Xu Hướng 9/2023 # Sử Dụng Microstation V8 Căn Bản # Top 10 Xem Nhiều | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Sử Dụng Microstation V8 Căn Bản # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Sử Dụng Microstation V8 Căn Bản được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Published on

Microstation v8 guide Audiobook tiếng Anh cho bé, truyện cổ tích tiếng anh, luyện nghe: https://www.youtube.com/watch?v=-9_RT-9ZQzU&t=29s

1. TỰ HỌC MICROSTATION V8 VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG AUTOCAD Biên soạn: Huỳnh Văn Trúc

5. Để giúp bạn ấn định nội dung hiển thị, mỗi khung nhìn của MicroStation có một tổ hợp các điều kiểm riêng. Các điều kiểm này cho phép bạn thay đổi hướng nhìn và kết quả nhìn thấy trong một khung nhìn, mà không hề ảnh hưởng đến nội dung tất cả các cửa sổ khung nhìn khác. Các điều kiểm khung nhìn nằm trong góc dưới bên trái của mỗi cửa sổ khung nhìn. Mách bảo: Đóng tất cả các cửa sổ thiết kế trong tập tin .dgn của bạn không phải là đóng tập tin. Bạn đóng tất cả các cửa sổ thiết kế, nhưng tập tin vẫn được mở. Thanh tựa đề phía trên của màn hình vẫn chỉ ra tên của tập tin đang mở. Các chức năng của chuột trong MicroStation Các chức năng của chuột trong MicroStation Với chuột, bạn có thể thực hiện 3 chức năng chính: 1. Data Point – Chọn lệnh hoặc các mục của lệnh đơn từ giao diện và định vị điểm, ví dụ như điểm bắt đầu và kết thúc cho một đoạn thẳng. 2. Reset – Ngưng một quá trình. Reset thực hiện nhiều tác vụ khác nhau, tùy thuộc vào qui trình đang được thực hiện 3. Snap (còn gọi là Tentative point – điểm thử) – Chúng ta sử dụng phím chuột này để định vị và chọn điểm một cách chính xác, bám vào các phần tử có sẵn, các điểm ví dụ như điểm cuối hoặc điểm giữa của đối tượng. Trong các chức năng kể trên thì Data Point được sử dụng thường xuyên nhất, tiếp đến Reset. Thiết lập mặc định cho chuột của MicroStation là chuột có 2 phím. Nếu bạn sử dụng chuột 2 phím, thiết lập mặc định cho Tentative Snap là động tác nhấn đồng thời cả 2 phím chuột. Một chuột 3 phím sẽ giúp bạn đạt được hiệu ứng hiệu quả lớn nhất cho việc sử dụng với MicroStation. Với loại chuột này bạn sẽ có một phím cho một trong các dạng phổ biến nhất của việc nhập liệu đồ họa trong MicroStation. Chúng ta sử dụng phím giữa (hay là bánh xe) trên một chuột 3 phím cho Tentative Snap. Để thiết lập cấu hình chuột cho chức năng này, ta phải gán chức năng cho phím giữa hoặc là bánh xe. Gán chức năng Tentative Snap cho phím chuột giữa 1. Chọn Button Assignments từ lệnh đơn thả xuống Workspace từ thanh lệnh đơn chính của MicroStation. Hộp thoại Button Assignments xuất hiện. 2. Sử dụng phím Data Point (phím chuột trái) để nhấn vào từ Tentative nằm ở khu trái của hộp. 3. Đọc thông điệp hiển thị trong khu Button Definition Area. 4. Nhấn phím chuột giữa (hoặc là kéo bánh xe xuống) vào thanh Button Definition Area. Một khi bạn đã nhấn vào đây, mục Invoked by cho Tentative Button sẽ chuyển thành Middle Button. Huỳnh Văn Trúc 5

7. 5. Nhấn Reset Sử dụng Fence để co giãn và sao chép các phần tử Có khi bản vẽ của ta nhanh chóng trở thành dày đặc và khó thêm vào bất kỳ một chi tiết nào khác. Ta hãy thử sử dụng Fence Stretch để xử lý tình huống này, tạo không gian cho các phần tử mới. Ở ví dụ này ta có bản vẽ P&ID có chứa đơn vị xử lý số 1 và số 3. Ta muốn bổ sung đơn vị hoạt động số 2 vào giữa. 1. Chọn công cụ Place Fence. Thiết lập các dữ liệu sau vào cửa sổ Tool Settings: Fence Type: Block Fence Mode: Inside 2. Nhập một Data Point tại vị trí số 1, Data Point thứ 2 tại vị trí số 2 để vẽ Fence. 3. Chọn công cụ Manipulate Fence Contents. Nhập các dữ liệu sau vào cửa sổ thiết lập tham số Manipulate Fence Contents. Operation: Stretch Fence Mode: Inside 4. Bật lên tính năng AccuDraw, nếu nó chưa được kích hoạt 5. Nhập một Data Point tại vị trí số 3. Hàng rào bây giờ sẽ dịch chuyển động theo con trỏ. 5. Dùng AccuDraw dịch con trỏ sang trái, nhập số 3.4, sau đó nhập một Data Point. 6. Nhấn Reset. Huỳnh Văn Trúc 7

11. Một bước ren của trục đã được tách rời ra khỏi đối tượng và được sao chép. Lần này thì những phần tử có một phần nào đó nằm phía trong chồng lên đường fence cũng như các phần tử nằm phía trong đường fence đều được sao chép. 6. Nhấn Reset. Mẹo: Cách duy nhất để xóa đi một fence, ngoài việc thoát ra khỏi tập tin thiết kế, là nhấn chọn công cụ Place Fence lần nữa. Làm việc với Fence Một phương cách để nhóm các phần tử lại với nhau là sử dụng công cụ Place Fence. Một Fence (hàng rào) là một đường viền tạm thời, được vẽ bao chứa một số phần tử nhằm mục đích thực hiện một tác vụ đối với nhóm các phần tử này. Hộp công cụ Fence bao gồm năm công cụ, công cụ căn bản nhất trong số chúng là Place Fence. Bạn chỉ có thể gọi bốn công cụ kia sau khi đã vẽ một Fence. Place Fence tạo 6 loại Fence khác nhau và có 6 phương pháp vẽ Fence. Các dạng Fence cũng như các phương pháp bao gồm: Dạng Fence Miêu tả Block Hai Data Point đứng chéo nhau tạo một Fence hình chữ nhật Shape Bạn có thể các đọan fence với chiều dài và góc tùy ý Circle Nhập một Data Point cho tâm và vẽ một Fence hình tròn Element Nhận diện một phần tử dạng shape (đường viền hình học đóng kín). Bạn sẽ có một Fence trùng với đường viền phần tử. From View Vẽ một Fence bao quanh chu vi của khung nhìn được chọn. From Dgn Vẽ Fence chọn tất cả phần tử trong tập tin thiết kế, bất chấp cửa sổ khung File nhìn hiện hành Fence Mode Hành động Inside Chọn các phần tử nằm hòan tòan trong Fence Overlap Chọn các phần tử nằm bên trong và chạm vào đường viền Fence Clip Các phần tử và phần của phần tử nằm trong đường viền Fence. Void Các phần tử nằm hòan tòan phía ngoài Fence. VoidCác phần tử nằm phía ngoài và chạm vào đường viền Fence. Overlap Void-Clip Các phần tử và phần phần tử nằm phía ngòai Fence. Hiệu chỉnh nội dung của Fence Sử dụng Mannipulate Fence Contents để hiệu chỉnh các phần tử được định nghĩa bởi một đường Fence. Công cụ Mannipulate Fence Contents có sáu mục lựa chọn khác nhau. Tác vụ Miêu tả Huỳnh Văn Trúc 11

13. Active Level – Lớp hiện hành Khi ta chọn một Level trong hộp công cụ Attributes, Level này sẽ trở thành Active Level (lớp hiện hành). MicroStation cho bạn chọn tại một thời điểm chỉ một Level làm lớp hiện hành. Hộp thiết lập View Level sẽ chỉ ra Level hiện hành qua phần text màu trắng trên nền xanh. Có nhiều cách để thiết lập Level hiện hành: – Nhấn vào danh sách Level trong hộp công cụ Attributes, sau đó chọn Level hiện hành. – Nhấn đúp vào Level mà bạn muốn ấn định nó thành Level hiện hành trong hộp thoại Level Manager, hộp thoại này sẽ mở ra trong thanh trạng thái khi bạn nhấn chuột vào phần hiển thị Level. Huỳnh Văn Trúc 13

16. Thường thì một tổ chức sẽ thiết lập những chuẩn riêng của họ về biểu tượng và thuộc tính để sử dụng cho các dự án của mình. Một dự án về bản đồ có thể yêu cầu các thông tin địa chính phải được vẽ trên level có tên là Cadastral, nhưng những thuộc tính của các phần tử này sẽ khác nhau, tùy thuộc vào lớp thông tin. Ví dụ: Tên level Color Linestyle Weight Ranh giới tiểu bang 0 – (đen) 0 (gạch liền nét) 6 Ranh giới tỉnh 0 – (vàng) 7 (gạch dài vừa, gạch dài cỡ trung) 4 Ranh giới thành phố 0 – (đen) 4 (gạch dài, gạch ngắn) 3 Ranh giới khu vực 0 – (đen) 6 (2 gạch ngắn, 1 gạch vừa) 2 Các thuộc tính được qua xác định tham số được thiết lập trước. Ví dụ, trong khoảng thời gian Active Color được ấn định là red, thì màu sắc của tất cả các phần tử được vẽ ra trong khoảng thời gian này đều là red (đỏ). Thay đổi thiết lập hiện hành sẽ không ảnh hưởng đến các phần tử đã được vẽ trước đó. Nhưng mặt khác, bạn có thể thay đổi bất kỳ thuộc tính nào của một phần tử được vẽ trước đây, chuyển thành giá trị của thuộc tính được thiết lập hiện thời với công cụ Change Element Attributes. Hộp công cụ Attributes Hộp công cụ Attributes thường được gắn neo ở phía trên cửa sổ MicroStation. Hộp công cụ này hiển thị Level hiện hành, số của màu, số của dạng đoạn (line style), số của bề dày đường (line weight), và một hình ảnh miêu tả kiểu và bề dày đường thẳng. Từ công cụ này bạn có thể thay đổi level hiện hành và Active Symbology. (Level cũng như mục lựa chọn ByLevel sẽ được bàn tới trong một bài sau.) Color – màu sắc MicroStation cung cấp nhiều màu sắc. Theo mặc định, bạn có thể sử dụng 254 màu khác nhau cho bản vẽ của mình. Ngòai ra, bạn có thể tạo ra nhiều tổ hợp màu bổ sung cho các màu mặc định này, tạo nên “bảng màu” tùy biến của riêng bạn. Bạn có thể thay đổi màu sắc trong tập tin thiết kế hiện hành qua động tác đính kèm một bảng màu khác vào cho nó. Tất cả 254 màu không có tên riêng, chúng được gán số nhận diện. Để ấn định Active Color (màu hiện hành) bạn nhấn vào tựa đề được tô màu trong hộp công cụ Attributes. Bảng màu sẽ mở ra. Hãy dịch con trỏ qua bảng màu, đến với màu mong muốn, sau đó nhấn chuột để chọn. Màu hiện hành (Active Color) mới sẽ được hiển thị trong hộp Attributes. Huỳnh Văn Trúc 16

18. Giống như với dạng đường, bề dày đường chỉ mang tính biểu tượng. Khi bạn tăng hay giảm tỷ lệ hiển thị, bề dày sẽ luôn luôn xuất hiện như thể nó có cùng một kích cỡ điểm ảnh trên màn hình. Thế chúng sẽ dày bao nhiêu khi được in ra? Ta sẽ trả lời câu hỏi này sau. Fill – Tô đầy Thỉnh thoảng, sẽ là một tính năng hữu dụng và mang tính thẩm mỹ cao nếu bạn tô màu cho một phần tử đóng kín. Phần lòng sông hồ biển, các đường viền của các công trình xây dựng, cũng như các chi tiết cơ khí là những ví dụ tốt cho loại phần tử mà bạn muốn tô màu. Khi tô màu cho phần tử, ta có ba lựa chọn Fill Type: None Phần tử sẽ không được tô đầy. Opaque Phần tử được tô với màu sắc của phần tử được chọn. Outline Phần tử được tô với Active Fill Color (màu tô hiện hành) Một khi phần tử được tô đầy, bạn có thể bật/tắt tính năng hiển thị tô đầy trong hộp thiết lập View Attributes, ta sẽ bàn đến mục này sau. Công cụ Change Element Attributes (Thay đổi thuộc tính phần tử) Bạn sử dụng công cụ này để thay đổi ngoại hình của các phần tử sẵn có. Khi sử dụng Change Element Attributes, ta thay đổi các thuộc tính phần tử riêng lẻ, hoặc theo nhóm, hoặc trong một tổ hợp. Để thay đổi thuộc tính của phần tử , hãy thực hiện các bước sau: Chọn công cụ Change Element Attributes. Thiết lập Method là Change. Huỳnh Văn Trúc 18

19. Bật mục Use Active Attributes để thay đổi thuộc tính của phần tử giống như thuộc tính hiện hành. hoặc Tắt mục Use Active Attributes để thay đổi thuộc tính phần tử mà không sử dụng các thiết lập phần tử hiện hành. Sau đó, bật các thuộc tính mà bạn muốn thay đổi. Chọn đối tượng cần thay đổi Thực hiện các đo đạc Sau khi đã có thể vẽ các phần tử với kích cỡ chính xác cũng như tại các vị trí chính xác, ta cần đo đạc kết quả của mình. Điều này sẽ trở nên quan trọng hơn khi ta học được các kỹ thuật thiết kế có bao gồm sự tương tác giữa các phần tử khác nhau cũng như các công cụ khác nhau. Các bước đo đạc trong MicroStation cũng tương tự như các bước vẽ phần tử. Đầu tiên bạn chọn công cụ, sau đó làm theo yêu cầu của chương trình để chọn phần tử hoặc vị trí cần thiết. Bạn cần thực hành việc sử dụng AccuSnap để nhận diện các điểm chính (Keypoint) của phần tử, khiến cho các công cụ này hoạt động suôn sẻ. Ta hãy xem xét qua các công cụ đo đạc. Công cụ đo khoảng cách Measure Distance Measure Distance có nhiều lựa chọn khác nhau. Mục đích chính của nó là đo đạc một khoảng cách tuyến tính giữa hai vị trí. Ta hãy thử dùng nó với một số tham số để đo đạc cho một nhóm văn phòng. Measure Distance cũng có thể đo đạc khoảng cách dọc theo phần tử. Nếu bạn sử dụng các điểm với mục Along Element, MicroStation có thể tính toán ra khoảng cách có bao chứa nhiều cung tròn hoặc đường cong hoặc các góc, chừng nào mà điểm đầu và điểm cuối còn ở trên cùng một phần tử. Mục lựa chọn cuối cùng của công cụ Measure Distance là Minimum Between. Sử dụng mục này, MicroStation sẽ chọn đoạn thẳng ngắn nhất nằm giữa hai phần tử mà bạn lựa chọn và hiển thị hình họa khỏang cách đó. Các công cụ Measure Radius và Measure Angle Hai công cụ này không có nhiều tham số. Chúng thực hiện các đo đạc đơn giản, chỉ yêu cầu bạn chọn phần tử để đo đạc. Công cụ Measure Area (đo diện tích) Một công cụ đo đạc khác là Measure Area, bao gồm các mục lựa chọn cho nhiều tính toán khác nhau. Huỳnh Văn Trúc 19

20. Element Fence Intersection Union Difference Flood Points Diện tích của một đối tượng đóng. Diện tích được bao bởi đường fence. Diện tích được giới hạn bởi phần giao của hai hay nhiều đối tượng đóng. Diện tích được giới hạn bởi phần hợp của hai hay nhiều đối tượng đóng. Diện tích được giới hạn bởi phần khác nhau của hai hay nhiều đối tượng đóng. Diện tích bao bởi các đối tượng tiếp xúc với nhau tạo thành một vùng hoặc là các điểm cuối của đối tượng nằm trong phạm vi Max Gap. Diện tích mặt phẳng với các đỉnh được xác định bởi một loạt các điểm dữ liệu. Công cụ Measure Length Hộp công cụ Measure còn bao gồm 2 công cụ khác. Measure Length xác định chiều dài tổng thể của một phần tử mà bạn chọn. Kiểm tra Message Center (phần hiển thị thông báo) Khi bạn nhấn Reset, khoảng cách cuối sẽ biến khỏi thanh trạng thái. Nếu bạn nhấn chuột vào nơi khoảng cách vừa được hiển thị trên thanh Status thì Message Center sẽ xuất hiện. Minh họa: Cửa sổ Message Center Huỳnh Văn Trúc 20

21. Cửa sổ Message Center cho phép bạn xem xét lại các lỗi, các lời cảnh báo cũng như các thông tin đã được hiển thị trước đây trong thanh trạng thái. Số lượng đa mặc định cho các thông điệp được lưu trữ cho mục hiển thị này trong Message Center là 50. Bạn có thể thay đổi con số này. Hãy nhấn chuột phải vào khu vực hiển thị thông báo của thanh trạng thái, chọn Properties từ lệnh đơn thả xuống, thay đổi số lượng các thông điệp được lưu trữ trong trường này. Các công cụ hiệu chỉnh Các công cụ hiệu chỉnh có mặt trong hộp công cụ Manipulate. Copy (sao chép) Tính năng copy tạo ra bản sao chép của các phần tử sẵn có mà không ảnh hưởng đến phần tử gốc. Nhận diện phần tử cần được sao chép với một Data Point rồi bạn nhập một Data Point thứ 2 tại nơi bạn muốn có bản sao chép. Sau đó bạn có thể tạo ra các bản sao chép khác nữa qua việc nhập Data Point. Động tác nhấn phím Reset sẽ thả phần tử được chọn ra khỏi qui trình sao chép. Ghi chú: Sau khi nhận diện một điểm gốc trong tương quan với phần tử bằng một Data Point, bạn có thể thực hiện Undo Last Data Point (hủy bỏ tác vụ nhập Data Point gần nhất) để thiết lập một điểm gốc tại một nơi khác. Move (dịch chuyển) Tính năng Move sẽ đổi vị trí cho một phần tử, đưa nó đến một vị trí mới, sau khi nhận diện phần tử cần được dịch chuyển, bạn nhập một Data Point thứ 2 để định nghĩa vị trí mới cho nó. Bạn có thể tiếp tục tái định vị phần tử được chọn với các Data Point khác. Chỉ tới khi nhấn phím Reset bạn mới thả phần tử này ra khỏi qui trình. Mirror (soi gương-lấy đối xứng) Tính năng Mirror sẽ đối xứng các phần tử được chọn qua một trong 3 trục : trục nằm ngang, nằm dọc hay một đoạn thẳng (do người sử dụng định nghĩa). Hãy nhận diện phần tử cần được soi Huỳnh Văn Trúc 21

22. gương với một Data Point. Nhập vào một Data Point thứ 2 để xác định trục. Thay vì hiệu chỉnh phần tử được chọn, bạn cũng có thể sao chép nó qua động tác bật lên mục Make Copy trong cửa sổ thiết lập tham số. Để giải thích chuyện gì sẽ xảy ra khi bạn đối xứng một phần tử, bảng sau đây sẽ chỉ ra các mục lựa chọn cho trục soi gương cũng như kết quả của tác vụ soi gương. Tùy chọn trục lấy đối Kết quả xứng Horizontal Phần tử được soi gương qua trục X. Phần tử được soi gương thay đổi theo chiều dọc, trên xuống dưới hay dưới lên trên Vertical Phần tử soi gương qua trục Y. Phần tử được soi gương thay đổi theo chiều ngang, trái qua phải hay phải qua trái. Line Phần tử được soi gương qua một trục do người sử dụng định nghĩa (Data Point thứ 2 và thứ 3). Phần tử kết quả thay đổi dọc theo trục này. Align Elements By Edge (sắp sếp phần tử theo cạnh) Align Elements By Edge cung cấp một con đường dễ dàng để sắp xếp 2 hay nhiều phần tử xoay quanh một “cạnh”. Cạnh ở đây có thể là trục X, Y hay trục Z vuông góc với khung nhìn. Bạn có thể chọn cạnh để làm căn cứ cho việc sắp xếp các phần tử từ cửa sổ Tool Settings. Phần tử thứ nhất được chọn sẽ là căn cứ cho việc sắp xếp các phần tử khác. Rotate (Xoay phần tử) Công cụ Rotale Element sẽ xoay một hay nhiều phần tử được chọn. Tham số Method Huỳnh Văn Trúc Hiệu ứng Thiết lập phương pháp xoay và co giãn phần tử. – Active Angle (góc hiện hành) – Các phần tử được xoay theo góc hiện hành, giá trị góc có thể được nhập vào qua bàn phím 22

