 2 Dì Năm đã nghĩ cách gì để cứu chú cán bộ? Phương pháp giải:
Em hãy đọc đoạn đầu, phần giới thiệu vở kịch, chú ý cách xử trí của dì Năm khi chú cán bộ chạy vào nhà.
Lời giải chi tiết:
Để cứu chú cán bộ, dì Năm đưa vội cho chú một chiếc áo khác để thay, cho bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng dì.
Câu 3 Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích thú nhất? Vì sao? Phương pháp giải:
Em chọn chi tiết mình thích và giải thích lí do.
Lời giải chi tiết:
Em thích thú nhất chi tiết dì Năm bình tĩnh nhận chú cán bộ là chồng, khi tên cai xẵng giọng hỏi lại: Chồng chị à? Dì vẫn khẳng định: Dạ, chồng tui…
Vì qua đó em thấy được sự nhanh trí, gan dạ và lòng yêu nước của dì Năm.
Nội dung
Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm trong cuộc đấu trí để lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng; thể hiện tấm lòng son sắt của người dân Nam Bộ đối với cách mạng.
Bài đọc Lòng dân
Nhân vật: Dì Năm – 29 tuổi
An -12 tuổi, con trai dì Năm
Chú cán bộ
Lính
Cai
Cảnh trí: Một ngôi nhà nông thôn Nam Bộ. Cửa nhà quay vào phía trong sân khấu. Bên trái kê một cái bàn, hai cái ghế. Bên phải là một chõng tre, trên có mâm cơm.
Thời gian: Buổi trưa.
Má con dì Năm đang ăn cơm thì một chú cán bộ bị địch rượt bắt chạy vô. Dì Năm chỉ kịp đưa chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm. Vừa lúc ấy, một tên cai và một tên lính chạy tới.
Cai: – Anh chị kia!
Dì Năm: – Dạ, cậu kêu chi?
Cai: – Có thấy một người mới chạy vô đây không?
Dì Năm: – Dạ, hổng thấy.
Cán bộ: – Lâu mau rồi cậu?
Cai: – Mới tức thời đây.
Cai: – Thiệt không thấy chớ? Rõ ràng nó quẹo vô đây ( vẻ bực dọc). Anh nầy là…
Dì Năm: – Chồng tui. Thằng nầy là con.
Cai: – ( Xẵng giọng) Chồng chị à?
Dì Năm: – Dạ, chồng tui.
Cai: – Để coi. ( Quay sang lính) Trói nó lại cho tao ( chỉ dì Năm). Cứ trói đi. Tao ra lịnh mà ( lính trói dì Năm lại).
An: – ( Ôm dì Năm, khóc òa) Má ơi má!
Cán bộ: – ( Buông đũa đứng dậy) Vợ tôi…
Lính: – Ngồi xuống! ( Chĩa súng vào chú cán bộ) Rục rịch tao bắn.
Dì Năm: – Trời ơi! Tui có tội tình chi?
Cai: – ( Dỗ dành) Nếu chị nói thiệt, tôi thưởng. Bằng chị nhận anh này là chồng, tôi bắn chị tức thời, đốt luôn cái nhà này nữa.
Dì Năm: – Mấy cậu… để tui…
Cai: – Có thế chớ! Nào, nói lẹ đi!
Dì Năm: – ( nghẹn ngào) An… ( An “dạ”). Mầy qua bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi … cha con ráng đùm bọc lấy nhau.
– Cai: Chức thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.
– Hổng thấy (tiếng Nam Bộ) : Không thấy.
– Thiệt (tiếng Nam Bộ) :thật.
– Quẹo vô (tiếng Nam Bộ) : rẽ vào.
– Lẹ (tiếng Nam Bộ) : nhanh.
– Ráng (tiếng Nam Bộ) : cố, cố gắng.
chúng tôi
Cập nhật thông tin chi tiết về Tiếng Việt Lớp 5 Tập Đọc: Lòng Dân trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!