24. Khi bạn sao chép song song các đường SmartLine Shapes hoặc các đoạn của SmartLine thì mục Miter hoặc Rounded sẽ làm đầy các khoảng trống được tạo giữa các phần tử kết quả bằng một miter (góc nhọn) hay một cung tròn. Một tính năng mạnh mẽ của công cụ này là bạn có thể nhập vào một khoảng cách xác định để dịch chuyển hay sao chép: Hãy nhập khoảng cách vào cửa sổ thiết lập tham số. Sau khi bạn nhận diện phần tử cần dịch chuyển hay sao chép song song, bạn có thể ấn định hướng từ cạnh tới cạnh của việc dịch chuyển phần tử mới bằng con chuột. Khi bạn sử dụng Move hoặc Copy Parallel đối với các SmartLine shape, các đoạn SmartLine, các đường đa giác, hoặc các hình tròn, hãy để ý là toàn bộ hình dạng đó có thể trở nên to ra hay nhỏ đi, nhận được các góc điền hay bo tròn, trong khi phần dài nhất của từng đoạn sẽ vẫn giữ quan hệ song song. Construct Array – Tạo mẫu sắp xếp Construct Array tạo ra nhiều bản copy của một hoặc một nhóm phần tử và định vị chúng theo một mẫu sắp xếp hình chữ nhật hoặc hình tròn với những khoảng cách đều đặn. Một mẫu sắp xếp hình chữ nhật sẽ sao chép và tạo nên một ma trận phần tử có số lượng cột và hàng xác định. Khoảng cách giữa các phần tử có thể được ấn định riêng cho từng hướng. Khoảng cách được đo từ tâm của phần tử này đến tâm của phần tử tiếp theo. Một mẫu sắp xếp tròn sẽ sao chép các phần tử xoay quanh một điểm có thật hoặc một điểm ảo, một đường tròn hay cung tròn, khoảng cách giữa các phần tử được tính trong độ xoay. Vẽ cùng MicroStation Nhiều công cụ trong hộp Main được sử dụng để bổ sung phần tử mới vào thiết kế. Các phần tử khác nhau về loại và độ phức tạp và thường tuân theo cùng một qui trình thực hiện như sau: – Chọn công cụ thích hợp để tạo ra phần tử mong muốn. – Nhập các tham số mong muốn vào cửa sổ thiết lập tham số. – Ấn định vị trí cho phần tử mới Trong một số trường hợp, qui trình các bước này có thay đổi chút ít. Một số phần tử đòi hỏi bạn phải nhập nhiều hơn một vị trí để định vị chúng, một số lại đòi hỏi các thông tin đầu vào bổ sung, còn một số lại đòi bạn phải sử dụng một công cụ bổ sung để ấn định vị trí cho phần tử. Ta hãy xem xét kỹ hơn một số công cụ của MicroStation. 1.Nhóm công cụ vẽ đối tượng tuyến tính 1.1 Công cụ Place Line (vẽ đoạn thẳng) đơn giản. Place Line nằm trong hộp công cụ Linear Elements, bạn có thể tìm thấy nó trong hộp Main. Công cụ này giúp bạn vẽ một đoạn thẳng đơn giản vào trong bản thiết kế. Huỳnh Văn Trúc 24

26. Rounded (làm tròn) Với dạng đoạn là “lines”, mỗi đỉnh sẽ được vẽ dưới dạng Vertex Type bo tròn dựa trên giá trị của trường Rounding Radius (bán (dạng đỉnh) kính bo tròn) Chamfered (vạt góc) Với dạng đoạn là “lines”, mỗi đỉnh sẽ được vẽ dưới dạng một góc vát dựa trên giá trị trong trường Chamfered Offset. Rounding (Với Vertex Type đượcNếu tính năng này được bật lên, nó sẽ ấn định bán kính Radius (bán ấn định là Rounded) cho một đỉnh bo tròn. kính bo tròn) Chamfer Offset (với Vertex Type đượcẤn định 2 khoảng cách cần thiết để định nghĩa một góc vát ấn định là Chamfered) Chamfer. Join Elements Nếu tính năng này bị tắt đi, thì các đoạn sẽ được vẽ dưới dạng các phần tử riêng lẻ, (kết hợp phần tính năng đóng chuỗi (Close Element – bắt vào điểm đầu tiên) cũng bị tắt theo. tử) Rotate AccuDraw toNếu tính năng này được bật lên, sau khi bạn nhập vào một Smartline segments (xoayđoạn thẳng, AccuDraw sẽ xoay la bàn của nó sao cho trục X Placement AccuDraw đến cácnằm trùng với đoạn thẳng mà bạn vừa mới vẽ nên. Nếu tính Setttings (các đoạn) năng này bị tắt đi, chương trình sẽ tắt tính năng định hướng tham số vẽ của AccuDraw đối với SmartLine. SmartLine) Always start in line Nếu tính năng này được bật lên thì dạng đoạn của mode (luôn luôn bắt SmartLine bình thường sẽ được ấn định mặc định là Lines đầu bằng một đoạn (đoạn thẳng), bất chấp dạng đoạn thẳng cuối cùng được sử thẳng) dụng. Nếu tính năng này bị tắt, AccuDraw sử dụng loại dạng mà bạn vừa sử dụng gần đây nhất. 2. Nhóm công cụ vẽ đối tượng polygon Hình vuông, hình tam giác, và hình lục giác (6 cạnh) là các đường viền hình học hữu dụng trong công việc tạo bản vẽ và thiết kế. Chúng ta gọi các đường viền hình học đó là Polygons. MicroStation gọi tất cả các đường viền hình học bao kín quanh một khu vực là các phần tử đóng kín (closed element). Khác với những phần tử tuyến tính, một tính năng mạnh mẽ của các phần tử đa giác là chúng có thể được tô đầy hoặc bằng màu sắc hoặc bằng mẫu vật liệu. 2.1 Công cụ Place Block (vẽ hình chữ nhật) Công cụ Polygon đơn giản nhất là Place Block. Công cụ này tạo ra một hình chữ nhật hay một hình vuông. Khi bạn chọn công cụ này, bạn có thể quyết định giữa 2 phương pháp vẽ Block – orthogonal (vuông góc) hay rotated (xoay). Phương pháp Kết quả Place Block Orthogonal – Các cạnh của Block này sẽ tạo thành góc vuông đối với trục X và (vuông góc) trục Y. – 2 Data Point nằm theo đường chéo định nghĩa nên Block. – Data Point thứ nhất “gắn neo” (định vị) cho Block. – Block sẽ thay đổi động khi bạn dịch con trỏ để nhập vào Data Point thứ 2. Huỳnh Văn Trúc 26

27. Rotated (xoay) – Các cạnh của Block này sẽ tạo góc vuông với các trục do người sử dụng định nghĩa. – Block được định nghĩa bởi 3 Data Point. – Data Point thứ nhất gắn neo cho Block. – Data Point thứ 2 định nghĩa trục xoay cho Block. – Block sẽ thay đổi động trên màn hình khi bạn dịch con trỏ để nhập vào Data Point thứ 3. Các mục khác có trong cửa sổ Tool Settings của công cụ này bao gồm Area (khu vực), Fill Type (kiểu làm đầy) và Fill Color (màu sắc làm đầy). 2.2 Công cụ Place Shape Place Shape cho phép bạn tạo ra một đường viền hình học có hình dạng tự do. Bạn ấn định chiều dài và góc cho mỗi đoạn của đa giác bằng cách nhập cả 2 giá trị này vào cửa sổ AccuDraw. Chiều dài hoặc góc của đoạn đa giác cũng có thể được vẽ một cách tùy ý bằng chuột. Nếu chiều dài và góc của đoạn shape đã được ấn định rồi thì đoạn đa giác mới sẽ được hiển thị gắn kèm vào con trỏ khi bạn dịch chuyển nó vào vị trí. Có 2 phương pháp để đóng một shape: – Nhấn vào nút lệnh Close Element trong cửa sổ Tool Settings sẽ khiến cho đường shape tự động đóng lại. – Nhập điểm Data Point cuối cùng của đoạn cuối cùng trùng với vị trí của điểm đầu tiên của đoạn đầu tiên. 2.3 Công cụ Place Orthogonal Shape Khi sử dụng công cụ này, động tác định vị 2 Data Point đầu tiên sẽ ấn định trục cho shape. Tất cả các đoạn của shape sau đó sẽ hoặc tạo góc vuông hoặc nằm song song với trục này. Đóng lại một shape vuông góc qua động tác nhập điểm cuối của đoạn cuối vào cùng vị trí như điểm đầu của đoạn đầu. Enter shape vertex (nhập đỉnh cho đường viền hình học) là lời yêu cầu duy nhất mà bạn nhận được từ thanh trạng thái trong suốt thời gian sử dụng công cụ này. Thông điệp này yêu cầu bạn dịch con trỏ và nhập vào các Data Point, tiếp tục vẽ các đoạn khác cho tới khi shape hoàn tất. 2.4 Công cụ Place Regular Polygon Huỳnh Văn Trúc 27

28. Place Regular Polygon là một công cụ vẽ shape mạnh mẽ. Nó cho phép bạn tạo ra các đa giác đều, chứa từ 3 tới 100 cạnh. Có 3 chế độ vẽ Polygon, tất cả đều định nghĩa kích cỡ của Polygon. Chế độ vẽ Polygon Miêu tả Placement Inscribed (nội tiếp) Các đỉnh của đa giác sẽ nằm trên đường tròn đa giác. Data Point thứ nhất định nghĩa tâm điểm của đa giác, Data Point thứ 2 định nghĩa khoảng cách bán kính kể từ tâm cho tới các đỉnh. Circumscribed (ngoại Các cạnh của đa giác sẽ tiếp tuyến từ phía ngoài với đường tròn đa giác. tiếp) Data Point thứ nhất nhận diện tâm của đa giác và Data Point thứ 2 định nghĩa khoảng cách bán kính kể từ tâm cho tới điểm tiếp tuyến nằm giữa cạnh đa giác. By Edge (theo cạnh) Cũng cần 2 Data Point nhưng chẳng có điểm nào trong số này định nghĩa tâm của Polygon. 2 điểm này sẽ định nghĩa chiều dài và góc của một cạnh Polygon, làm căn cứ xác định tâm Polygon cũng như khoảng cách bán kính. 3. Nhóm công cụ vẽ cung tròn 3.1 Công cụ Place Arc (vẽ cung tròn) Place Arc có trong hộp công cụ Main. Bạn hãy sử dụng công cụ này để tạo ra một phần tử cung tròn trong tập tin thiết kế. Place Arc cũng xuất hiện trong hộp công cụ Arc. Ta hãy xem xét tính năng này. 3.2 Công cụ Place Circle Place Circle sẽ vẽ một phần tử tròn đóng kín vào tập tin thiết kế. Công cụ này có mặt trong khung công cụ Main. Place Circle cũng có mặt cả trong hộp công cụ Ellipses. Hãy vẽ các đường tròn theo các phương pháp sau. Center (tâm) Các đường tròn sẽ được vẽ qua động tác định nghĩa một điểm tâm và một điểm nằm trên đường tròn. Nếu các tham số Diameter (đường kính) hoặc Radius (bán kính) đã được định nghĩa thì bạn chỉ cần định nghĩa điểm tâm mà thôi Diameter Các đường tròn sẽ được vẽ qua việc định nghĩa một điểm trên (Đường đường tròn và điểm đối diện tạo với điểm đầu thành một đường kính) kính. Edge Các đường tròn sẽ được vẽ qua việc định nghĩa 3 điểm nằm trên Huỳnh Văn Trúc 28

30. Minh họa: Nút lệnh Snap Button với tất cả các chế độ bắt điểm. Khả năng bắt điểm tùy thuộc vào công cụ đang được sử dụng. (Nếu công cụ hiện hành không hỗ trợ một chế độ bắt điểm thì tên của chế độ bắt điểm sẽ bị đưa về trạng thái xám mờ). Giống như các hộp công cụ khác của MicroStation, thanh Snap Mode hiển thị lô gợi nhớ khi bạn trỏ chuột vào một nút lệnh nào đó và giữ yên chuột vài giây đồng hồ. Một lần nhấn chuột vào một nút lệnh sẽ khiến cho mục được chọn có độ ưu tiên cao hơn và tạm thời “viết đè lên” chế độ bắt điểm hiện hành trong một tác vụ. Nhấn đúp chuột vào một chế độ tức là ấn định lại chế độ bắt điểm hiện hành (Active Snap Mode). Nền màu xám thẫm cho biết chế độ bắt điểm hiện hành. Nút lệnh đầu tiên trên thanh Snap Mode dùng để bật/tắt tính năng AccuSnap. Các chế độ bắt điểm (Snap Modes) Chế độ Biểu tượng Điểm Tentative sẽ bắt vào : Nearest hoặc Near Snap Point Keypoint hoặc Keypoint Snap Điểm nằm trên phần tử, gần nhất với con trỏ. Midpoint hoặc Midpoint Snap Điểm giữa của một đoạn thuộc phần tử, nằm gần với con trỏ nhất. (Đối với cung tròn ê-líp, chương trình sẽ bắt vào điểm nằm trên cung tròn, tại vị trí một nửa góc quét, khác với điểm nằm tại một nửa khoảng cách cung.) Bắt vào tâm của các phần tử (hình tròn, cung tròn, đoạn text), những thứ có điểm tâm. Tâm điểm của các phần tử khác (đa giác đóng kín, chuỗi đoạn thẳng hoặc đường B-Splines). Điểm gốc của một ô hoặc một phần tử text, tâm điểm (centroid) của Bspline, Data Point thứ nhất trong một phần tử đo đạc, đỉnh thứ nhất của một đoạn thẳng, chuỗi đoạn thẳng hoặc shape. Điểm giữa của toàn bộ một chuỗi đoạn thẳng, của một phần tử đa đoạn thẳng, của một chuỗi phức hợp (chứ không phải điểm giữa của đoạn nằm gần con trỏ nhất). Điểm giữa của một đoạn thẳng hay một cung tròn. (Cho một phần của hình ê líp, điểm tentative sẽ bắt vào điểm nằm trên đường cong tại phần nửa của khoảng cách cung, khác với điểm tại phần nửa của góc quét.) Center Snap Origin Snap Bisector Snap Huỳnh Văn Trúc Điểm gần nhất trong tất cả các điểm chính (Keypoint) nằm trên phần tử. Thường thì đây là chế độ bắt điểm hữu dụng nhất. 30

31. Intersection Snap hoặc Intersect Snap Tangent Snap Tangent Snap Point Perpendicular Point Snap Perpendicular Point Snap Parallel Snap Point Through Snap hoặc Thru Point Snap Point On Snap Điểm giao của hai phần tử. (Khi thực hiện bạn cần bắt ít nhất 2 điểm tentative). Điểm tentative thứ nhất sẽ bắt vào một phần tử và khiến cho phần tử này được tô nổi bật. Điểm tentative thứ hai bắt vào phần tử thứ 2 và cả 2 đoạn này được chương trình sử dụng để tìm ra giao điểm của chúng, được hiển thị dưới dạng các đoạn thẳng gạch chấm chấm (nếu 2 phần tử này không thật sự cắt nhau, nhưng phần hình chiếu của 2 phần tử này cắt nhau, thì đoạn này sẽ bao gồm cả phần hình chiếu của phần tử để tìm đến điểm cắt.) Cứ tiếp tục bắt điểm cho tới khi bạn tìm được giao điểm mong muốn. Hai điểm tentative cuối cùng sẽ định nghĩa vị trí của động tác bắt giao điểm. Tiếp tuyến với một phần tử có sẵn – cạnh của phần tử mà bạn vẽ mới sẽ bị hạn chế để đảm bảo tính tiếp tuyến với một phần tử có sẵn. Khi bạn dịch chuyển con trỏ trong tác vụ vẽ phần tử, điểm tentative sẽ dịch chuyển động dọc theo phần tử này để bảo toàn tính tiếp tuyến. Tiếp tuyến đối với một phần tử có sẵn – cạnh của phần tử mà bạn vẽ mới sẽ bị hạn chế để tiếp tuyến với một phần tử có sẵn. Điểm tentative không dịch chuyển động khi bạn dịch con trỏ, mà bị khóa tại vị trí. Vuông góc với một phần tử có sẵn – đoạn thẳng mà bạn vẽ nên sẽ bị hạn chế để đảm bảo tính vuông góc với một phần tử có sẵn – điểm tentative sẽ dịch chuyển động dọc theo phần tử này để gìn giữ tính vuông góc khi bạn dịch con trỏ trong công đoạn kết thúc việc vẽ phần tử mới. Vuông góc với một phần tử có sẵn – đoạn thẳng mà bạn vẽ nên bị hạn chế để đảm bảo tính vuông góc với phần tử có sẵn tại điểm tentative. Điểm tentative sẽ không dịch chuyển động khi bạn dịch con trỏ, mà nó bị khóa tại vị trí. Song song với một phần tử có sẵn, nhưng không định nghĩa một điểm mà đoạn thẳng mới sẽ phải đi qua. Thay vào đó, sau khi bạn chấp nhận điểm tentative, đoạn thẳng mà bạn vẽ nên sẽ chạy song song với đoạn thẳng bị điểm tentative bắt được. Bắt vào điểm chính (Keypoint) của một phần tử và định nghĩa một điểm mà phần tử bạn vẽ mới sẽ phải đi qua (hay một phần kéo dài của phần tử này sẽ phải đi qua). Bắt vào phần tử gần nhất theo quy định sau: Bắt điểm khi bạn nhập từ điểm Data Point thứ 2 trở đi: bạn hạn chế rằng điểm Data Point tiếp theo sẽ phải nằm trên phần tử này (nếu nó là một phần tử đóng kín) hoặc ở trên một đường thẳng đi qua phần tử này (nếu đó là một phần tử tuyến tính). Bắt điểm khi bạn nhập Data Point đầu tiên: bạn hạn chế phần tử mới (hoặc phần kéo dài của nó) sẽ phải đi qua phần tử này (hoặc đoạn thẳng đi qua phần tử này) từ điểm Data Point thứ 2. Thiết lập cho AccuSnap AccuSnap cung cấp những tính năng bắt điểm căn bản và một sự trợ giúp hình họa cho việc bắt điểm vào phần tử. Trong chế độ AccuSnap, bạn chỉ cần chọn một công cụ và dịch con trỏ lên trên phần tử đó, để AccuSnap tìm và hiển thị điểm bắt gần nhất cho bạn. Khi nhìn thấy điểm bắt đúng đắn, bạn hãy nhập một Data Point để chấp nhận điểm này. Huỳnh Văn Trúc 31

33. Keypoint sensitivity Hiệu chỉnh xem con trỏ phải gần điểm cần bắt tới mức nào thì AccuSnap mới bắt vào điểm đó Stickynes Hiệu chỉnh độ nhạy cảm của AccuSnap đối với phần tử hiện hành. Bạn càng ấn định Stickyness sang phía phải (dấu +) thì AccuSnap càng bắt vào những phần tử nằm xa. Snap Tolerance (sai số Hiệu chỉnh con trỏ phải nằm gần một phần tử tới mức nào thì chương bắt điểm) trình mới có thể bắt được một điểm tentative vào phần tử đó Giới thiệu AccuDraw Trong một số trường hợp, chúng ta vẽ một loạt đoạn thẳng qua việc nhập các điểm Data Point tại các vị trí gần đúng. Trong đa phần trường hợp, bạn cần một độ chính xác cao hơn để hoàn tất bản vẽ. AccuDraw là công cụ hỗ trợ cho bạn nhập dữ liệu một cách chính xác. Nói một cách đơn giản nhất, AccuDraw cho phép bạn nhập tọa độ bằng bàn phím rồi áp dụng dữ liệu đầu vào đó cho tác vụ MicroStation hiện hành. Nếu bạn định tạo một đoạn thẳng mới hoặc xử lý các phần tử sẵn có, AccuDraw cho phép bạn kiểm soát dữ liệu được nhập vào với một độ chính xác mà bạn không thể nào đạt tới khi dùng chuột. AccuDraw là một công cụ trợ giúp vẽ, tính toán các tham số như: – Vị trí hiện thời của con trỏ – Data Point được nhập trước đó – Hướng tọa độ gần nhất – Những tham số mà công cụ hiện hành cần tới. – Mọi hướng mà bạn đã nhập vào sử dụng bàn phím hoặc các mục lựa chọn AccuDraw Sau khi thực hiện các tính toán này, AccuDraw sẽ tạo nên tọa độ với mức chính xác tương thích và áp dụng chúng cho công cụ hiện hành. Kích hoạt AccuDraw Khi AccuDraw được bật lên, sẽ có một cửa sổ nhỏ có 2 trường X và Y xuất hiện trên màn hình của bạn. Theo giá trị mặc định, AccuDraw được bật lên trong lần đầu bạn mở một tập tin thiết kế. Nếu nó chưa được bật lên, bạn có thể bật AccuDraw qua động tác nhấn vào biểu tượng của nó trong thanh công cụ Primary Tools (xem hình dưới). Để nhập tọa độ chính xác trong khi sử dụng một công cụ vẽ, hãy nhập giá trị số mong muốn vào các trường X và Y tương thích của cửa sổ AccuDraw. Mặc dầu vậy, AccuDraw không có nghĩa chỉ là trường X và Y. Bạn có thể gắn neo cho hộp nhập dữ liệu đầu vào AccuDraw. Khác với đa phần các hộp công cụ, AccuDraw chỉ có thể được gắn neo vào đường viền phía trên hay phía dưới của màn hình. La bàn của AccuDraw. Một tính năng khác của AccuDraw sẽ tự động xuất hiện khi bạn nhập một Data Point. Tính năng này gọi là AccuDraw compass, nó kết hợp với các trường X, Y của cửa sổ AccuDraw để cung cấp một hiệu ứng trực quan dựa trên tác vụ MicroStation hiện hành. Huỳnh Văn Trúc 33

36. 2. Nhập một Data Point tại một điểm bất kỳ trên khung nhìn. Bạn sẽ không nhìn thấy hình chữ X của AccuSnap. Bởi đây chỉ là một điểm trong không gian mà thôi. Minh họa: Cửa sổ AccuDraw – AccuDraw trong chế độ hình chữ nhật. Cửa sổ AccuDraw chỉ ra các giá trị 0 là giá trị khởi đầu cho X và Y. Tiêu điểm nhập liệu bây giờ ở một trong hai trường của AccuDraw. Nếu bạn dịch con trỏ, bạn sẽ thấy một sự thay đổi. 3. Dịch con trỏ sang phải (dọc theo trục X dương) Tiêu điểm bây giờ ở trong trường X. Khi trường này được tô nổi bật, là tiêu điểm của AccuDraw đang ở trong trường này. 4. Nhập số 2.75 (qua bàn phím), sau đó dịch con trỏ lên trên. Tính năng hiển thị động của đoạn thẳng phản ánh giá trị bạn vừa nhập vào. Cụ thể hơn, trường X tự động khóa để bảo tồn giá trị bạn vừa nhập vào và tiêu điểm nhập liệu nhảy sang trường Y. Đoạn thẳng được hiển thị động, thể hiện khoảng dịch chuyển song song 2.75 tính theo trục X. Bạn cũng nên để ý rằng bạn có thể bấm phím Tab, phím Enter, phím  để dịch chuyển giữa các trường X và Y. Khi bạn nhập vào số 2.75, đoạn thẳng sẽ thay đổi động với mỗi chữ số được nhập qua bàn phím. Khả năng thay đổi động theo mỗi động tác bấm phím này cung cấp cho bạn sự phản hồi trực quan từ quá trình thiết kế và giúp cho bạn tóm bắt các lỗi lầm trước khi chúng có cơ hội xảy ra (ví dụ như việc nhập vào số 275 thay vì số 2.75). Dịch con trỏ lên phía trên của màn hình (theo trục Y dương). Đoạn thẳng chưa được vẽ thật sự, chỉ được hạn chế để tuân thủ giá trị bạn đã nhập vào. Tiêu điểm nhập liệu key-in tự động chuyển sang trường Y, sẵn sàng chấp nhận giá trị nhập tiếp theo. 5. Nhập vào giá trị Y là 1.5 Đoạn thẳng bây giờ được hiển thị động với giá trị X là 2.75 và giá trị Y là 1.5. Huỳnh Văn Trúc 36

38. Cửa sổ AccuDraw phản ánh lại và hiển thị giá trị của khoảng cách/Angle là 0. Tiêu điểm nhập liệu đứng trong trường Distance (khoảng cách), vì AccuDraw cho rằng bạn muốn nhập một khoảng cách qua bàn phím. Nếu tiêu điểm nhập liệu không ở trong trường Distance, hãy nhấn Tab hoặc  để chuyển. 3. Nhập giá trị 3.5 cho Distance. Minh họa: La bàn AccuDraw trong chế độ Polar – Cửa sổ AccuDraw Tính năng hiển thị động của đoạn thẳng thay đổi để phản ánh giá trị vừa nhập được. Bên cạnh đó, trường khoảng cách tự động khóa lại để bảo toàn giá trị vừa nhập. Đoạn thẳng được hiển thị động với chiều dài 3.5 Đoạn thẳng chưa được vẽ, nó chỉ được hạn chế để thỏa mãn giá trị vừa nhập. Tiêu điểm nhập liệu không tự động chuyển sang trường Angle. Bạn cần nhấn phím A hoặc phím Tab hoặc  để thay đổi tiêu điểm nhập liệu sang trường Angle. 4. Nhấn phím  hoặc Tab. Tiêu điểm nhập liệu chuyển sang trường Angle. 5. Nhập giá trị góc 15.5 Đoạn thẳng bây giờ được tự động hiển thị với chiều dài 3.5 và góc 15.5. Chúng tôi xin nhắc lại rằng đoạn thẳng chưa được vẽ thật sự, mặc dù nó đã được hạn chế hoàn toàn qua những giá trị xác định. Nếu muốn, bạn vẫn có thể thay đổi các giá trị này. 6. Nhập một Data Point để hoàn tất việc vẽ đoạn thẳng. Minh họa: Hoàn tất đoạn thẳng. 7. Nhấn Reset Huỳnh Văn Trúc 38

39. Việc vẽ đoạn thẳng trong thực tế thật ra rất nhanh chóng và dễ dàng. Chúng tôi xin nhắc tóm tắt: Data Point, 3.5,  hoặc Tab, 15.5, Data Point. Hãy tự thử nghiệm lại. Liệt kê tất cả các phím tắt của AccuDraw Bảng sau đây sẽ miêu tả các phím tắt mặc định của MicroStation Phím Hiệu ứng Các phím phổ biến ? Mở ra cửa sổ AccuDraw Shortcuts Smart Lock Trong hệ tọa độ hình chữ nhật, nó sẽ khóa X thành 0 nếu con trỏ trỏ vào trục Y của mặt phẳng vẽ hay khóa Y bằng 0 nếu con trỏ trỏ vào trục X. Enter Trong hệ tọa độ góc (Polar), nó sẽ khóa góc thành 00, 900, -900 hoặc 1800 nếu con trỏ đang trỏ lên các trục của mặt phẳng vẽ hoặc nếu không thì nó sẽ khóa Distance vào với giá trị được nhập gần đây nhất. Space bar Chuyển đổi giữa 2 chế độ Rectangular và Polar Dịch chuyển điểm gốc của Drawing Plane (mặt phẳng vẽ) đến vị trí con trỏ hiện O thời. ~ L Các phím đặc biệt Xử lý một mục trong hộp thoại thiết lập tham số. Nó đi tìm mục đầu tiên thuộc dạng bật/tắt hoặc option button (nút lệnh tùy chọn), rồi bật/tắt hoặc đưa option button nhảy đến giá trị đúng luật tiếp theo Khóa trạng thái index hiện hành. Nếu một trục hay một khoảng cách không bị khóa, L sẽ tắt đi tính năng khóa. Mặt khác, nếu một trục hay một khoảng cách được khóa, thì L sẽ khóa tính năng khóa này lại. Hiệu ứng mang tính tạm thời, nó sẽ kéo dài cho tới khi bạn nhập một Data Point khác hoặc chạy phím tắt lần nữa XYZ X Y Z D A N C I K Bật/tắt trạng thái khóa cho giá trị X Bật/tắt trạng thái khóa cho giá trị Y Bật/tắt trạng thái khóa cho giá trị Z Khoảng cách/góc Bật/tắt trạng thái khóa cho giá trị Distance Bật/tắt trạng thái khóa cho giá trị Angle (góc) Snaps (bắt điểm) Kích hoạt chế độ bắt điểm Nearest (điểm gần nhất) Kích hoạt chế độ bắt điểm Center (điểm tâm) Kích hoạt chế độ Intersect (giao điểm) Mở ra hộp thoại thiết lập tham số Keypoint Snap Divisor, để ấn định Snap Divisor cho chế độ bắt điểm Keypoint Các phím thường gặp R, Q Sử dụng để nhanh chóng xoay mặt phẳng vẽ một cách tạm thời. Sử dụng để xoay mặt phẳng vẽ một cách lâu dài. Vì nó xoay cả ACS hiện hành nên R, A động tác xoay này vẫn được kích hoạt sau khi lệnh hiện hành kết thúc Huỳnh Văn Trúc 39

40. R, X R, Y R, Z Các phím khác Xoay mặt phẳng vẽ 900 quanh trục X Xoay mặt phẳng vẽ 900 quanh trục X Xoay mặt phẳng vẽ 900 quanh trục Z Khung nhìn Xoay mặt phẳng vẽ về tới góc xoay non-content (không nội dung) cuối cùng, cụ thể B là: Top, Front, Side, View hay là Auxiliary. Hãy chọn phím tắt lần nữa để tắt đi tính năng và đưa mặt phẳng vẽ về với góc xoay trước đó của nó Xoay giữa 3 mặt phẳng chính: Top, Front và Side (chỉ khi làm việc 3D). Tính năng này cũng hoạt động khi mặt phẳng gốc của bạn là một ACS hoặc một góc xoay theo E ngữ cảnh (context rotation), thế nên bạn không cần sử dụng RX, RY để xoay mặt phẳng vẽ đi một góc 900 F Xoay mặt phẳng vẽ theo các trục của một khung nhìn Front chuẩn S Xoay mặt phẳng vẽ theo các trục của một khung nhìn Right chuẩn T Xoay các mặt phẳng theo một khung nhìn Top chuẩn V Xoay mặt phẳng vẽ theo các trục của khung nhìn W, A Lưu trữ các thiết lập tham số sắp xếp mặt phẳng vẽ dưới dạng ACS G, A Gọi lại một ACS đã được lưu trữ Những lệnh ít gặp P Mở hộp thoại thiết lập Data Point Key-in để nhập một Data Point M Mở hộp thoại thiết lập Data Point Key-in để nhập nhiều Data Point Mở ra (hay là chuyển tiêu điểm đến) cửa sổ Key-in (cho cùng kết quả như khi chọn G, K Key-in từ lệnh đơn Utilities) Mở ra (hay chuyển tiêu điểm đến) hộp thoại AccuDraw Settings (cùng kết quả như G, S khi chọn lệnh AccuDraw từ lệnh đơn Settings) G, T Dịch chuyển tiêu điểm đến cửa sổ thiết lập tham số công cụ Q U J Operators (Tác vụ chính) Tắt AccuDraw Tạm thời ngưng AccuSnap Bật/tắt AccuSnap Thiết lập AccuDraw Cửa sổ AccuDraw Settings cung cấp sự truy cập đến các tham số cho Operation (hoạt động), Display (hiển thị) và Coordinates (tọa độ) của AccuDraw. Bình thường, cửa sổ AccuDraw Settings không cần được hiển thị trên màn hình. Rất nhiều tính năng kiểm soát và thiết lập trong AccuDraw Settings cũng có thể được truy cập qua phím tắt. Gọi cửa sổ AccuDraw Settings: Khi AccuDraw đang ở thể kích hoạt, Nhấn phím ? , chương trình sẽ hiển thị danh sách tất cả các phím tắt AccuDraw. Các phím tắt này chỉ hoạt động khi cửa sổ AccuDraw có tiêu điểm. 1. Nhấn vào dòng GS go to Settings. 2. Nhấn Run. Cửa sổ AccuDraw Settings xuất hiện. Huỳnh Văn Trúc 40

41. Lưu ý: Ngay cả khi cửa sổ chứa các phím tắt không hiển thị trên màn hình bạn vẫn có thể sử dụng phím tắt. Hay đơn giản nhập vào tổ hợp phím tương thích để chạy phím tắt. Thẻ Display: Như bạn thấy, các tham số trong phần Display cho phép bạn thay đổi cung cách mà AccuDraw xuất hiện trên màn hình. Bạn có thể thay đổi màu sắc của la bàn AccuDraw, bạn có thể bật/tắt các mục lựa chọn hiển thị khác và bạn có thể truy cập các phím tắt. Thẻ Coordinates: Thẻ Coordinates chỉ cho bạn hệ thống xoay nào đang được kích hoạt (bạn có thể thay đổi hệ thống xoay ở đây, nhưng sử dụng phím tắt spacebar (phím cách) khi đang làm việc sẽ là một phương pháp nhanh hơn). Bạn có thể bật/tắt các đơn vị roundoff, và các mục indexing trong cửa sổ này. Thẻ Operation: Một loạt các tham số cao cấp hơn đề cập đến các chi tiết cụ thể, được thể hiện trong thẻ Operation. Ở đây ta sẽ xem xét 2 tham số của thẻ Operation, rất quan trọng đối với hoạt động của AccuDraw: Tham số Floating Origin và Context Sensitivity. 1. Tham số Floating Origin AccuDraw thay đổi điểm gốc của mặt phẳng vẽ của nó sau mỗi lần bạn nhập một Data Point: la bàn AccuDraw dịch chuyển đến Data Point được nhập cuối cùng. Ta có thể tắt tính năng này qua động tác tắt hộp kiểm Floating Origin trong hộp thoại AccuDraw Settings. Bạn hãy tự thử tính năng này. Hãy chọn công cụ Place SmartLine và vẽ một số phần tử. Với công cụ Place SmartLine vẫn trong trạng thái kích hoạt, bạn quay trở lại hộp thoại AccuDraw Settings, tắt tính năng Floating Origin. Giờ bạn vẽ thêm một số đoạn thẳng khác. La bàn bây giờ không còn đi theo con trỏ khi bạn nhập các Data Point. Huỳnh Văn Trúc 41

42. Việc tắt đi này có thể tỏ ra hữu dụng trong một số trường hợp, đặc biệt khi bạn có một loạt các offsets (sao chép và dịch chuyển song song) từ một điểm tham chiếu duy nhất. 2. Tham số Context Sensitivity Context Sensitivity là một tính năng khác của AccuDraw, cho phép bạn bật tắt trong cửa sổ AccuDraw Settings. Tính năng này được bật theo mặc định. Context Sensitivity ép AccuDraw định hướng mặt phẳng vẽ của nó sao cho nó nằm dọc theo trục X của phần tử được tạo nên gần đây nhất. Sử dụng Place SmartLine, ta hãy xem một chút tính năng này. Với Context Sensitivity được bật lên, bạn sẽ thấy la bàn xoay sao cho phù hợp với Data Point cuối cùng bạn vừa nhập vào. Khi tắt đi tính năng Context Sensitivity, la bàn sẽ được định hướng theo khung nhìn View Attributes (Thuộc tính của khung nhìn) Thay đổi View Attributes (thuộc tính khung nhìn) Hình bên dưới là bản vẽ mặt bằng chỉ ra kích thước, nhãn, biểu tượng cùng các thành phần của ngôi nhà cao tầng ví dụ như tường, cầu thang, cửa ra vào, v.v… – nhiều thông tin đến mức nếu hiển thị tất cả, bản vẽ sẽ trở thành khó đọc. MicroStation cho phép bạn sử dụng View Attributes (thuộc tính của khung nhìn) để thay đổi cách xem xét bản vẽ, qua động tác ấn định những loại phần tử sẽ được hiển thị và cung cách xuất hiện cũng như ngoại hình của các phần tử khác. Ta hãy thử nghiệm với View Attributes. 1. Bạn chọn lệnh View Attributes từ lệnh đơn Settings. Hộp thoại View Attributes xuất hiện. Huỳnh Văn Trúc 42

43. 2. Đổi mục View Number thành 3. Chúng ta sẽ thay đổi thuộc tính khung nhìn của View 3. Ta hãy tắt đi các thông tin về kích thước (dimension), lời chú giải (text) cũng như bề dày đoạn thẳng (line weight). 3. Nhấn vào hộp kề bên Dimensions để bỏ đi dấu checkmark trong hộp và tắt tính năng này. 4. Tương tự, bỏ chọn mục Text. 5. Bỏ chọn mục Line Weights. 6. Nhấn Apply, nút lệnh nằm trong góc dưới cửa sổ thiết lập tham số View Attributes. Mách bảo: Chỉ khi bạn nhấn Apply thì những thay đổi mới bắt đầu có hiệu lực! View 3 cập nhật để phản ánh những thay đổi đó. Bây giờ kết quả khung nhìn của bạn đã rõ ràng và dễ đọc hơn. 7. Nhấn vào mục All trong cửa sổ thiết lập View Attributes MicroStation cập nhật tất cả các cửa sổ khung nhìn đang được mở với cùng các thuộc tính khung nhìn vừa được thay đổi 8. Đóng cửa sổ View Attributes. Các phím tắt để gọi View Atributes Phím tắt #1 1. Trỏ chuột vào biểu tượng chữ B của Bentley nằm trong góc trên bên trái của khung nhìn. 2. Nhấn phím chuột trái một lần để hiển thị lệnh đơn. Chọn lệnh View Attributes từ lệnh đơn này. Hộp thoại View Attributes xuất hiện. Huỳnh Văn Trúc 43

44. Phím tắt #2 Nhấn giữ phím “Ctrl” , nhấn phím B. Hộp thoại View Attributes xuất hiện. Pop Set và cửa sổ Tool Settings Pop Set và cửa sổ Tool Settings Cửa sổ Tool Settings xuất hiện bất cứ khi nào bạn chọn một công cụ MicroStation. Cửa sổ này có chứa các thiết lập, ấn định cách thức hoạt động của công cụ được chọn, và tên của công cụ sẽ xuất hiện trong thanh tựa đề của cửa sổ. Nút lệnh Pot Set sẽ ấn định cửa sổ này xuất hiện tại vị trí nào trên màn hình. Nếu bạn bật lên mục lựa chọn PopSet trong thanh công cụ Primary, thì cửa sổ Tool Settings sẽ xuất hiện gần lệnh đơn Main rồi biến mất, để rồi chỉ xuất hiện trở lại khi bạn cần tới nó. Nếu bạn bật lên mục lựa chọn PopSet trong thanh công cụ Primary, thì cửa sổ Tool Settings sẽ xuất hiện gần lệnh đơn Main rồi biến mất, để rồi chỉ xuất hiện trở lại khi bạn cần tới nó. Huỳnh Văn Trúc 44

Tự Học Microstation V8 Với Người Sử Dụng Autocad

TỰ HỌC MICROSTATION V8 VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG AUTOCAD

Biên soạn: Huỳnh Văn Trúc

Năm 2010

Thanh công cụ thuộc tính (Attributes) – Thanh công cụ Primary – Thanh công cụ chuẩn – Thanh lệnh đơn – Cửa sổ khung nhìn (1 – 8)….. 1. Lệnh đơn của MicroStation Thanh lệnh đơn được đặt trên cùng trong cửa sổ MicroStation và là một trong các nguồn truy cập chính cho các tính năng của MicroStation. Khi bạn nhấn vào một lệnh đơn, có một danh sách các mục lựa chọn sẽ xuất hiện. Mỗi mục trong lệnh đơn sẽ trực tiếp gọi lên một tác vụ hoặc mở một hộp thoại nơi bạn có thể định nghĩa thêm cho tác vụ mong muốn. Thanh lệnh đơn của MicroStation được tổ chức chặt chẽ và các lệnh được nhóm theo từng nhóm logic. – Nếu bạn muốn tìm một công cụ để sử dụng trong tập tin thiết kế của mình, hãy tìm đến lệnh đơn và chọn Tool. Danh sách các lệnh thả xuống liệt kê tất cả các công cụ mà bạn có thể sử dụng trong MicroStation. – Nếu bạn phải hiệu chỉnh các thiết lập cho tập tin thiết kế, hãy chọn Settings từ thanh lệnh đơn rồi nhìn vào danh sách cho Design File. 2. Các hộp thoại và các hộp cảnh báo (Alert Boxes) Huỳnh Văn Trúc

2

Một hộp thoại sẽ xuất hiện bất kỳ khi nào bạn chọn một mục lệnh đơn có đi kèm với ba dấu chấm, ví dụ như Open… Bạn hãy đơn giản nhập vào hộp thoại các thông tin mà chương trình đòi hỏi rồi chọn một hành động, ví dụ OK, Done hoặc Apply. 3. Các công cụ, các hộp công cụ và khung công cụ.

Chỉ duy nhất lệnh Delete đứng riêng lẻ một mình trong khung Main. 4. Lô gợi nhớ (Tool Tips) MicroStation có một tính năng được gọi là Tool Tips (lô gợi nhớ) để giúp bạn nhận diện một công cụ mà không cần kích hoạt nó. Sau khi bạn dịch chuột lên một biểu tượng hoặc một công cụ, hãy ngưng chuột một chút. Sẽ có một hình chữ nhật nho nhỏ xuất hiện, cho biết tên của công cụ này. Huỳnh Văn Trúc

3

5.

Cửa sổ thiết lập công cụ (Tool Settings Window)

Đa phần công cụ có các mục lựa chọn giúp bạn kiểm soát hoạt động của chúng. Các mục lựa chọn này xuất hiện trong hộp thoại Tool Settings (thiết lập công cụ). Bạn nhập vào hộp thoại Tool Settings những thông tin cần thiết cho từng tham số. Hộp thoại Tool Settings trôi nổi trong cửa sổ MicroStation, bạn không thể gắn neo cho nó. Theo mặc định, hộp thoại Tool Settings được mở ra ngay từ khi bắt đầu chạy chương trình. Nếu bạn đóng hộp thoại Tool Settings này, thì một hộp thoại Tool Settings mới sẽ tự động xuất hiện khi bạn chọn công cụ tiếp theo.

Để ý rằng các khung nhìn có thể được thay đổi kích cỡ, được dịch chuyển, được kéo chồng lên nhau và mỗi khung nhìn đều có tất cả các tính năng của một cửa sổ Window chuẩn. 8. View Controls – điều kiểm khung nhìn Huỳnh Văn Trúc

4

Để giúp bạn ấn định nội dung hiển thị, mỗi khung nhìn của MicroStation có một tổ hợp các điều kiểm riêng. Các điều kiểm này cho phép bạn thay đổi hướng nhìn và kết quả nhìn thấy trong một khung nhìn, mà không hề ảnh hưởng đến nội dung tất cả các cửa sổ khung nhìn khác. Các điều kiểm khung nhìn nằm trong góc dưới bên trái của mỗi cửa sổ khung nhìn. Mách bảo: Đóng tất cả các cửa sổ thiết kế trong tập tin .dgn của bạn không phải là đóng tập tin. Bạn đóng tất cả các cửa sổ thiết kế, nhưng tập tin vẫn được mở. Thanh tựa đề phía trên của màn hình vẫn chỉ ra tên của tập tin đang mở.

Các chức năng của chuột trong MicroStation Các chức năng của chuột trong MicroStation Với chuột, bạn có thể thực hiện 3 chức năng chính: 1. Data Point – Chọn lệnh hoặc các mục của lệnh đơn từ giao diện và định vị điểm, ví dụ như điểm bắt đầu và kết thúc cho một đoạn thẳng. 2. Reset – Ngưng một quá trình. Reset thực hiện nhiều tác vụ khác nhau, tùy thuộc vào qui trình đang được thực hiện 3. Snap (còn gọi là Tentative point – điểm thử) – Chúng ta sử dụng phím chuột này để định vị và chọn điểm một cách chính xác, bám vào các phần tử có sẵn, các điểm ví dụ như điểm cuối hoặc điểm giữa của đối tượng. Trong các chức năng kể trên thì Data Point được sử dụng thường xuyên nhất, tiếp đến Reset. Thiết lập mặc định cho chuột của MicroStation là chuột có 2 phím. Nếu bạn sử dụng chuột 2 phím, thiết lập mặc định cho Tentative Snap là động tác nhấn đồng thời cả 2 phím chuột. Một chuột 3 phím sẽ giúp bạn đạt được hiệu ứng hiệu quả lớn nhất cho việc sử dụng với MicroStation. Với loại chuột này bạn sẽ có một phím cho một trong các dạng phổ biến nhất của việc nhập liệu đồ họa trong MicroStation. Chúng ta sử dụng phím giữa (hay là bánh xe) trên một chuột 3 phím cho Tentative Snap. Để thiết lập cấu hình chuột cho chức năng này, ta phải gán chức năng cho phím giữa hoặc là bánh xe. Gán chức năng Tentative Snap cho phím chuột giữa 1. Chọn Button Assignments từ lệnh đơn thả xuống Workspace từ thanh lệnh đơn chính của MicroStation. Hộp thoại Button Assignments xuất hiện. 2. Sử dụng phím Data Point (phím chuột trái) để nhấn vào từ Tentative nằm ở khu trái của hộp. 3. Đọc thông điệp hiển thị trong khu Button Definition Area.

4. Nhấn phím chuột giữa (hoặc là kéo bánh xe xuống) vào thanh Button Definition Area. Một khi bạn đã nhấn vào đây, mục Invoked by cho Tentative Button sẽ chuyển thành Middle Button. Huỳnh Văn Trúc

5

3. Chọn Manipulate Fence Contents. Thiết lập các dữ liệu sau trên cửa sổ thiết lập tham số Manipulate Fence Contents: Operation: Scale Fence Mode: Clip Make Copy: Enabled (bật) X Scale: 2.0 Y Scale: 2.0 4. Dịch con trỏ đến vị trí muốn đặt hình trích và nhập một Data Point để vẽ các nội dung của fence đã bị co giãn. Đường fence mới (được co giãn) sẽ dịch chuyển động cùng con trỏ, nhưng theo hướng ngược lại.

Huỳnh Văn Trúc

6

5. Nhấn Reset Sử dụng Fence để co giãn và sao chép các phần tử Có khi bản vẽ của ta nhanh chóng trở thành dày đặc và khó thêm vào bất kỳ một chi tiết nào khác. Ta hãy thử sử dụng Fence Stretch để xử lý tình huống này, tạo không gian cho các phần tử mới. Ở ví dụ này ta có bản vẽ P&ID có chứa đơn vị xử lý số 1 và số 3. Ta muốn bổ sung đơn vị hoạt động số 2 vào giữa. 1. Chọn công cụ Place Fence. Thiết lập các dữ liệu sau vào cửa sổ Tool Settings: Fence Type: Block Fence Mode: Inside 2. Nhập một Data Point tại vị trí số 1, Data Point thứ 2 tại vị trí số 2 để vẽ Fence.

3. Chọn công cụ Manipulate Fence Contents. Nhập các dữ liệu sau vào cửa sổ thiết lập tham số Manipulate Fence Contents. Operation: Stretch Fence Mode: Inside 4. Bật lên tính năng AccuDraw, nếu nó chưa được kích hoạt 5. Nhập một Data Point tại vị trí số 3. Hàng rào bây giờ sẽ dịch chuyển động theo con trỏ. 5. Dùng AccuDraw dịch con trỏ sang trái, nhập số 3.4, sau đó nhập một Data Point. 6. Nhấn Reset.

Huỳnh Văn Trúc

7

Sử dụng một Fence block để hiệu chỉnh các phần tử Giả sử bạn đã có sẵn một bộ trục vít. Bạn đang cần sao chép chỉ phần trục vít để tạo ra một bộ trục vít mới. Hãy thử nghiệm Fence sẽ hữu ích như thế nào cho bạn trong việc này.

Huỳnh Văn Trúc

8

Thực hiện theo các bước sau: 1. Chọn công cụ Place Fence. Thiết lập các tham số như sau : Fence Type: Block Fence Mode: Inside (Chọn các phần tử nằm hòan tòan trong Fence) 2. Tạo Fence bao vòng quanh phần tử định chọn. Trong ví dụ này là phần trục vít, như hình minh họa. 3. Nhấn chọn công cụ Manipulate Fence Contents. Nhập vào cửa sổ thiết lập tham số Manipulate Fence Contents: Operation: Copy Fence Mode: Inside

4. Dịch con trỏ đến bất kỳ vị trí nào trong đường fence và nhập một Data Point. Một đường viền fence sẽ xuất hiện và dịch chuyển động cùng con trỏ, trong khi đường fence gốc được tô nổi bật vẫn ở nguyên vị trí cũ. 5. Dịch chuyển đường viền fence động đến một vị trí còn trống bên phải, nhập Data Point. Đường fence gốc sẽ biến mất khi đường fence mới được định vị. Phần trục vít là đối tượng duy nhất được sao chép, bởi nó là đối tượng duy nhất nằm hòan tòan phía trong fence. 6. Nhấn Reset

Huỳnh Văn Trúc

9

3. Chọn công cụ Manipulate Fence Contents. Nhập các tham số sau vào cửa sổ thiết lập tham số Manipulate Fence Contents: Operation: Copy Fence Mode: Overlap 4. Dịch con trỏ đến vị trí nằm gần đường fence và nhập một Data Point. Một đường viền Fence sẽ dịch chuyển động cùng với con trỏ, trong khi đường fence gốc vẫn ở nguyên vị trí cũ.

5. Dịch con trỏ đến vị trí còn trống nằm ở phía trên của đối tượng và nhập một Data Point để định vị nội dung đã được sao chép của đường fence.

Huỳnh Văn Trúc

10

Một bước ren của trục đã được tách rời ra khỏi đối tượng và được sao chép. Lần này thì những phần tử có một phần nào đó nằm phía trong chồng lên đường fence cũng như các phần tử nằm phía trong đường fence đều được sao chép. 6. Nhấn Reset. Mẹo: Cách duy nhất để xóa đi một fence, ngoài việc thoát ra khỏi tập tin thiết kế, là nhấn chọn công cụ Place Fence lần nữa. Làm việc với Fence Một phương cách để nhóm các phần tử lại với nhau là sử dụng công cụ Place Fence. Một Fence (hàng rào) là một đường viền tạm thời, được vẽ bao chứa một số phần tử nhằm mục đích thực hiện một tác vụ đối với nhóm các phần tử này.

Hộp công cụ Fence bao gồm năm công cụ, công cụ căn bản nhất trong số chúng là Place Fence. Bạn chỉ có thể gọi bốn công cụ kia sau khi đã vẽ một Fence.

Place Fence tạo 6 loại Fence khác nhau và có 6 phương pháp vẽ Fence. Các dạng Fence cũng như các phương pháp bao gồm: Dạng Fence Miêu tả Block Hai Data Point đứng chéo nhau tạo một Fence hình chữ nhật Shape Bạn có thể các đọan fence với chiều dài và góc tùy ý Circle Nhập một Data Point cho tâm và vẽ một Fence hình tròn Element Nhận diện một phần tử dạng shape (đường viền hình học đóng kín). Bạn sẽ có một Fence trùng với đường viền phần tử. From View Vẽ một Fence bao quanh chu vi của khung nhìn được chọn. From Dgn Vẽ Fence chọn tất cả phần tử trong tập tin thiết kế, bất chấp cửa sổ khung File nhìn hiện hành Fence Mode Hành động Inside Chọn các phần tử nằm hòan tòan trong Fence Overlap Chọn các phần tử nằm bên trong và chạm vào đường viền Fence Clip Các phần tử và phần của phần tử nằm trong đường viền Fence. Void Các phần tử nằm hòan tòan phía ngoài Fence. VoidCác phần tử nằm phía ngoài và chạm vào đường viền Fence. Overlap Void-Clip Các phần tử và phần phần tử nằm phía ngòai Fence. Hiệu chỉnh nội dung của Fence Sử dụng Mannipulate Fence Contents để hiệu chỉnh các phần tử được định nghĩa bởi một đường Fence. Công cụ Mannipulate Fence Contents có sáu mục lựa chọn khác nhau. Tác vụ Miêu tả Huỳnh Văn Trúc 11

Cửa sổ thiết lập tham số Level Display sẽ hiển thị trên màn hình. Bạn có thể bật hoặc tắt một số lượng Level tùy ý từ hộp thoại Level Display bằng cách nhấn vào Level muốn tắt/ mở. Level được tô đen là Level đang được mở. Bạn không thể tắt Level đang hiện hành.

Huỳnh Văn Trúc

12

Active Level – Lớp hiện hành Khi ta chọn một Level trong hộp công cụ Attributes, Level này sẽ trở thành Active Level (lớp hiện hành). MicroStation cho bạn chọn tại một thời điểm chỉ một Level làm lớp hiện hành. Hộp thiết lập View Level sẽ chỉ ra Level hiện hành qua phần text màu trắng trên nền xanh. Có nhiều cách để thiết lập Level hiện hành: – Nhấn vào danh sách Level trong hộp công cụ Attributes, sau đó chọn Level hiện hành.

– Nhấn đúp vào Level mà bạn muốn ấn định nó thành Level hiện hành trong hộp thoại Level Manager, hộp thoại này sẽ mở ra trong thanh trạng thái khi bạn nhấn chuột vào phần hiển thị Level.

Huỳnh Văn Trúc

13

Huỳnh Văn Trúc

14

15

Thường thì một tổ chức sẽ thiết lập những chuẩn riêng của họ về biểu tượng và thuộc tính để sử dụng cho các dự án của mình. Một dự án về bản đồ có thể yêu cầu các thông tin địa chính phải được vẽ trên level có tên là Cadastral, nhưng những thuộc tính của các phần tử này sẽ khác nhau, tùy thuộc vào lớp thông tin. Ví dụ: Tên level Color Linestyle Weight Ranh giới tiểu bang 0 – (đen) 0 (gạch liền nét) 6 Ranh giới tỉnh 0 – (vàng) 7 (gạch dài vừa, gạch dài cỡ trung) 4 Ranh giới thành phố 0 – (đen) 4 (gạch dài, gạch ngắn) 3 Ranh giới khu vực 0 – (đen) 6 (2 gạch ngắn, 1 gạch vừa) 2 Các thuộc tính được qua xác định tham số được thiết lập trước. Ví dụ, trong khoảng thời gian Active Color được ấn định là red, thì màu sắc của tất cả các phần tử được vẽ ra trong khoảng thời gian này đều là red (đỏ). Thay đổi thiết lập hiện hành sẽ không ảnh hưởng đến các phần tử đã được vẽ trước đó. Nhưng mặt khác, bạn có thể thay đổi bất kỳ thuộc tính nào của một phần tử được vẽ trước đây, chuyển thành giá trị của thuộc tính được thiết lập hiện thời với công cụ Change Element Attributes. Hộp công cụ Attributes Hộp công cụ Attributes thường được gắn neo ở phía trên cửa sổ MicroStation.

Hộp công cụ này hiển thị Level hiện hành, số của màu, số của dạng đoạn (line style), số của bề dày đường (line weight), và một hình ảnh miêu tả kiểu và bề dày đường thẳng. Từ công cụ này bạn có thể thay đổi level hiện hành và Active Symbology. (Level cũng như mục lựa chọn ByLevel sẽ được bàn tới trong một bài sau.) Color – màu sắc MicroStation cung cấp nhiều màu sắc. Theo mặc định, bạn có thể sử dụng 254 màu khác nhau cho bản vẽ của mình. Ngòai ra, bạn có thể tạo ra nhiều tổ hợp màu bổ sung cho các màu mặc định này, tạo nên “bảng màu” tùy biến của riêng bạn. Bạn có thể thay đổi màu sắc trong tập tin thiết kế hiện hành qua động tác đính kèm một bảng màu khác vào cho nó. Tất cả 254 màu không có tên riêng, chúng được gán số nhận diện.

Để ấn định Active Color (màu hiện hành) bạn nhấn vào tựa đề được tô màu trong hộp công cụ Attributes. Bảng màu sẽ mở ra. Hãy dịch con trỏ qua bảng màu, đến với màu mong muốn, sau đó nhấn chuột để chọn. Màu hiện hành (Active Color) mới sẽ được hiển thị trong hộp Attributes. Huỳnh Văn Trúc

16

Line Style (dạng đường) Một thuộc tính có khả năng phân biệt khá lớn khác cho các phần tử là Line Style (dạng đường). Dù bản vẽ của bạn là bản vẽ màu hay chấm đen. Một điểm gạch rời chắc chắn luôn luôn sẽ khác với một điểm liền. MicroStation cung cấp tám dạng đường căn bản . Cũng như với màu sắc, mỗi một dạng đường chuẩn này được gán một số nhận diện.

Line Weight – Bề dày đường MicroStation cho phép bạn sử dụng 32 bề dày đường khác nhau (còn được gọi là trọng lượng của đường) cho các phần tử. Các bề dày được đánh số từ 0 – 31, 0 là đường mảnh nhất.

Huỳnh Văn Trúc

17

Giống như với dạng đường, bề dày đường chỉ mang tính biểu tượng. Khi bạn tăng hay giảm tỷ lệ hiển thị, bề dày sẽ luôn luôn xuất hiện như thể nó có cùng một kích cỡ điểm ảnh trên màn hình. Thế chúng sẽ dày bao nhiêu khi được in ra? Ta sẽ trả lời câu hỏi này sau. Fill – Tô đầy Thỉnh thoảng, sẽ là một tính năng hữu dụng và mang tính thẩm mỹ cao nếu bạn tô màu cho một phần tử đóng kín. Phần lòng sông hồ biển, các đường viền của các công trình xây dựng, cũng như các chi tiết cơ khí là những ví dụ tốt cho loại phần tử mà bạn muốn tô màu. Khi tô màu cho phần tử, ta có ba lựa chọn Fill Type: None Phần tử sẽ không được tô đầy. Opaque Phần tử được tô với màu sắc của phần tử được chọn. Outline Phần tử được tô với Active Fill Color (màu tô hiện hành) Một khi phần tử được tô đầy, bạn có thể bật/tắt tính năng hiển thị tô đầy trong hộp thiết lập View Attributes, ta sẽ bàn đến mục này sau. Công cụ Change Element Attributes (Thay đổi thuộc tính phần tử) Bạn sử dụng công cụ này để thay đổi ngoại hình của các phần tử sẵn có. Khi sử dụng Change Element Attributes, ta thay đổi các thuộc tính phần tử riêng lẻ, hoặc theo nhóm, hoặc trong một tổ hợp.

Để thay đổi thuộc tính của phần tử , hãy thực hiện các bước sau: Chọn công cụ Change Element Attributes. Thiết lập Method là Change.

Huỳnh Văn Trúc

18

Bật mục Use Active Attributes để thay đổi thuộc tính của phần tử giống như thuộc tính hiện hành. hoặc Tắt mục Use Active Attributes để thay đổi thuộc tính phần tử mà không sử dụng các thiết lập phần tử hiện hành. Sau đó, bật các thuộc tính mà bạn muốn thay đổi. Chọn đối tượng cần thay đổi Thực hiện các đo đạc Sau khi đã có thể vẽ các phần tử với kích cỡ chính xác cũng như tại các vị trí chính xác, ta cần đo đạc kết quả của mình. Điều này sẽ trở nên quan trọng hơn khi ta học được các kỹ thuật thiết kế có bao gồm sự tương tác giữa các phần tử khác nhau cũng như các công cụ khác nhau.

Các bước đo đạc trong MicroStation cũng tương tự như các bước vẽ phần tử. Đầu tiên bạn chọn công cụ, sau đó làm theo yêu cầu của chương trình để chọn phần tử hoặc vị trí cần thiết. Bạn cần thực hành việc sử dụng AccuSnap để nhận diện các điểm chính (Keypoint) của phần tử, khiến cho các công cụ này hoạt động suôn sẻ. Ta hãy xem xét qua các công cụ đo đạc. Công cụ đo khoảng cách Measure Distance

Measure Distance có nhiều lựa chọn khác nhau. Mục đích chính của nó là đo đạc một khoảng cách tuyến tính giữa hai vị trí. Ta hãy thử dùng nó với một số tham số để đo đạc cho một nhóm văn phòng. Measure Distance cũng có thể đo đạc khoảng cách dọc theo phần tử. Nếu bạn sử dụng các điểm với mục Along Element, MicroStation có thể tính toán ra khoảng cách có bao chứa nhiều cung tròn hoặc đường cong hoặc các góc, chừng nào mà điểm đầu và điểm cuối còn ở trên cùng một phần tử. Mục lựa chọn cuối cùng của công cụ Measure Distance là Minimum Between. Sử dụng mục này, MicroStation sẽ chọn đoạn thẳng ngắn nhất nằm giữa hai phần tử mà bạn lựa chọn và hiển thị hình họa khỏang cách đó. Các công cụ Measure Radius và Measure Angle Hai công cụ này không có nhiều tham số. Chúng thực hiện các đo đạc đơn giản, chỉ yêu cầu bạn chọn phần tử để đo đạc. Công cụ Measure Area (đo diện tích) Một công cụ đo đạc khác là Measure Area, bao gồm các mục lựa chọn cho nhiều tính toán khác nhau.

Huỳnh Văn Trúc

19

Diện tích của một đối tượng đóng. Diện tích được bao bởi đường fence. Diện tích được giới hạn bởi phần giao của hai hay nhiều đối tượng đóng. Diện tích được giới hạn bởi phần hợp của hai hay nhiều đối tượng đóng. Diện tích được giới hạn bởi phần khác nhau của hai hay nhiều đối tượng đóng. Diện tích bao bởi các đối tượng tiếp xúc với nhau tạo thành một vùng hoặc là các điểm cuối của đối tượng nằm trong phạm vi Max Gap. Diện tích mặt phẳng với các đỉnh được xác định bởi một loạt các điểm dữ liệu.

Công cụ Measure Length Hộp công cụ Measure còn bao gồm 2 công cụ khác. Measure Length xác định chiều dài tổng thể của một phần tử mà bạn chọn.

Kiểm tra Message Center (phần hiển thị thông báo) Khi bạn nhấn Reset, khoảng cách cuối sẽ biến khỏi thanh trạng thái. Nếu bạn nhấn chuột vào nơi khoảng cách vừa được hiển thị trên thanh Status thì Message Center sẽ xuất hiện.

Minh họa: Cửa sổ Message Center Huỳnh Văn Trúc

20

Các Khắc Phục Một Số Lỗi V8

GIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG THƯỜNG GẶP TRONG BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TRÊN MICROSTATION V8I SS3 (53 TÌNH HUỐNG- CẬP NHẬT NGÀY 17/04/2023) dùng thành lập bản đồ địa chính. Trong tài liệu này, có nhiều nội dung sẽ giúp bạn nắm vững được những điều mà chỉ những người ở phòng kỹ thuật mới làm được, như việc in ấn bản đồ địa chính, tạo file điều khiển in.. Được biên soạn trong thời gian ngắn nên tài liệu không tránh khỏi những sai sót. Nếu có sai sót, các bạn hãy gửi email cho tôi về địa chỉ duonganhtoan@gmail.com. Xin chân thành cảm ơn ! – Câu hỏi 1: Khi in bản vẽ .dgn trên Microstation V8i SS3 ra giấy thì trắng trơn, không in được là lỗi tại sao và cách khắc phục? – Câu hỏi 2: Không thể sửa được chữ (Edite Text – công cụ có biểu tượng chữ A) trên MicroStation V8i. Khi nháy đúp vào text để sửa thì hiện lên một thông báo. – Câu hỏi 3: Khi gõ chữ bằng bảng mã Unicode trên phần mềm VietMap XM thì chữ biến thành dấu hỏi. Ví dụ như gõ chữ trên bảng ‘Tạo hồ sơ thửa đất’, chữ biến thành dấu hỏi. – Câu hỏi 4: Khi gõ tiếng Việt bằng bảng mã TCVN 3 sử dụng các font Vntimes, Vnarial trên Microstation v8i thì các chữ “thị”, “tích”, “yến” bị lỗi như hình dưới: – Câu hỏi 5: Khi vẽ mũi tên bằng công cụ Place Note hoặc khi vẽ nhãn rảnh tay bằng VietMap XM thì mũi tên vẽ ra là 1 đường thẳng, không có cánh mũi tên. – Câu hỏi 6: Lỗi hết hạn sử dụng V8i, V8i bị thoát ra hoặc chỉ cho sử dụng 15 phút – Câu hỏi 7: Lỗi báo thiếu font .Vnarial khi tạo topology trên VietMap XM – Câu hỏi 8: Lỗi chạy ‘Tự động tìm và sửa lỗi’ trong VietMap XM mà các nét thửa bị xóa, dù chúng không phải là đoạn thẳng quá ngắn – Câu hỏi 9: File bản vẽ dgn mở trên V7 thì bình thường nhưng mở trên V8i thì trống trơn, không có đối tượng nào được hiển thị. – Câu hỏi 10: Muốn load bảng màu có nền đen như Famis thì làm thế nào? – Câu hỏi 11: Chuyển máy in qua lại giữa in ra giấy và in ra file pdf trên Microstation V8i – Câu hỏi 12: Trong kiểm kê, khi đưa bản đồ khoanh vẽ vào TK2023 bản Offline thì báo lỗi hoặc nhận thiếu khoanh thì ta làm thế nào? – Câu hỏi 13: Tại sao chữ “Xã” trên bản vẽ dgn mà vần “ã” lại biến thành ký tự hình thoi nhỏ. – Câu hỏi 14: Muốn import các file .mif, .tab của Mapinfor và .shp của Arcgis vào Microstation v8i ss3 ta làm thế nào? – Câu hỏi 15: Muốn xóa một đối tượng nằm chắn ngang trên bản vẽ mà không có cách nào để bấm chọn đối tượng đó thì làm thế nào? – Câu hỏi 16: Tại sao khi tạo topology bằng phần mềm VietMap XM lại có trường hợp bị thiếu thửa? – Câu hỏi 17: Làm thế nào để hiện thứ tự Level ưu tiên trên Microstation V8i ss3 Tracdiatoanviet.vn 2 – Câu hỏi 18: Muốn sửa lực nét của 1 Line weight 0 cho nó mảnh hơn khi in ra giấy thì làm thế nào? – Câu hỏi 19: Tôi muốn không in 1 Level hay một đối tượng xác định nào đó trên bản vẽ thì làm thế nào? – Câu hỏi 20: Các đường nét trên Microstation V8i hiển thị đan chéo như một mớ bòng bong, hoặc các nét thửa bị mờ nét đứt thì cách khắc phục thế nào? – Câu hỏi 21: Khi biên tập bản đồ trên VietMap XM, tôi muốn sửa thuộc tính của vẽ thửa, vẽ đường giao thông, thủy hệ, hay các font chữ thì làm thế nào? – Câu hỏi 22: Khi tạo hồ sơ thửa đất, có ghi ra loại đất chi tiết như “Đất chuyên trồng lúa nước”, giờ tôi muốn cho kết quả đo đạc in ra là “Đất chuyên trồng lúa” thì làm thế nào? – Câu hỏi 23: Khi tạo hồ sơ thửa đất (kqđđ, trích lục, bản mô tả) mà sơ đồ thửa bị bay ra khỏi khung của hồ sơ thì làm thế nào? – Câu hỏi 24: Khi tôi Convert font từ bảng mã unicode sang tcvn 3 thì có một vài dòng bị lỗi. Cũng tương tự, khi tôi chọn “Tự động convert sang TCVN 3” thì một số dòng trong kết quả đo đạc sau khi convert cũng bị lỗi tương tự. Tương tự, khi vẽ khung theo quy phạm cũ (tức dùng các font vntime, vnarial) tôi cũng bị lỗi, có khi Microstation v8i còn bị thoát ra. Tôi muốn khắc phục các lỗi trên thì làm thế nào? – Câu hỏi 25: Tôi có 2 bản vẽ, tôi muốn copy nội dung từ bản vẽ 1 sang bản vẽ 2 thì làm thế nào? Sau khi copy, tôi muốn di chuyển tới tọa độ đúng thì làm thế nào? – Câu hỏi 26: Khi reference 2 bản vẽ giáp biên trên Microstation V8i thì mỗi bản vẽ một nơi? – Câu hỏi 27: Tôi muốn tạo lịch sử cho bản vẽ thì làm thế nào? Tức là thêm, sửa, xóa các đối tượng trên bản vẽ sẽ được lưu lại lịch sử. Khi ta tắt bản vẽ rồi mở lại thì vẫn truy cập vào lịch sử đó được. Ta có thể phục hồi những đoạn thẳng bị xóa một cách dễ dàng, cũng như xem được những đoạn thẳng nào mới thêm. – Câu hỏi 28: Khắc phục lỗi bản vẽ nhiều hơn 63 Level – Câu hỏi 29: Tôi không muốn khởi động Microstation từ VietMap XM, tôi chỉ muốn khởi động Microstation V8i để xem bản vẽ? – Câu hỏi 30: Tôi muốn convert bản vẽ DGN từ 2D sang 3D và ngược lại thì làm thế nào? – Câu hỏi 31: Tôi muốn kiểm tra bản vẽ là seed 100 hay seed 1000 thì làm thế nào? – Câu hỏi 32: Tôi muốn Replace Text từ 1 dòng thành nhiều dòng thì làm thế nào? – Câu hỏi 33: Tôi muốn convert nhãn thông tin thửa dạng textnode thành các text với Level và màu sắc khác nhau thì làm thế nào? – Câu hỏi 34: Sau khi đã vẽ và biên tập xong nhãn địa chính, tôi phát hiện thuộc tính Level và màu của loại đất bị sai, giờ tôi muốn đổi thuốc tính Level và Color của loại đất mà không phải phá vỡ nhãn thì làm thế nào? – Câu hỏi 35: Tôi có 1 tờ bản đồ địa chính, đã vẽ nhãn địa chính, tôi phá vỡ các nhãn địa chính ra thì phát hiện chúng có cùng thuộc tính Level, Color, Line weight, chỉ có duy nhất thuộc tính Justification (thuộc tính canh lề) là khác nhau. Vậy tôi làm thế nào để lọc các đối tượng và đổi sang thành các Level khác? – Câu hỏi 36: Tôi muốn sửa cell trạm biến thế thì làm thế nào? Tracdiatoanviet.vn 3 – Câu hỏi 37: Khi tôi gõ chữ trong công cụ Edit Text trên Microstation V8i nhưng không tìm thấy font ‘Arial’. Khi tôi tạo hồ sơ thửa đất hay vẽ khung thì hiện ra thông báo: “Không tìm thấy font Arial. Font Arial có thể đã bị ẩn do có 1 font SHX hay font trong thư viện RSC có cùng tên Arial.Hãy dùng chức năng tìm kiếm để tìm font chúng tôi và di chuyển nó sang 1 thư mục khác, sao cho MicroStation không nhận biết được nó.Font chúng tôi thường nằm trong thư mục font của phần mềm AutoCAD (Ví dụ: C:\Program Files (x86)\AutoCAD 2007\Fonts)” Vậy tôi phải làm cách nào để khắc phục lỗi trên? – Câu hỏi 38: Tôi chạy tính diện tích quy hoạch trên VietMap XM nhưng đường quy hoạch đòi hỏi phải là 1 đường khép kín (Linestring khép kín hoặc shape), nhưng đường quy hoạch của tôi chưa phải là 1 đường khép kín (dạng line rời rạc hoặc complex shape). Vậy tôi phải làm thế nào để đường quy hoạch là đường khép kín mà không phải nối lại? – Câu Hỏi 39: Tôi reference bản vẽ trên Microstation V8i nhưng không được và phần mềm báo như hình – Câu Hỏi 40: Tôi cài Microstation V8i ss3 nhưng không thể cài được, theo tôi quan sát thường thì là lỗi phần Microsoft Visual Basic for Application không thể tải về được. Trong trường hợp tôi cài xong, nhưng khi khởi động thì bị tắt ngay tức thì khi mới khởi động lên. – Câu Hỏi 41: Khi tôi bấm vào menu để gọi ‘Quản lý thông tin thửa đất’ hay gọi theo biểu tượng bên ngoài thì không hiện ra bảng gì hết. Vậy tôi phải làm sao để hiện lại bảng đó ? – Câu Hỏi 42: Tôi cài VietMap XM theo phiên bản mới nhất trên trang chúng tôi nhưng khi cài xong, khởi động thì báo lỗi và bấm vào ‘Tạo topology’ không thấy phản hồi gì? – Câu Hỏi 43: Các đối tượng Text Node trên bản vẽ của tôi ngoài các dòng chữ thì có thêm số và một dấu cộng. Như vậy có phải các đối tượng này đã bị lỗi không? – Câu Hỏi 44: File .mdb dữ liệu của tôi quá lớn, giờ tôi muốn dung lượng của nó nhỏ lại thì làm thế nào? – Câu Hỏi 45: Khi tôi mở ‘Quản lý thông tin thửa đất’ thì các thông tin như tên chủ, xứ đồng, địa chỉ bị lỗi font chữ. Hãy chỉ cho tôi cách khắc phục ? Tracdiatoanviet.vn 4 – Câu Hỏi 46: Khi tôi chạy ‘Tự động tìm và sửa lỗi’ trên VietMap XM thì một số đường giao chéo không tự động cắt như tôi chạy sửa lỗi trên Famis? – Câu Hỏi 47: Khi tôi bao chọn các đoạn thẳng trên bản vẽ để đổi sang kiểu đường địa giới xã thì có đoạn thì đổi sang được, có đoạn thì không. Vậy nguyên nhân do đâu? – Câu Hỏi 48: Tôi chuyển bản đồ từ file dwg của AutoCAD sang MicroStation V8i và ngược lại thì thấy font không đúng như định dạng của phần mềm. Cụ thể khi chuyển từ dwg sang dgn, do file dwg dùng các font true type (.ttf như .vnarial, .vntime..) mà trên file dgn lại dùng các font trong thư viện Vnfontdc.rsc. Vậy có cách nào để chuyển lại font đúng như các định dạng của phần mềm tương ứng không? – Câu Hỏi 49: Tôi biên tập bản đồ trên phần mềm VietMap XM, để tiện cho việc biên tập, tôi vẽ các lớp thủy hệ trùng nét thửa bằng cách đổi màu nét thửa sang màu thủy hệ (màu 2), và lớp giao thông thì tôi để là Level 10. Vậy giờ tôi muốn thêm lớp thủy hệ (Level 31, Level 32) và lớp giao thông (Level 23) thì tôi làm thế nào? – Câu Hỏi 50: Tôi muốn tạo một file thiết lập in bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, hồ sơ thửa đất.. mà khi cần thì tôi có thể gọi ra để in luôn mà không cần phải thiết lập lại thì làm thế nào? Ví dụ như khi tôi muốn in nhãn địa chính (thường là ở 3 lớp và 3 màu khác nhau) để khi in luôn ra màu đen thì làm thế nào? – Câu Hỏi 51: Do đặc thù công tác, tôi thường phải đi thuê in bản đồ địa chính (khổ giấy A0) bên ngoài. Hãy chỉ cho tôi cách in bản đồ ra file pdf, để có thể in bản đồ địa chính ở bất kỳ chỗ nào có máy A0 mà không cần cài Microstation V8i, đồng thời chỉ cho tôi thao tác in bản đồ địa chính? – Câu Hỏi 52: Bản vẽ của tôi có quá nhiều các đối tượng trùng đè lên nhau, trong đó có thể là các đường Line trùng nhau, text trùng nhau.. Hãy chỉ cho tôi cách để xóa những đối tượng trùng đè đó? – Câu Hỏi 53: Tôi vẽ mũi tên trên Microstation V8i bằng công cụ Place Note, hoặc giả sử tôi có các mũi tên đã vẽ trước đó trên bản đồ bằng một số phần mềm vẽ nhãn tự động, nhưng cánh mũi tên quá to hoặc quá nhỏ, hoặc mũi tên vẽ ra chỉ là một được thẳng. Vậy tôi làm cách nào để sửa kích thước cho mũi tên này? – Câu Hỏi 54: Tôi tạo hồ sơ thửa đất trong VietMap XM nhưng sơ đồ thửa không nằm đúng trong khung, mặc dù tôi đã chạy ‘Chuyển seed file mẫu’ nhưng vẫn không được. Xin hỏi cách để khi tạo hồ sơ thửa đất mà sơ đồ thửa vẽ ra đúng vị trí? GIẢI ĐÁP 1. Khi in bản vẽ .dgn trên Microstation V8i SS3 ra giấy thì trắng trơn, không in được là lỗi tại sao và cách khắc phục? Trả lời: Từ Microstation V8i, bạn vào thực đơn File/ Print, sẽ hiện lên bảng Print. Trong bảng Print, bạn vào menu Settings / Print Levels/ References. Tracdiatoanviet.vn 5 Nếu trong bảng Level mà có mục nào thì ta bấm vào mục đó rồi bấm vào biểu tượng xóa (delete – biểu tượng khoanh đỏ ở trên). Sau khi xóa trắng như ở trên thì ta bấm OK. Ta sẽ thấy các đối tượng trên bản vẽ sẽ xuất hiện lại trên khung Print Priview. 2. Không thể sửa được chữ (Edite Text – công cụ có biểu tượng chữ A) trên MicroStation V8i. Khi nháy đúp vào text để sửa thì hiện lên một thông báo. – Trả lời: Bạn vào thư mục C:VietMap XM, tìm file SuaLoi_Edit_Text_DhtmlEd.msi rồi nháy đúp vào để cài lên. Sau khi cài xong thì sẽ hết lỗi. 3. Khi gõ chữ bằng bảng mã Unicode trên phần mềm VietMap XM thì chữ biến thành dấu hỏi. Ví dụ như gõ chữ trên bảng ‘Tạo hồ sơ thửa đất’, chữ biến thành dấu hỏi. – Trả lời: Bạn có thể khắc phục bằng cách, bấm chuột phải vào biểu tượng chữ V của phần mềm gõ tiếng Việt Unikey (gần chỗ hiển thị đồng hồ của máy tính ở góc phải dưới), rồi chọn ‘Bảng điều khiển..’ như hình ảnh Tracdiatoanviet.vn 6 4. Khi gõ tiếng Việt bằng bảng mã TCVN 3 sử dụng các font Vntimes, Vnarial trên Microstation v8i thì các chữ “thị”, “tích”, “yến” bị lỗi như hình dưới: Nếu chọn quy phạm biên tập bản đồ là ‘Thông tư 25” thì ta không cần quan tâm tới lỗi này. Vì khi đó ta sẽ hoàn toàn gõ theo bảng mã Unicode trên các font Times New Roman và Arial. Thiết lập quy phạm trong menu ‘Hệ thống’ / ‘Thiết lập thông tin bản đồ địa chính’. Trả lời: Trên Windows 10, ta vào Control Panel Chọn “View by” là “Category” như hình trên, sau đó vào “Change date, time, or number formats” Tracdiatoanviet.vn 7 Chọn thẻ “Administative”, bấm vào “Change system locate…”, rồi chọn lại là English (United States). Mặc định thường là Vietnam khi ta cài đặt Windows, và đây chính là nguyên nhân gây lỗi các chữ: thị, ký, tích, … Sau khi làm xong các bước trên, ta khởi động lại máy tính. Các chữ khi gõ tiếng việt bằng bảng mã TCVN 3 sẽ không còn bị lỗi nữa. – Trên Windows 7 ta làm như sau: Tracdiatoanviet.vn 8 Quan trọng là chọn English (United States) trong Change system locale…, sau đó thì khởi động lại máy tính. 5. Khi vẽ mũi tên bằng công cụ Place Note hoặc khi vẽ nhãn rảnh tay bằng VietMap XM thì mũi tên vẽ ra là 1 đường thẳng, không có cánh mũi tên. – Trả lời: Để khắc phục thì ta làm như sau Ta nhập 2 thông số width và height như hình bên dưới là được. Mũi tên sẽ hiển thị bình thường Tracdiatoanviet.vn 9 6. Lỗi hết hạn sử dụng V8i, V8i bị thoát ra hoặc chỉ cho sử dụng 15 phút – Trả lời: Đây là lỗi hết hạn sử dụng 30 ngày của V8i. Để khắc phục, ta vào thư mục C:VietMap XM, tìm và chạy file chúng tôi là được. Ta không nên crack phần mềm, khi crack chạy VietMap XM sẽ bị lỗi. 7. Lỗi báo thiếu font .Vnarial khi tạo topology trên VietMap XM Tracdiatoanviet.vn 10 – Trả lời: Khi tạo topology trên VietMap XM mà hiện lên 1 dòng thông báo bằng tiếng Anh theo nghĩa tiếng Việt là “Không tìm thấy font .vnarial” thì cách khắc phục đơn giản nhất là cài VietKey 2000 Full. Trong VietKey 2000 Full có chứa đầy đủ các font tiếng Việt. Nếu cài VietKey 2007 thì có thể sẽ không có font cài kèm theo. Tải Vietkey 2000 Full: (copy vào trình duyệt web để tải) https://drive.google.com/file/d/0B_7tefbIT1LyTU5ibXdZSWdZdVk/view?usp=sharing 8. Lỗi chạy ‘Tự động tìm và sửa lỗi’ trong VietMap XM mà các nét thửa bị xóa, dù chúng không phải là đoạn thẳng quá ngắn – Trả lời: Nguyên nhân là do thiết lập dấu chấm, dấu phảy trong Windows. Để khắc phục, bạn làm theo hướng Vào Control Panel Bấm vào ‘Change date, time, or number formats’ Tracdiatoanviet.vn 11 Trong ‘Dicimal symbol’ ta nhập dấu chấm (.) Trong ‘Digit grouping symbol’ ta nhập dấu phảy (,) Bấm Ok, rồi bấm Ok tiếp ở hộp thoại trước là được. 9. File bản vẽ dgn mở trên V7 thì bình thường nhưng mở trên V8i thì trống trơn, không có đối tượng nào được hiển thị. Tracdiatoanviet.vn 12 – Trả lời: Lỗi là do các thông số seed file của bản vẽ bị lỗi. Ta khắc phục bằng cách lấy 1 bản vẽ khác (cùng thông số seed file với bản lỗi), rồi xóa trắng đi. Ta mở bản vẽ xóa trắng này lên, ta Reference bản vẽ bị lỗi kia vào, rồi Merge in master vào bản vẽ xóa trắng đang mở. Bấm chuột phải vào bản vẽ vừa Reference rồi chọn Merge Into Master. 10. Muốn load bảng màu có nền đen như Famis thì làm thế nào? – Trả lời: Từ Microstation V8i, ta vào menu Settings/Color Tables Tracdiatoanviet.vn 13 Sẽ hiện ra bảng Color Table, ta vào menu File/Open, tìm đến đường dẫn C:VietMapXMColorTable, chọn file BangMauChuan.tbl, rồi bấm vào Attach. Bảng màu sẽ đổi sang bảng màu của Famis. Có thể sau khi chuyên, màu 0 sẽ biến thành màu 240 hay màu 16, ta Select attributes.. các màu này rồi đổi sang màu 0. Nếu muốn chọn nền xanh thì ta chọn file chúng tôi cùng trong thư mục ở trên. 11. Chuyển máy in qua lại giữa in ra giấy và in ra file pdf trên Microstation V8i – Trả lời: Từ menu của Microstation V8i ss3, ta vào thực đơn File / Print, sẽ hiện ra bảng Print như bên dưới: Tracdiatoanviet.vn 14 * Để chuyển máy in sang chế độ in ra file pdf ta làm như sau: Từ thực đơn trong bảng Print ở trên, ta chọn File / Select Bentley Driver Chọn file pdf.pltcfg theo đường dẫn như hình ảnh bên dưới:

Vậy là ta đã chuyển sang chế độ in file pdf. * Để chuyển sang chế độ in giấy ta làm như sau:

Từ bảng Print ở trên, ta vào File / Select Windows Printer Chọn máy in ta đang dùng, rồi bấm vào Print. Vậy là xong. Tracdiatoanviet.vn 15 12. Trong kiểm kê, khi đưa bản đồ khoanh vẽ vào TK2023 bản Offline thì báo lỗi hoặc nhận thiếu khoanh thì ta làm thế nào? – Trả lời: Ta chạy nén file bản vẽ dgn bằng cách vào thực đơn File / Compress.. / Option.. sẽ hiện ra hộp thoại sau. Ta chọn giống như hộp thoại, rồi bấm chuột vào nút Compress. Lưu ý là chọn tất cả các tùy chọn nhưng không được chọn ‘Delete Unused Levels’. 13. Tại sao chữ “Xã” trên bản vẽ dgn mà vẫn “ã” lại biến thành ký tự hình thoi nhỏ. – Trả lời: Bạn có thể khắc phục bằng cách cài bản VietMap XM mới nhất ở thời điểm hiện tại. Bạn có thể copy file C:VietMapXMBentleyWorkSpaceSystemSymbVNFONTDC.RSC vào đường dẫn của Microstation V7 (C:WIN32APPustationwsmoddefaultsymb) để chữ “Xã” hiện đúng khi mở trên V7. 14. Muốn import các file .mif, .tab của Mapinfor và .shp của Arcgis vào Microstation v8i ss3 ta làm thế nào? – Trả lời: Từ menu của Microstation V8i ss3, ta vào File / Import / CAD Files.. Tracdiatoanviet.vn 16 – Trong Files of type ta chọn các định dạng file mà ta muốn nhập vào Microstation V8i rồi bấm vào Open. 15. Muốn xóa một đối tượng nằm chắn ngang trên bản vẽ mà không có cách nào để bấm chọn đối tượng đó thì làm thế nào? – Trả lời: Nguyên nhân là do có 1 đối tượng có thể rất nhỏ có thuộc tính Line Style là {Dg xa}, {Dg huyen},.. hay một Line Style khác mà không phải là dạng đường thẳng hay hay nét đứt, và thuộc tính Line weight (lực nét) có giá trị rất lớn, làm cho đối tượng này nhìn rất lớn, có thể chắn ngang màn hình. Ta có thể xóa chúng đi bằng cách chỉ hiện từng lớp và tắt tất cả các lớp khác, nhằm để xem chúng đang ở Level nào. Khi đã xác định được Level của chúng nhưng lại trùng Level với các đối tượng khác, thì ta Select Attribute các đối tượng khác để chuyển sang 1 Level khác (nên chọn Level chưa được dùng – Level chưa được dùng là Level không được tô đậm). Ta làm sao để khi chỉ còn đối tượng đó trên màn hình, thì dùng chuột bao lại và xóa, lưu ý là bao rộng ra 1 chút. 16. Tại sao khi tạo topology bằng phần mềm VietMap XM lại có trường hợp bị thiếu thửa? – Trả lời: Nguyên nhân là do bản vẽ của bạn đang là định dạng V7 nên khi bạn tắt bản vẽ đi rồi mở lại, thì một số các Line String có nhiều đỉnh sẽ tự chuyển sang dạng Complex Chain. Ta kiểm tra xem gần thửa không tạo được topology xem có đoạn Complex Chain nào không. Ta cũng có thể dùng tính năng Select attributes để chọn tất cả các Complex Chain. Sau đó thì phá vỡ chúng bằng công cụ Drop Element nhiều lần, để chúng thành các Line String hoặc Line. Nhưng khi bạn tắt đi và mở lại bản vẽ thì chúng lại tạo thành các Complex Chain, vậy nên bạn cần update bản vẽ lên định dạng V8 (Vào menu Tiện ích / Update bản vẽ lên định dạng V8) Tracdiatoanviet.vn 17 Công cụ Drop Element 17. Làm thế nào để hiện thứ tự Level ưu tiên trên Microstation V8i ss3 – Trả lời: Trong nhiều trường hợp, bạn muốn Level này hiển thị lên trên Level kia, như hiển thị đối tượng thủy lệ lên trên đối tượng thửa chẳng hạn. Bạn vào menu Settings / Levels / Manager.. Lưu ý một điều là bản vẽ phải ở định dạng V8, nếu định dạng là V7 thì không thực hiện được. Sau khi vào Settings / Levels / Manager từ Microstation V8i ss3, sẽ có bảng Level Manager hiện ra như sau: Tracdiatoanviet.vn 18 Ta bấm chuột phải lên thanh tiêu đề (chỗ có chữ Name, Number, Description..) rồi chọn Priority, cột Priority sẽ hiện ra như hình tô đỏ bên dưới: Muốn cho Level nào hiện lên trên Level khác thì ta bấm chọn vào chỗ giá trị 0 ở cột Priority rồi chọn giá trị Priority lớn hơn ở Level kia. Ví dụ Level 10 đang có Priority là 0 thì nếu muốn Level 32 hiện lên trên thì ta nhập Priority bằng 1 hoặc bấm chọn ngay các giá trị có sẵn như 100, 200, 300 hoặc các giá trị âm (xem hình dưới) 18. Muốn sửa lực nét của 1 Line weight 0 cho nó mảnh hơn khi in ra giấy thì làm thế nào? Tracdiatoanviet.vn 19 – Trả lời: Khi in bản đồ mà nét thửa ở Line weight 0 in ra hơi đậm, mà bạn muốn nét mảnh hơn thì ta làm như sau: Từ Microstation V8i, ta vào thực đơn File / Print, từ bảng Print ta chọn menu File / Edit Printer Driver Configuration Chọn mục Weight Map, rồi nháy đúp vào vị trí tương ứng của Line weight trên cột Print Width để nhập độ rộng lực nét khi in ra giấy. Ta làm tương tự với các Line weight 1, 2, 3… Tracdiatoanviet.vn 20 Khi thoát ra, phần mềm sẽ hỏi là có lưu thay đổi không, ta bấm Yes để lưu thay đổi, rồi bắt đầu in như bình thường. 19. Tôi muốn không in 1 Level hay một đối tượng xác định nào đó trên bản vẽ thì làm thế nào? – Trả lời: Đôi khi bạn không muốn in 1 đối tượng nào đó (có thể là Line, Text hay Shape) trên bản vẽ, hay không in trong quá trình in tự động hồ sơ thửa đất thì bạn làm như sau: Từ MicroStation V8i ss3, bạn vào thực đơn File / Print. Từ hộp thoại Print, bạn vào menu Resymbolization/ Edit Pen Table. Lưu ý: Nếu bạn in hồ sơ thửa đất tự động bằng VietMap XM thì bạn vào tính năng in hồ sơ thửa đất của VietMap XM rồi in thử 1 file trước, mục đích là để phần mềm tự load file chúng tôi của VietMap XM vào, để khi bạn sửa đổi nó sẽ lưu luôn vào file này. Bạn chọn Insert New Section Above.. hoặc Insert New Section Below.. để thêm 1 mục mới (section). Khi sau bấm Insert New Section .., ta nhập tên của section mới (ví dụ: VienMaVach) rồi bấm OK Tracdiatoanviet.vn 21 Ta có thể bấm Element Information để xem thuộc tính của đối tượng trước để nhập vào. Nhập vào trong phần Element Selection Criteria. Việc nhập này giống như ta Select Attributes vậy. Nếu ta Select Attributes thành công với các thuộc tính nhập vào trong phần Element Selection Criteria thì có nghĩa là ta đã làm chính xác. Ta chuyển sang mục ‘Element Output Actions’, ta bấm chọn là ‘Do not print”. Như vậy đối tượng là viền của mã vạch sẽ không được in ra giấy nữa. Nếu không chọn ‘Do not Print’ thì ta có thể chọn các thuộc tính trong phần Element Output Actions, ta chọn thế nào thì khi ra giấy sẽ như vậy. Tracdiatoanviet.vn 22 Sau khi thiết lập xong, ta vào menu File / Save để ghi lại. Nếu đòi tên file thì ta nhập vào tên file và lưu vào 1 vị trí mà ta có thể nhớ được và gọi lại trong các lần sau. Để gọi lại các thiết lập đã lưu ra file, từ bảng Print, ta vào menu Resymbolization / Attach Pen Table rồi chọn tới file mà ta đã lưu ở trên. Nếu muốn sửa các thiết lập đã lưu ở file vừa attach vào thì ta chọn ‘Edit Pen Table’ và lại tiếp tục sửa như đã hướng dẫn ở trên. Tracdiatoanviet.vn 23 20. Các đường nét trên Microstation V8i hiển thị đan chéo như một mớ bòng bong, hoặc các nét thửa bị mờ nét đứt thì cách khắc phục thế nào? – Trả lời: Nguyên nhân là do card màn hình không tương thích với chương trình điều khiển, ta khắc phục bằng cách sau: (Trên Windows 10 và Windows 7 cách làm gần giống nhau) Trên màn hình desktop, bấm chuột phải vào biểu tượng ‘This PC’ (hay Computer trên Windows 7), sau đó chọn Properties Tracdiatoanviet.vn 24 Tracdiatoanviet.vn 25 Nhập ‘Variable name’ = QV_D3DVERSION, ‘Variale value’ = 9 Nhấn OK là xong. 21. Khi biên tập bản đồ trên VietMap XM, tôi muốn sửa thuộc tính của vẽ thửa, vẽ đường giao thông, thủy hệ, hay các font chữ thì làm thế nào? – Trả lời: Ta mở file C:VietMapXMVietMap.DataVietMap.BangPhanLop.mdb bằng Microsoft Access. Nếu hiện ra thông báo thì bấm chuột như sau: (Trên Microsoft Access của bộ Office 2003, trên Office 2007 có thể khác, miễn sao mở được file .mdb) Tracdiatoanviet.vn 26 Mở bảng phân lớp ra để sửa 22. Khi tạo hồ sơ thửa đất, có ghi ra loại đất chi tiết như “Đất chuyên trồng lúa nước”, giờ tôi muốn cho kết quả đo đạc in ra là “Đất chuyên trồng lúa” thì làm thế nào? – Trả lời: Bạn mở file C:VietMapXMVietMap.DataVietMap.CommonData.mdb, sau đó mở bảng Tracdiatoanviet.vn 27 23. Khi tạo hồ sơ thửa đất (kqđđ, trích lục, bản mô tả) mà sơ đồ thửa bị bay ra khỏi khung của hồ sơ thì làm thế nào? – Trả lời: Ta mở bản vẽ địa chính đang dùng để tạo kết quả đo đạc (ví dụ như chúng tôi chẳng hạn), sau đó ta vào tiện ích ‘Tạo hồ sơ thửa đất’, chọn mẫu khi chạy mà sơ đồ bị bay (Vd: mẫu kết quả đo đạc theo tt25 chẳng hạn), sau đó ta bấm vào dòng chữ ‘Chuyển seed file mẫu’ (dòng màu xanh), rồi bấm Yes. Mục đích của việc này là chuyển seed cho file mẫu trong thư mục C:VietMapXMTemplates để nó có cùng thông số seed file với file bản đồ địa chính đang mở. Khi 2 file có cùng thông số seed file thì sơ đồ sẽ không bị bay nữa. 24. Khi tôi Convert font từ bảng mã unicode sang tcvn 3 thì có một vài dòng bị lỗi. Cũng tương tự, khi tôi chọn “Tự động convert sang TCVN 3” thì một số dòng trong kết quả đo đạc sau khi convert cũng bị lỗi tương tự. Tương tự, khi vẽ khung theo quy phạm cũ (tức dùng các font vntime, vnarial) tôi cũng bị lỗi, có khi Microstation v8i còn bị thoát ra. Tôi muốn khắc phục các lỗi trên thì làm thế nào? Tracdiatoanviet.vn 28 Tracdiatoanviet.vn 29 – Trả lời: Trong cả 2 trường hợp, nếu 1 số dòng bị lỗi thì bạn tích thêm vào “Sửa lỗi chữ TCVN 3”. Nguyên nhân là do máy tính của bạn bị lỗi chữ “thị”, chữ “tích”.. Nếu trong trường hợp bạn không cần tích vào “Sửa lỗi TCVN 3” mà khi vẽ khung, tạo hồ sơ thửa đất chọn convert sang tcvn 3 hay convert font từ tiện ích convert trong menu ‘Tiện ích’ thì bạn không nên tích vào tùy chọn trên. 25. Tôi có 2 bản vẽ, tôi muốn copy nội dung từ bản vẽ 1 sang bản vẽ 2 thì làm thế nào? Sau khi copy, tôi muốn di chuyển tới tọa độ đúng thì làm thế nào? – Trả lời: Trong trường hợp bạn muốn copy từ bản vẽ 1 sang bản vẽ 2 và muốn giữ nguyên tọa độ thì ta làm như sau: a) Ta mở đồng thời cả 2 bản vẽ bằng Microstation v8i b) Trên bản vẽ 1, ta hiện tất cả các Level cần copy , sau đó bấm giữ và rê chuột trái để quét chọn vùng cần copy (có thể chọn tất cả bằng bấm đồng thời tổ hợp phím Ctrl+A), sau khi đã chọn xong thì các đối tượng trên bản vẽ sẽ được chọn. c) Ta bấm tổ hợp phím Ctrl+C để copy đối tượng vào bộ nhớ d) Ta chọn sang cửa sổ Microstation V8i đã mở sẵn bản vẽ 2, ta bấm tổ hợp phím Ctrl+P để dán các đối tượng đã copy ở bản vẽ 1 vào. Khi bắt đầu bấm Ctrl+P để dán sẽ hiện ra bảng sau: Ta nhập Angle = 0 X Scale, Y Scale ta có thể nhập là 1, 1 hoặc 10, 10 hoặc 100, 100 hoặc 0.1, 0.1. Ta nhập sao cho khi Paste xong thì kích thước giữ nguyên so với kích thước gốc. Nếu chưa đúng kích thước gốc thì ta xóa đi, rồi paste lại đồng thời chọn lại X Scale, Y Scale đến khi đúng thì thôi. Sau khi Paste vào bản vẽ 2 thì tọa độ của các đối tượng sẽ không đúng. e) Đưa tọa độ của các đối tượng vừa mới Paste về tọa độ đúng: Ở bản vẽ 1, ta chọn 1 điểm đặc trưng mà ta thấy dễ nhớ nhất, ta pick đôi chuột vào điểm đó để hiện lên tọa độ, ta sẽ ghi ra tọa độ này. Ở bản vẽ 2, ta vào Keyin, nhập lệnh Place Line / Enter; sau đó nhập lệnh XY=Tọa độ X, Tọa độ Tracdiatoanviet.vn 30 Y (ta vừa ghi ra), rồi vẽ 1 đường Line. Lưu ý phải nhớ đầu mút trùng với tọa độ ở trên. Mục đích của việc này là để dịch chuyển (Move) bản vẽ về tọa độ đúng như ở bản vẽ 1. Sau đó thì ta bao chọn toàn bộ các đối tượng rồi Move về đúng vị trí đầu mút của đoạn thẳng vừa mới vẽ. Bấm Place Line trước, trong hình là tiện ích lưu lại lịch sử dùng lệnh mà thôi Như vậy là ta đã copy nội dung từ bản vẽ 1 sang bản vẽ 2 và giữ nguyên tọa độ. Đây chính là cách chuyển seed file bằng cách làm thủ công. 26. Khi reference 2 bản vẽ giáp biên trên Microstation V8i thì mỗi bản vẽ một nơi? – Trả lời: Nguyên nhân khi ref 2 bản vẽ mà mỗi bản một nơi là do điểm Central point của 2 bản vẽ khác nhau để 2 bản vẽ giáp biên sẽ không bị bay khi reference. Tracdiatoanviet.vn 31 Nhưng khi bạn reference (ref) trên v7 thì 2 bản vẽ vẫn bị bay. Vậy nên cách triệt để nhất là chuyển seed file cho cả 2 file trên về cùng một seed file. Bạn có thể chuyển seed bằng tiện ích chuyển seed của VietMap XM trong menu ‘Tiện ích’. 27. Tôi muốn tạo lịch sử cho bản vẽ thì làm thế nào? Tức là thêm, sửa, xóa các đối tượng trên bản vẽ sẽ được lưu lại lịch sử. Khi ta tắt bản vẽ rồi mở lại thì vẫn truy cập vào lịch sử đó được. Ta có thể phục hồi những đoạn thẳng bị xóa một cách dễ dàng, cũng như xem được những đoạn thẳng nào mới thêm. – Trả lời: Để làm được điều này thì trước tiên bản vẽ phải là định dạng v8 (xem góc trái trên của màn hình Microstation v8i để biết bản vẽ đang ở định dạng nào). Bạn bấm vào biểu tượng hình cái thảm cuốn (nó thường ở gần biểu tượng hình cái nhà), sau đó chọn Intialize Hiên ra bảng sau, bạn nhập vào ô màu trắng (nhập tùy ý), sau đó bấm OK Tracdiatoanviet.vn 32 Như vậy là lịch sử bản vẽ đã được khởi tạo, từ giờ khi bạn xóa bất kỳ cái gì hay thêm cái gì thì nó sẽ lưu lại. Từ giờ, khi ta bấm vào “Design History” thì sẽ hiện lên các đối tượng mới thêm màu xanh, đối tượng xóa màu đỏ, đối tượng đã bị sửa thì màu xanh dương. 28. Khắc phục lỗi bản vẽ nhiều hơn 63 Level – Trả lời: Khi bản vẽ nhiều hơn 63 Level ta khắc phục như sau: Từ Microsation v8i, ta vào menu Settings/ Levels / Level Manager.. Tracdiatoanviet.vn 33 Level nào đó <= 63 mà chưa được dùng. Sau đó, từ bảng Level Manger, ta bấm chuột phải vào Level rồi chọn Delete. Bạn chỉ có thể xóa Level nếu nó chưa được dùng, tức là không có đối tượng nào trên bản vẽ thuộc Level này. Level được dùng là Level được tô đậm, còn chưa được dùng thì sẽ không tô đậm. (Level 9 chưa dùng, Level 10 thì dùng rồi). 29. Tôi không muốn khởi động Microstation từ VietMap XM, tôi chỉ muốn khởi động Microstation V8i để xem bản vẽ? – Trả lời: Câu trả lời rất dễ dàng, bạn khởi động từ biểu tượng MicroStation V8i (SELECT Serries 3), không khởi động từ biểu tượng Vietmap V8i Select Serries 3. (Start / Programs / Bentley) Tracdiatoanviet.vn 34 30. Tôi muốn convert bản vẽ DGN từ 2D sang 3D và ngược lại thì làm thế nào? Tracdiatoanviet.vn 35 31. Tôi muốn kiểm tra bản vẽ là seed 100 hay seed 1000 thì làm thế nào? – Trả lời: Bạn kiểm tra như hình vẽ phía dưới, nếu Resolution là 100 thì là seed 100, Resolution là 1000 thì là seed 1000. Ngoài ra seed 100 thì đơn vị Master Unit = Meters, Sub Unit là Centimeters; seed 1000 thì đơn vị Master Unit = Meters, Sub Unit là Millimeters. 32. Tôi muốn Replace Text từ 1 dòng thành nhiều dòng thì làm thế nào? – Trả lời: Ví dụ như bạn muốn replace cụm từ “Giám đốc sở TN&MT” thành 2 dòng: dòng 1 là Giám đốc sở TN&MT, dòng 2 là “P.Giám đốc” thì ta nhập trong replace text như sau: Tracdiatoanviet.vn 36 Tức là thêm ký tự 10 ở giữa. Và kết quả sẽ là: tiếp. Bạn sẽ nhập như hình ảnh: Tracdiatoanviet.vn 37 Bạn nên copy các chữ trực tiếp từ bản vẽ vào (dùng Edit text), chữ khi paste vào dù có hiển thị sai font tiếng Việt cũng không ảnh hưởng gì cả. Kết quả của việc replace này sẽ tạo ra 1 textnode. 33. Tôi muốn convert nhãn thông tin thửa dạng textnode thành các text với Level và màu sắc khác nhau thì làm thế nào? – Trả lời: Trong nhiều trường hợp, bạn xin được 1 tờ bản đồ mà có các textnode thông tin chủ (dạng khối text có nhiều dòng) mà không thể gán được vào phần mềm VietMap XM thì bạn convert nó sang dạng text bằng tính năng ‘Convert TextNode sang Text’ trong menu ‘Tiện ích’. Ta chọn Level của textnode thông tin đang muốn convert bằng cách chọn ‘Các TextNode thuộc lớp’ rồi nhập lớp vào. ‘Level mặc định của dòng đầu tiên’: ta nên chọn Level đầu tiên và các level tiếp sau là các lớp chưa được dùng (không tô đậm). Từng dòng của TextNode sẽ được phá vỡ thành các Text, theo cách nhập trong hình ảnh trên thì dòng đầu tiên sẽ được gán Level 5, dòng tiếp sau sẽ là Level 6, tiếp nữa là Level 7.. Nếu chọn ‘Gán màu cho các text tạo ra’ thì Text có Level 5 sẽ gán thành màu 5 và tương tự. Ta nên chọn tùy chọn này, để sau có trùng lớp thì cũng dễ Select Attributes để tách chúng ra. 34. Sau khi đã vẽ và biên tập xong nhãn địa chính, tôi phát hiện thuộc tính Level và màu của loại đất bị sai, giờ tôi muốn đổi thuốc tính Level và Color của loại đất mà không phải phá vỡ nhãn thì làm thế nào? – Trả lời: Bạn vào menu Tiện ích / Đổi thuộc tính đối tượng trong cell Tracdiatoanviet.vn 38 Như trong hình dưới thì thứ tự của loại đất là 3. Ta sẽ nhập thứ tự trong cell = 2. Level mới = 2, tức sẽ đổi thành Level 2 Màu mới = 2, tức sẽ đổi thành màu 2 Tracdiatoanviet.vn 39 35. Tôi có 1 tờ bản đồ địa chính, đã vẽ nhãn địa chính, tôi phá vỡ các nhãn địa chính ra thì phát hiện chúng có cùng thuộc tính Level, Color, Line weight, chỉ có duy nhất thuộc tính Justification (thuộc tính canh lề) là khác nhau. Vậy tôi làm thế nào để lọc các đối tượng và đổi sang thành các Level khác? – Trả lời: Bạn dùng tính năng Select Attributes để lọc các đối tượng như sau: Chọn Edit / Select by attributes.. rồi vào menu Tools / Set Select By from Element Rồi vào menu Tools / Set Select By from Element, rồi bấm vào đối tượng text (bấm vào 1 loại đất chẳng hạn). Một bảng hiện ra, bạn chỉ chọn ‘Justification’, bỏ các tùy chọn khác. Tracdiatoanviet.vn 40 Sau đó bấm vào ‘Excute’, các đối tượng sẽ được chọn trên màn hình, ta chọn 1 lớp để đổi các đối tượng đang được chọn sang, ta chọn thêm màu mới nếu muốn. Tương tự với text diện tích và số thửa. Như vậy ta đã tách được loại đất, diện tích, số thửa có cùng thuộc tính Level, color, chỉ khác thuộc tính canh lề ‘Justification’. 36. Tôi muốn sửa cell trạm biến thế thì làm thế nào? – Trả lời: Bạn vào menu Element / Cells Tracdiatoanviet.vn 41 Hiện ra bảng Cell Library, bạn tiếp tục bấm vào File / Attach File.. rồi tìm tới file Bạn tìm tới file chúng tôi rồi bấm Open. Chọn cell trạm biến thế rồi bấm chuột phải, chọn Open for Editing để sửa cell này. Bạn có thể sửa tùy ý. Khi sửa xong, bạn vẽ cell trạm biến thế từ menu Biên tập của VietMap XM thì nó sẽ chèn ra cell trạm biến thế mà bạn đã sửa. Tracdiatoanviet.vn 42 Giao điện sửa giống như giao diện vẽ bình thường. 37. Khi tôi gõ chữ trong công cụ Edit Text trên Microstation V8i nhưng không tìm thấy font ‘Arial’. Khi tôi tạo hồ sơ thửa đất hay vẽ khung thì hiện ra thông báo: “Không tìm thấy font Arial. Font Arial có thể đã bị ẩn do có 1 font SHX hay font trong thư viện RSC có cùng tên Arial.Hãy dùng chức năng tìm kiếm để tìm font chúng tôi và di chuyển nó sang 1 thư mục khác, sao cho MicroStation không nhận biết được nó.Font chúng tôi thường nằm trong thư mục font của phần mềm AutoCAD (Ví dụ: C:\Program Files (x86)\AutoCAD 2007\Fonts)” Vậy tôi phải làm cách nào để khắc phục lỗi trên? – Trả lời: Lỗi là do bạn cài song song AutoCAD và Microstation V8i trên cùng 1 máy nên font Arial bị ẩn đi. Khi dùng chức năng Edit Text của Microstation v8i hay vẽ khung bản đồ, tạo hồ sơ thửa đất trên VietMap XM thì hiện ra thông báo. Bạn khắc phục bằng cách vào thư mục C:Program Files (x86)AutoCAD 2007Fonts hoặc thư mục C:Program FilesAutoCAD 2007Fonts (ở đây là ví dụ bạn cài AutoCAD 2007, nếu bạn cài các phiên bản AutoCAD khác thì đường dẫn tới thư mục Fonts cũng tương tự), sau khi tìm thấy thư mục Fonts kể trên, bạn xóa hoặc cắt file chúng tôi đi, rồi tắt và khởi động lại Microstation V8i. Tracdiatoanviet.vn 43 38. Tôi chạy tính diện tích quy hoạch trên VietMap XM nhưng đường quy hoạch đòi hỏi phải là 1 đường khép kín (Linestring khép kín hoặc shape), nhưng đường quy hoạch của tôi chưa phải là 1 đường khép kín (dạng line rời rạc hoặc complex shape). Vậy tôi phải làm thế nào để đường quy hoạch là đường khép kín mà không phải nối lại? – Trả lời: Trước tiên, nếu đường quy hoạch của bạn là Complex Shape hay Complex Chain thì bạn phải phá vỡ nó ra trước (bằng công cụ Drop Element). Sau khi đã phá vỡ thành những đoạn thẳng Line rời rạc thì bạn chạy ‘Tự động tìm và sửa lỗi’, bạn chọn ‘Kết nối LineString’ và nhập lớp tham gia là lớp vẽ đường quy hoạch. Bạn chỉ chạy sửa lỗi cho đường quy hoạch, nếu chưa khép kín thì bạn sửa lỗi như bình thường rồi lại chạy lại. Bạn chạy cho đến khi bạn bấm vào đường quy hoạch thì nó là 1 đường khép kín liên tục (LineString khép kín) là được. Trả lời: Nguyên nhân là file hiện thời bạn đang mở trên V8i là định dạng V7 (VietMap XM cho phép bạn mở như vậy mà vẫn giữ nguyên cấu trúc file dgn định dạng v7), nhưng bạn reference một file có định dạng V8 vào bản vẽ đang mở. Vậy nên phần mềm Microstation V8i sẽ báo lỗi. Bạn chỉ có thể reference trong các trường hợp file đang mở và file reference như sau: V7-V7, V8-V7, V8-V8. 40. Tôi cài Microstation V8i ss3 nhưng không thể cài được, theo tôi quan sát thường thì là lỗi phần Microsoft Visual Basic for Application không thể tải về được. Trong trường hợp tôi cài xong, nhưng khi khởi động thì bị tắt ngay tức thì khi mới khởi động lên. Tracdiatoanviet.vn 44 – Trả lời: Nếu bị lỗi như vậy, trước tiên bạn hãy vào Control Panel để gỡ Microstation V8i ss3 ra trước. Sau khi Microstation V8i Select Serries 3 bình thường. Link tải phần supports: (các bạn copy vào trình duyệt của Cốc Cốc hoặc Google Chrome để tải về) https://drive.google.com/file/d/0B_7tefbIT1LyVjR4YW5CTDg4WHc/view?usp=sharing 41. Khi tôi bấm vào menu để gọi ‘Quản lý thông tin thửa đất’ hay gọi theo biểu tượng bên ngoài thì không hiện ra bảng gì hết. Vậy tôi phải làm sao để hiện lại bảng đó ? Trả lời: Trước tiên bạn cần để ý tới dòng thông báo ở góc trái phía dưới cùng của Microstation V8i, nếu nó không hiện dòng chữ “Unkown key in” thì bạn làm như sau: (nếu có unknow keyin thì không khắc phục được bằng cách này) Unknow Keyin nếu có sẽ hiện ở vị trí khoanh đỏ ở trên Bạn vào lại menu ‘Quản lý thông tin thửa đất’, khi này bảng ‘Quản lý thông tin thửa đât’ sẽ hiện ra nhưng ở dạng bị ẩn. Lúc này, bạn bấm chuột phải vào 1 chỗ trống trên thanh taskbar (thanh dưới đáy màn hình máy tính), rồi chọn ‘cascade windows’ (xếp lớp cửa sổ). Khi đó, các cửa sổ ẩn cũng sẽ được xếp lợp, và bạn chỉ cần sắp xếp lại bằng tay cho các cửa sổ hiển thị đúng vị trí. Với các bảng khác mà không hiện khi bấm vào menu thì bạn cũng chọn như vậy. 42. Tôi cài VietMap XM theo phiên bản mới nhất trên trang chúng tôi nhưng khi cài xong, khởi động thì báo lỗi và bấm vào ‘Tạo topology’ không thấy phản hồi gì? – Trả lời: Nguyên nhân là do bạn chưa xóa hoặc đổi tên bản cũ nên khi cài bản mới, đến khi chạy sẽ bị báo lỗi. Bạn vào Control Panel gỡ VietMap XM mà bạn vừa cài, nếu còn thư mục C:VietMapXM còn sót lại thì bạn xóa hết hoặc đổi tên. Sau đó bạn cài lại bản mới vào là được. 43. Các đối tượng Text Node trên bản vẽ của tôi ngoài các dòng chữ thì có thêm số và một dấu cộng. Như vậy có phải các đối tượng này đã bị lỗi không? – Trả lời: Đó không phải là lỗi bản vẽ. Để bỏ hiện chữ số vào dấu cộng thì bạn bấm đồng thời tổ hợp phím Ctrl+B, sau đó bỏ dấu tích ‘Text Node’ đi như hình bên dưới. Sau khi bỏ dấu tích bạn bấm Ctrl+F để lưu lại thiết lập (hoặc vào File / Save Settings). Tracdiatoanviet.vn 45 44. File .mdb dữ liệu của tôi quá lớn, giờ tôi muốn dung lượng của nó nhỏ lại thì làm thế nào? – Trả lời: Bạn vào thư mục C:VietMapXM, chạy file chúng tôi có thể chạy cho nhiều file cùng lúc. Trước khi nén, bạn hãy tắt những phần mềm có thể truy cập tới file .mdb như Microstation V8i, Microsoft Access. 45. Khi tôi mở ‘Quản lý thông tin thửa đất’ thì các thông tin như tên chủ, xứ đồng, địa chỉ bị lỗi font chữ. Hãy chỉ cho tôi cách khắc phục ? – Trả lời: Bạn vào menu Hệ thống / Thiết lập thông tin bản đồ địa chính, rồi chọn lại quy phạm thành lập bản đồ tương ứng với bảng mã tiếng Việt đang sử dụng trên bảng Quản lý thông tin thửa đất. Hoặc cũng có trường hợp là do thiếu font chữ .Vnarial, bạn chỉ cần cài VietKey 2000 Full là các font chữ hiển thị đúng. https://drive.google.com/file/d/0B_7tefbIT1LyTU5ibXdZSWdZdVk/view?usp=sharing 46. Khi tôi chạy ‘Tự động tìm và sửa lỗi’ trên VietMap XM thì một số đường giao chéo không tự động cắt như tôi chạy sửa lỗi trên Famis? Tracdiatoanviet.vn 46 – Trả lời: Không tạo được điểm giao cắt khi 2 đoạn thẳng cắt nhau như hình ảnh trên có thể do seed file của bạn bị lỗi. Bạn dùng tính năng “Chuyển seed file theo thông số seed file chuẩn” để chuyển nội dung file bản vẽ của bạn sang 1 seed file khác. Hoặc copy toàn bộ bản vẽ sang 1 seed file trắng khác. Khi chạy tự động tìm sửa lỗi lại, bạn sẽ thấy các điểm giao cắt sẽ được tạo ra. 47. Khi tôi bao chọn các đoạn thẳng trên bản vẽ để đổi sang kiểu đường địa giới xã thì có đoạn thì đổi sang được, có đoạn thì không. Vậy nguyên nhân do đâu? – Trả lời: Bạn kiểm tra những đoạn thẳng không đổi được sang kiểu đường địa giới xã xem có phải dạng cell hay complex chain không. Nếu đúng thì bạn phải phá vỡ ra, rồi đổi sang kiểu đường địa giới xã là được. 48. Tôi chuyển bản đồ từ file dwg của AutoCAD sang MicroStation V8i và ngược lại thì thấy font không đúng như định dạng của phần mềm. Cụ thể khi chuyển từ dwg sang dgn, do file dwg dùng các font true type (.ttf như .vnarial, .vntime..) mà trên file dgn lại dùng các font trong thư viện chúng tôi Vậy có cách nào để chuyển lại font đúng như các định dạng của phần mềm tương ứng không? – Trả lời: Hướng dẫn cách chuyển bản đồ từ file dwg của phần mềm AutoCAD sang Microstation V8i: a) Trước tiên ta mở file .dwg trên Microstation V8i ss3(msv8i). Từ menu của Msv8i, ta chọn File / Save as.., dưới tùy chọn ‘Save as type’ ta chọn Microstation V8 DGN b) Ta bấm vào nút “Option” ở bên phải của phần chọn ‘Save as type’ kể trên. Đây là mấu chốt của vấn đề, các font có được đổi đúng hay không là ở phần này. Bạn bấm vào nút (2) hình cái kính núp để tìm tới file chúng tôi đây là file được cung cấp sẵn trong hướng dẫn này. Sau khi chọn xong thì bạn chọn “Apply Font Mapping”, khi chuyển các font sẽ đổi theo đúng như thiết lập trong file ChuyenMicroStationv8i.csv. Tracdiatoanviet.vn 47 Nếu trong danh sách font kể trên còn thiếu, thì bạn có thể bấm vào nút có ký hiệu số 3 ở hình phía trên để sửa file .csv. Nếu bấm vào nút hình cái quyển sách đang mở trong hình ảnh “font mapping table” ở trên thì tất cả các font hiện có trên Microstation V8i sẽ được liệt kê ra. Nếu bạn bấm vào thì nên xóa các font không cần thiết đi, sau đó thì nhập font như hình ảnh ở trên. Trong hình ảnh trên, cột ‘Font’ chính là các font của AutoCAD, cột V8OutputFont là font kết quả khi ta save từ dwg sang file dgn định dạng V8. Bạn cũng có thể tạo mới file csv chứa các thiết lập về chuyển đổi định dạng từ dwg sang dgn của riêng bạn bằng cách bấm vào nút có ký hiệu là 4 ở hình ảnh trên. c) Sau khi bạn đã chọn file .csv và bấm chọn “Apply Font Mapping” thì bạn bấm OK để đóng hộp thoại ‘Save as V8 Option”. Sau đó bạn nhập vào tên file và bấm vào ‘Save’ để lưu. File dgn v8 sẽ được tạo ra từ file DWG, các font sẽ chuyển sang dùng font theo msv8 (các font biên tập bản đồ địa chính trong thư viện Vnfontdc.rsc). Khi ta save as file dgn mới tạo ra này sang định dạng v7 và mở trên famis đều được. Bạn cũng có thể nhập thông tin vào bảng “Level Mapping Table” trong sheet “Levels” để khi save as từ dwg sang dgn, các lớp (level) sẽ tự động đổi tên theo ý mình. Tracdiatoanviet.vn 48 Lưu ý: Bạn cũng có thể mở trực tiếp file chúng tôi ra để sửa thông tin rồi lưu lại, file csv sẽ tự động được tạo ra khi bạn bấm lưu trên excel. File csv sẽ chứa các thông tin về thiết lập font, level như đã hướng dẫn phía trên. Trong trường hợp macro trong file chúng tôi bị chặn bởi excel thì ta làm như hình ảnh sau: (tức là cho phép macro chạy trên excel, nếu để mặc định thì excel sẽ báo là macro này có thể gây hại cho máy tính) Sau đây là hướng dẫn trên Microsoft Excel 2003 Trên Excel 2013, bạn vào thực đơn File / Options (ở gần cuối) Trong hộp thoại Excel Options, bạn chọn mục ‘Trust Center’ Bấm vào nút ‘Trust Center Setting..’, bảng Trust Center sẽ hiện ra Bạn chọn ‘Macro Settings’, rồi bấm chọn ‘Enable all macro (not recommend;..) Bấm OK/ OK Link tải file chúng tôi đã làm sẵn. Nếu muốn sửa thì bạn mở file ChuyenMicroStationV8i.xls, khi lưu thì thông tin file .csv sẽ tự động thay đổi theo. Chú ý thiết lập để macro không bị chặn như đã hướng dẫn ở trên. https://drive.google.com/file/d/1x4pHLVJposqxXoeZMoU-Jwym77_sOdqk/view?usp=sharing Tracdiatoanviet.vn 49 Hướng dẫn cách chuyển bản đồ từ file dgn của Microstation V8i sang file dwg của AutoCAD: Cách thức chuyển tương đối giống với chuyển bản đồ từ dwg sang dgn như đã hướng dẫn ở trên, chỉ khác một chút ít. Khi chọn file .csv bạn chọn file chúng tôi sẽ được cung cấp trong hướng dẫn này. Các bạn lưu ý chọn phiên bản của file dwg kết quả sau khi save as từ file dgn. Link tải file chúng tôi trong hướng dẫn ở trên. Nếu muốn sửa thì bạn mở file chúng tôi khi lưu thì thông tin file chúng tôi sẽ tự động thay đổi theo. Chú ý thiết lập để macro không bị chặn như đã hướng dẫn ở trên. https://drive.google.com/file/d/1uDul1Z9CEVJsZ3XyNQy7hTKKOBWqRbVP/view?usp=sharing Sau khi đã chuyển bản vẽ sang định dạng file dgn, bạn kết hợp với các hướng dẫn ở câu hỏi số 10 – thay đổi bảng màu của file dgn, câu hỏi số 28 – xử lý khi số level quá nhiều, câu hỏi số 25 – đổi seed file thủ công để hoàn thành việc chuyển file từ dwg sang dgn. 49. Tôi biên tập bản đồ trên phần mềm VietMap XM, để tiện cho việc biên tập, tôi vẽ các lớp thủy hệ trùng nét thửa bằng cách đổi màu nét thửa sang màu thủy hệ (màu 2), và lớp giao thông thì tôi để là Level 10. Vậy giờ tôi muốn thêm lớp thủy hệ (Level 31, Level 32) và lớp giao thông (Level 23) thì tôi làm thế nào? – Trả lời: Để tạo thêm các lớp giao thông thủy lợi, bạn vào tính năng ‘Tạo thêm lớp theo loại đất’ (menu Bản đồ / Tạo topology/ Tạo thêm lớp theo loại đất). Trong bảng ‘Tạo polygon khép kín’ ta chọn ‘Chỉ tạo cho các thửa có loại đất là’ và nhập loại đất tương ứng vào ô bên phải. Trong phần ‘Thuộc tính topology’, bạn chọn các thuộc tính cho các đoạn thẳng sẽ vẽ ra, rồi bấm vào ‘Thực hiện’. Bạn làm lần lượt cho từng Tracdiatoanviet.vn 50 loại đất. Nếu bạn chọn ‘Tạo thêm lớp để xuất hồ sơ thửa đất’ thì các lớp vẽ ra sẽ theo mặc định của phần mềm (như SON, DTL sẽ vẽ ở Level 32; DGT vẽ ở Level 23..) Sau khi đã thêm các lớp giao thông thủy lợi lên bản vẽ, ta nhận thấy các lớp 10,23,32 sẽ bị trùng đè lên nhau. Ta chạy ‘Tự động tìm và sửa lỗi’ chọn các lớp tham gia là 10,23,32. Sau khi chạy xong sửa lỗi, các lớp trùng mà số lớp nhỏ hơn sẽ bị xóa, lớp lớn nhất sẽ được giữ lại. Ví dụ khi chạy sửa lỗi các lớp là 10,23,32; nếu lớp 10 và lớp 32 trùng nhau thì lớp 10 sẽ bị xóa, chỉ giữ lại lớp 32. Nếu cả 3 lớp trùng nhau thì lớp 32 sẽ được giữ lại, lớp 10, 23 sẽ bị xóa. 50. Tôi muốn tạo một file điều khiển in bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, hồ sơ thửa đất.. trên Microstation V8i Select Serries 3 mà khi cần thì tôi có thể gọi ra để in luôn mà không cần phải thiết lập lại thì làm thế nào? Ví dụ như khi tôi muốn in nhãn địa chính (thường là ở 3 lớp và 3 màu khác nhau) để khi in luôn ra màu đen thì làm thế nào? – Trả lời: Để tạo file điều khiển in bạn làm như sau: Tracdiatoanviet.vn 51 Bạn vào thực đơn ‘Resymbolization’, chọn ‘New Pen Table’ để tạo 1 file điều khiển in mới (file .tbl). (Trong trường hợp file đã có sẵn thì bạn chọn ‘Attach Pen Table’ rồi tìm tới file điều khiển in .tbl mà bạn đã lưu, sau đó bạn chỉ việc sửa) Nhập vào tên file điều khiển in mà bạn muốn tạo, chọn đường dẫn lưu rồi bấm vào Open. Và bây giờ, bạn sẽ bắt đầu thiết lập in ấn theo ý mình. Từ hộp thoại ‘Modify Pen Table’ bạn chọn menu Edit / Insert New Section Above để thêm 1 mục đối tượng cần in, ví dụ bạn đặt tên là ‘NhanDCLevel13’ chẳng hạn. Bạn nhập tên mục đối tượng cần in rồi bấm OK Tracdiatoanviet.vn 52 – Hướng dẫn thao tác trong mục Element Selection Criteria: Bạn để ý sang mục ‘Element Selection Criteria’, bạn sẽ thêm các điều kiện để lọc ra các đối tượng cần in ở đây. Lưu ý: Bạn có thể dùng Select Attributes (trong menu Edit) trước để xác định đối tượng đầu vào, rồi nhập tương ứng vào ‘Element Selection Criteria’. Mục ‘Element Selection Criteria’ chính là “Select Attributes’ để phục vụ cho việc đổi thuộc tính trong mục ‘Element Output Actions’. Quá trình đổi thuộc tính này không khác gì khi ta chọn đối tượng bằng Select Attribute và đổi thuộc tính Level, color, … của đối tượng, khác ở điểm là quá trình này sẽ diễn ra ngầm định khi in bản đồ. – Trong mục ‘Type’ là chọn các đối tượng của ta thuộc loại nào (Line, Line String, Shape, Cell hay Text). Ví dụ khi tạo mục in cho nhãn thửa thì ‘Type’ thường để là dạng Cell, nếu bạn đã phá vỡ nhãn rồi thì có thể để type là ‘Text’, hoặc để cả text và cell (giữ phím Ctrl để chọn). Ví dụ như in mép nhựa thì bạn chọn type là Line, Line String, Complex Shape, Complex String, Shape (2 kiểu sau ít gặp nhưng bạn có thể đưa hết vào). – Weight là lực nét của các đối tượng trên bản đồ, chính là thuộc tính trong các hình dưới – Color: là màu sắc của đối tượng cần lọc in, như cell nhãn bản đồ địa chính thì không cần chọn color vì nó có 3 màu khác nhau, cũng không cần chọn thuộc tính weight ở trên. – Fill Color: là thuộc tính tô màu của vùng, thường gặp trong bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch. Khi in các Line, Line String, Text, Cell thì ta không cần chọn. Tracdiatoanviet.vn 53 – Level: là thuộc tính lớp của đối tượng cần in. Ví dụ như in nhãn thửa thì sẽ nhập lớp là: 2,4,13 (vì nó vẽ ở 3 lớp) – Thuộc tính “Style” cần nhập khi in các kiểu đường như đường địa giới xã, huyện, tỉnh. Nói chung, trong mục ‘Element Selection Criteria’ thì giống với khi bạn Select Attribute, bạn hãy thêm vào những điều kiện cần và đủ để phần mềm có thể lọc ra chính xác các đối tượng, các đối tượng này sẽ được gán các – Hướng dẫn thao tác trong mục Element Output Actions : Trong mục này, bạn sẽ chọn các thuộc tính tương ứng sẽ được in ra máy in. Bạn chỉ cần quan tâm đến một số thuộc tính sau: – Do not print là sẽ không in những đối tượng đã lọc trong ‘Element Selection Criteria’ – Priority: là thứ tự ưu tiên in. Giá trị này càng lớn thì đối tượng sẽ được thể hiện lên phía trên cùng. Ví dụ như Priority của Level 32 lớn hơn của Level 10 thì Level 32 sẽ in ra màu xanh (cho dù nó có chìm phía dưới đi chăng nữa) – Color: là màu sẽ được in ra giấy. Trong ‘Element Selection Criteria’ dù thuộc tính color = 3 (màu đỏ), mà trong phần này bạn chọn = 0 thì sẽ in ra màu đen. – Fill Color: thuộc tính tô màu vùng (hay gặp trong bản đồ hiện trạng) – Width: là độ rộng của đường thẳng khi in ra (thường chọn khi in nét thửa, in khung), tất nhiên là khi in nhãn thửa thì không cần chọn thuộc tính này rồi. – Style: Là kiểu đường sẽ in ra. Cho dù trong ‘Element Selection Criteria’ là {dg xa}, mà trong mục này bạn nhập là {dg huyen} thì nó sẽ in ra giấy là đường địa giới huyện, cho dù trên bản vẽ nó là đường địa giới xã. Tracdiatoanviet.vn 54 Sau khi đã tạo xong điều khiển in, bạn vào menu File / Save trong hộp thoại ‘Modify Pen Table’ để lưu lại cũng có thể thiết lập cho lực nét in ra trong phần này hoặc thiết lập cụ thể như ở trên. Một số ví dụ cụ thể: – Tạo mục in nhãn địa chính: Tracdiatoanviet.vn 55 Sẽ in ra màu 0, cho dù loại đất, diện tích, số thửa trong nhãn có thuộc tính màu nào đi chăng nữa. – Tạo mục in thủy hệ: (mương, sông suối, ao hồ) Tất cả những đối tượng ở Level 31, 32 sẽ được in ra với thuộc tính màu 2 Tracdiatoanviet.vn 56 51. Do đặc thù công tác, tôi thường phải đi thuê in bản đồ địa chính (khổ giấy A0) bên ngoài. Hãy chỉ cho tôi cách in bản đồ ra file pdf, để có thể in bản đồ địa chính ở bất kỳ chỗ nào có máy A0 mà không cần cài Microstation V8i ss3? – Trả lời: Sau đây là cách in bản đồ địa chính trên Microstation V8i, in ra file .pdf: Từ Microstation V8i ss3, bạn vào menu File / Print sẽ hiện ra hộp thoại ‘Print’. Trong hộp thoại ‘Print’, bạn vào menu File / Select Bentley Driver Ta chọn file ‘pdf.pltcfg’ theo đường dẫn như trong ảnh (thường thì sẽ ra đường dẫn mặc định và chọn được luôn). Sau đó bấm vào ‘Open’. Như vậy là ta đã chuyển sang chế độ in file pdf. Muốn chuyển in thông thường thì bạn chọn ‘printer.pltcfg’. Tracdiatoanviet.vn 57 – Để in bản đồ địa chính, trên bản đồ ta thao tác như sau: a) Bao fence bản đồ địa chính cần in b) Vào lại File / Print để vào tính năng in (nếu chưa chọn in file ra .pdf thì bạn làm như hướng dẫn trên) Đặt đơn vị là mm trước Đặt các thông số: Tracdiatoanviet.vn 58 Color: là True Color = in màu thực của đối tượng trên bản vẽ (nếu attach điều khiển in thì sẽ theo màu đã thiết lập trong điều khiển in); monochrome = in đen trắng Paper: (cỡ giấy) là ISO A0 Scale: tỷ lệ in (0.2=1/200, 0.5= 1/500, 1= 1/1000, 2=1/2000, 5=1/5000) Rasterize: Khi chọn thì bản đồ in ra sẽ có các đường nét có vẻ như mịn hơn nhưng quá trình in sẽ rất chậm. In hồ sơ thửa đất thường chậm do bạn đã chọn tích vào đây. Chú ý: Không nên bấm vào ‘Maximize’ vì nó sẽ in nội dung bên trong lớn nhất có thể, khi đó sẽ sai tỷ lệ đã nhập trong ‘Scale’. Pen table: Nếu có điều khiển in (file .tbl đã hướng dẫn tạo trong câu hỏi 50) thì chọn ở đây hoặc cũng có thể vào menu Resymbolization / Attach Pen Table. Nếu không có file điều khiển in thì bạn phải đổi màu các đối tượng trên bản vẽ về đúng màu mà mình muốn in ra giấy. (vd như phải đổi thủ công nhãn địa chính thành màu 0 để in ra thành màu đen). Đặt xong các thông số thì bấm vào biểu tượng cái máy in và chờ cho đến khi in xong. 52. Bản vẽ của tôi có quá nhiều các đối tượng trùng đè lên nhau, trong đó có thể là các đường Line trùng nhau, text trùng nhau.. Hãy chỉ cho tôi cách để xóa những đối tượng trùng đè đó? – Trả lời: Từ menu của MicroStation V8i, bạn vào Utilities / Data CleanUp. Trong bảng Design File, bạn chọn tab ‘Duplicates’, chọn Action là Delete, ‘Element Type’ chọn tất cả các đối tượng, ‘Match’ bạn chọn Level, Color, rồi bấm vào Apply là được. 53. Tôi vẽ mũi tên trên Microstation V8i bằng công cụ Place Note, hoặc giả sử tôi có các mũi tên đã vẽ trước đó trên bản đồ bằng một số phần mềm vẽ nhãn tự động, nhưng cánh mũi tên quá to hoặc quá nhỏ, hoặc mũi tên vẽ ra chỉ là một được thẳng. Vậy tôi làm cách nào để sửa kích thước cho mũi tên này? Trả lời: Bạn chọn mũi tên bằng cách bấm chuột trái, sau đó bấm chuột phải chọn ‘Properties’, nếu mũi tên thuộc kiểu dimention thì bạn có thể sửa được kích thước của nó. Bạn kiểm tra thuộc tính của nó như hình vẽ bên dưới: Tracdiatoanviet.vn 59 Để đổi kích thước cho mũi tên, bạn dùng công cụ Change Dimention trong menu Tool/Dimention/Change Dimention bảng Dimention Style Trong bảng Dimention Style bạn nhập vào giá trị width (độ rộng cánh mũi tên), Height (chiểu cao cánh mũi tên) cho thích hợp, sau đó bạn bấm chuột vào mũi tên trên bản vẽ, mũi tên sẽ thay đổi kích thước thông thông số bạn vừa nhập. Chiều dài của mũi tên sẽ vẫn giữ nguyên, chỉ có cánh mũi tên là thay đổi kích thước. Bạn cũng có thể thay đổi các thuộc tính khác trong bảng này như kiểu mũi tên.. sau đó thì bấm vào mũi tên ngoài bản vẽ để thực hiện. Trong trường hợp mà bạn muốn thay đổi kích thước cho nhiều mũi tên cùng lúc trên bản vẽ, thì bạn có thể chọn các mũi tên này bằng cách Select Attribute hoặc dùng chuột kết hợp với phím Ctrl để chọn nhiều mũi tên cùng lúc, cũng có thể chỉ hiện 1 Level chứa các mũi tên rồi bao chuột để chọn. Tracdiatoanviet.vn 60 54. Tôi tạo hồ sơ thửa đất trong VietMap XM nhưng sơ đồ thửa không nằm đúng trong khung, mặc dù tôi đã chạy ‘Chuyển seed file mẫu’ nhưng vẫn không được. Xin hỏi cách để khi tạo hồ sơ thửa đất mà sơ đồ thửa vẽ ra đúng vị trí? – Trả lời: Trong trường hợp mà bạn đã chạy ‘Chuyển seed file mẫu’ rồi mà sơ đồ thửa vẫn không vẽ ra ở trong a) Trong bảng ‘Tạo hồ sơ thửa đất’ bạn chọn mẫu mà bị lỗi vị trí vẽ ra sơ đồ, sau đó bấm ‘Tùy chọn’ Sẽ hiện ra bảng sau: Bạn bấm vào sửa để chương trình mở file mẫu (file nguồn). Sau khi file mẫu đã mở hiện thời thì bạn chọn tọa Sau khi bấm vào nút ‘…’ thì bạn pick điểm ở vị trí nào mà bạn muốn sơ đồ thửa sẽ vẽ ra. Bạn bấm ở vị trí nào thì sơ đồ sẽ vẽ ra ở đó. Thường là bấm vào vị trí tâm của khung chứa sơ đồ thửa. Tracdiatoanviet.vn 61

Sử Dụng Bản Đồ Quân Sự

Đo cự ly, diện tích trên bản đồ Đo cự ly đoạn thẳng

Khi đo cự ly của 1 đoạn thẳng trên bản đồ ta có thể dùng một số phương tiện đo như: thước milimet, compa, …

– Đo bằng thước milimet: Đặt cho cạnh thước nối qua 2 điểm cần đo, số đo trên thước được bao nhiêu centimet nhân với tỷ lệ bản đồ sẽ được kết quả đo.

Ví dụ: đo từ A → B trong bản đồ tỷ lệ 1/25.000 được 3cm, cự ly thực địa trên bản đồ sẽ là 3cm x 25.000 = 75.000 cm = 750m thực tế.

– Đo bằng băng giấy: (Băng giấy chuẩn bị trước có độ dài 20cm rộng 5cm mép băng giấy phải thẳng) Đặt cạnh băng giấy qua 2 điểm cần đo trên bản đồ, đánh dấu lại đặt lên thước đo tỷ lệ trên bản đồ sẽ ra số thực tế.

– Đo bằng compa: Mở độ rộng compa đặt lên 2 điểm cần đo, sau đó đặt lên thước tỷ lệ trên bản đồ sẽ ra số đo thực tế

Đo đoạn gấp khúc và đoạn cong

Có thể đo bằng băng giấy, compa, hoặc bằng dây đo từng đoạn thẳng cộng lại hoặc dùng dây uốn theo đoạn đo rồi đặt lên thước cm hoặc thước tỷ lệ trên bản đồ.

Hiện nay có thêm cách đo bằng đồng hồ bánh răng, hoặc dùng máy vi tính scan bản đồ lên máy, dùng trỏ chuột rê mũi tên từ điểm A đến điểm B máy sẽ tự tính toán

Đo diện tích trên bản đồ

– Đo diện tích ô vuông

+ Đo diện tích ô vuông đủ:

Trên bản đồ địa hình đều có hệ thống ô vuông, mỗi ô vuông được xác định diện tích cụ thể tùy theo tỷ lệ của từng bản đồ.

Trong đó: S là diện tích 1 ô vuông,

a là cạnh của 1 ô vuông.

+ Đo diện tích ô vuông thiếu

Chia cạnh ô vuông có diện tích cần đo thành 10 phần bằng nhau, kẻ các đường giao nhau vuông góc ta có 100 ô nhỏ. Đếm tổng số ô con hoàn chỉnh, các ô không hoàn chỉnh đếm tổng số rồi chia đôi lấy tổng số ô nhỏ x với diện tích 1 ô nhỏ sẽ được kết quả cần đo.

– Đo diện tích 1 khu vực

Là tổng diện tích ô vuông đủ + diện tích ô vuông thiếu

Công thức tính : A=ns +p n size 12{ size 15{A= ital “ns”+ { { size 15{p}} over { size 15{n}} } }} {}

Trong đó: A: diện tích của 1 khu vực cần tìm

n : số ô vuông đủ

s: diện tích của 1 ô vuông đủ

1/s : là diện tích của các ô vuông nhỏ tự kẻ

p: số ô vuông nhỏ tự kẻ

Khi tính phải đếm có bao nhiêu ô vuông đủ cộng số ô vuông thiếu theo cách tính như trên, sau đó nhân với diện tích 1 ô vuông đủ.

Xác định tọa độ chỉ mục tiêu

a) Tọa độ sơ lược

– Sử dụng trong trường hợp trong ô vuông chỉ có 1 mục tiêu M, hoặc có nhiều mục tiêu nhưng tính chất khác nhau.

– Xác định tọa độ chỉ mục tiêu:

Xác định tọa độ chỉ mục tiêu bằng tọa độ sơ lược, phải tìm 2 số cuối cùng của đường hoành độ (ghi ở khung đông tây), và 2 số cuối cùng của đường tung độ (ghi ở khung bắc nam) bản đồ. Tìm giao điểm của tung độ và hoành độ tại ô vuông có chứa mục tiêu M cần tìm. M nằm phía trên của đường kẻ ngang và bên phải của đường kẻ dọc)

Ví dụ: tọa độ sơ lược điểm M (25.36)

Cách đọc mục tiêu độc lập M (25.36)

b) Tọa độ ô 4 và ô 9

– Tọa độ ô 4: là cách chia ô vuông ra thành 4 phần bằng nhau, đánh dấu bằng chữ in hoa A, B, C, D từ trái qua phải, từ trên xuống dưới.

Cách viết : M (25.36B)

– Tọa độ ô 9: là cách chia ô vuông tọa độ sơ lược thành 9 phần bằng nhau, đánh dấu các ô vuông bằng chữ Ả Rập từ 1 đến 9 theo quy tắc, số 1 là góc Tây Bắc thuận theo chiều kim đồng hồ, số 9 ở chính giữa, viết tên mục tiêu kết hợp với tọa độ sơ lược của điểm đó và ký hiệu của từng ô.

Ví dụ M (25.36.9)

c)Tọa độ chính xác

Là xác định tọa độ của 1 điểm nằm trong ô vuông tọa độ, tìm ra độ chênh lệch về mét so với hệ trục gốc hoặc tọa độ sơ lược của điểm đó.

– Độ chênh lệch trục X gọi là X

– Độ chênh lệch trục Y gọi là Y

Cách đo tọa độ chính xác đến mét ở 1 điểm là lấy tọa độ sơ lược X.Y + với phần cự ly vuông góc từ vị trí điểm đó đến đường hoành độ x đến đường tung độ y

– Tọa độ chính xác sẽ là

+ X = tọa độ sơ lược + X

+ Y = tọa độ sơ lược + Y

Ví dụ: xác định tọa độ chính xác của điểm M sau khi đã đo được khoảng cách từ

M đến hoành độ là 1,5cm.

M đến tung độ là 1,6cm

– Với bản đồ tỷ lệ 1:25.000. Cách tính như sau:

+ X = 25.000 x 1,5 = 375m

+ Y= 25.000 x 1,6 = 400m

Tọa độ chính xác sẽ là:

X = 25km + 375m = 25.375m

Y= 36km + 400m = 36.400m

Sử dụng bản đồ ngoài thực địa Định hướng bản đồ

Là làm cho hướng Bắc bản đồ trùng với hướng Bắc của thực địa. Có 3 phương pháp định hướng như sau :

Định hướng bằng địa bàn

Định hướng bằng địa vật dài thẳng

Định hướng bằng đường phương hướng giữa 2 địa vật.

Xác định điểm đứng trên bản đồ

Khi ra thực địa, sau khi định hướng bản đồ, phải xác định điểm đứng lên bản đồ, có 2 phương pháp cơ bản như sau :

– Phương pháp ước lượng cự ly

+ Chọn một đối tượng quan sát rõ và có ghi ký hiệu trên bản đồ

+ Đặt cạnh thước qua vị trí chính xác của ký hiệu và xoay thước ngắm đối tượng đã chọn ở thực địa ; kẻ đường chì mờ theo cạnh thước.

+ Ước lượng cự ly từ vị trí đang đứng đến đối tượng ở thực địa đã chọn, đổi cự ly theo tỉ lệ bản đồ rồi đo từ ký hiệu theo đường kẻ cự ly vừa đổi theo tỉ lệ và chấm trên đường kẻ, đó là điểm đứng trên bản đồ.

– Phương pháp giao hội

+ Chọn 2 đối tượng ở thực địa mà trên bản đồ có ghi rõ ký hiệu

+ Dùng thước ngắm và kẻ đường chì mờ như ở phương pháp ước lượng cự ly

+ Điểm giao nhau của 2 đường chì mờ là điểm đứng trên bản đồ.

Đối chiếu bản đồ với thực địa

Có 2 phương pháp đối chiếu là phương pháp ước lượng cự ly và phương pháp giao hội.

Thứ tự tiến hành phương pháp ước lượng cự ly giống như xác định điểm đứng trên bản đồ, chỉ khác: đặt thước vào vị trí điểm đứng, xoay thước ngắm lần lượt từng đối tượng.

Phương pháp giao hội cơ bản cũng giống như giao hội khi xác định điểm đứng trên bản đồ, chỉ khác: phải đến 2 vị trí xác định 2 điểm đứng trên bản đồ và ngắm thước qua từng điểm đứng đến đối tượng ở thực địa ; điểm 2 đường kẻ chì cắt nhau là vị trí đối tượng trên bản đồ.

8 Cách Tái Sử Dụng Son Môi Cũ

Trộn son môi của bạn với Vaseline ở mặt trong cổ tay hoặc trên một chiếc thìa inox bằng cọ tô môi. Trong khi bạn có thể nhân đôi độ khả dụng của mẹo này bằng cách một lần nữa trộn hỗn hợp bạn vừa tạo thành với cây son bóng mới nhưng màu của nó chưa đúng ý bạn để tạo thành một màu môi mới lạ tuyệt đẹp. Không những thế bằng cách trộn các màu môi trực tiếp trên da tay sẽ làm ấm sản phẩm, giúp cho màu môi mới này trượt mượt nhẹ trên môi.

Bạn đang tìm kiếm một cây son môi có màu nhẹ nhàng ư? Hãy thử cách này: Thoa một lớp màu sáng của thỏi son lên đôi môi của bạn, rồi sử dụng một mẩu giấy thấm màu để loại bớt phần son thừa. Lặp lại quy trình này lần nữa. Bằng cách này, màu son sẽ bám vào môi của bạn, hơn cả việc bạn thoa liên tục nhiều lớp.

Chì viền môi

Dùng một một cây cọ tô son nhỏ và quệt nó vào thỏi son cũ. Giữ cây cọ khô ráo trong vài giây để kết cấu son đồng nhất. Sau đó, vẽ viền môi như bạn đang sử dụng chì kẻ viền môi, rồi tô trọn đôi môi với màu son bạn thích. Điều tuyệt vời nhất ư? Nếu bạn đang gặp vấn đề trong việc tìm chì kẻ môi tiệp màu với màu môi của bạn, giờ đây bạn đã có chì kẻ môi làm tại nhà của riêng mình và chắc chắn màu sắc sẽ rất tự nhiên.

Dùng cọ stippling (cọ chuyên dụng để trộn hỗn hợp lỏng) trộn một ít son môi với một giọt dầu argan trên mặt trong tay. Nhẹ nhàng chấm một ít trên gò má rồi tán ra nhẹ ra xung quanh. Chọn một màu son nhẹ nhàng chẳng hạn như màu hồng của quả đào thay vì màu đỏ đậm của quả cherry.

Phấn mắt

Tại show runway thu 2014 của Ashish, chuyên gia trang diểm Sharon Dowsett đã thoa một ít son môi hồng lên phía ngoài đuôi mắt của các người mẫu để tạo hình tượng công chúa nghịch ngợm. Nếu phong cách này không cho bạn cảm giác thích thú, hãy thử sử dụng màu nude hoặc màu nâu để tạo nên màu mắt bóng, trong mờ.

Bạn đã từng bao giờ mơ ước trở thành một nhà phối màu trang điểm? Hãy đặt hai (hoặc nhiều hơn!) màu son vào một chiếc đĩa cũ, trộn chúng lại và cho vào lò viba quay trong vòng 5 giây. Kết quả? Một gam màu hoàn toàn mới lạ và ấn tượng xuất hiện, bạn có thể cất chúng trong một chiếc hộp sạch.

Son tint dưỡng

Dùng một nửa son dưỡng môi đựng trong hộp thiếc và thêm một phần tư thỏi son màu vào hộp. Dùng ngón tay của bạn hoặc cán cầm của chiếc muỗng để tạo nên hộp son dưỡng màu đặc biệt của riêng bạn.

Đánh nhiều lớp

Nếu bạn đang cân nhắc xem có nên thử thoa son theo nhiều lớp màu khác nhau không, thì còn cơ hội nào tuyệt vời hơn khi bạn đang có cơ man những thỏi son cũ? Sử dụng một lớp kem lót môi (lip primer) để làm lớp nền nhằm giúp giữ màu lâu hơn và lên màu chuẩn xác hơn, sau đó thoa các màu son khác nhau theo từng lớp, sử dụng các cây cọ khác nhau cho mỗi màu son để tránh thỏi son bị lẫn màu.

Hướng Dẫn Sử Dụng Photoshop Online Cơ Bản

Với người dùng cơ bản đến cao hơn một tí thì việc dùng sử dụng Photoshop hơi bị phí, mình nói vậy vì phần mềm này có giá lên đến vài triệu, thêm vào đó bạn cần một chiếc máy tính đủ mạnh để sử dụng một cách trơn tru nhất.

Chính vì lý do này mà Photoshop online nổi lên như một cung cụ tuyệt vời thay thế Photoshop trên máy tính, nó có rất nhiều tính năng quan trọng giúp bạn chỉnh sửa ảnh theo ý muốn mà chi phí lại bằng 0.

Trong bài viết này, Bietmaytinh sẽ giới thiệu các thao tác sử dụng cơ bản để bạn làm quen.

Địa chỉ truy cập: bietmaytinh.com/photoshop.

Cách tải ảnh lên

Đây là công việc đầu tiên bạn cần làm khi muốn chỉnh sửa ảnh bằng Photoshop online. Cách thực hiện rất đơn giản, khi mới vừa truy cập vào, bạn sẽ thấy một cái bảng với nhiều tùy chọn khác nhau, ta sẽ chọn:

CREATE A NEW IMAGE: Chọn cái này khi muốn tạo một ảnh mới hoàn toàn.

OPEN IMAGE FROM COMPUTER: Tải ảnh từ máy tính lên.

OPEN IMAGE FROM URL: Mở ảnh bằng đường link, nếu ảnh có trên internet, bạn chỉ cần copy link ảnh vào là xong.

Giao diện cơ bản

Phía trên là menu, nơi chứa các tính năng chưa được show ra trong giao diện. Dưới menu là nơi chứa đặc tính của cung cụ được chọn.

Phần bên trái là nơi chứa các cung cụ làm việc chính của Photoshop online như cung cụ chọn vùng, tẩy xóa, đổ màu, vẽ hình khối, viết chữ, phóng to, hút màu…

Bên phải có Navigator, bảng này giúp bạn phóng to một vùng ảnh, zoom một vùng ảnh để chỉnh sửa dễ dàng hơn, bạn có thể bấm vào biểu tượng tam giác hoặc dùng thanh trượt để phóng to thu nhỏ ảnh.

Layers: Nơi chứa các lớp ảnh, đây là tính năng quan trọng khi sử dụng phần mềm đồ họa. Khi thiết kế và chỉnh sửa ảnh nâng cao bạn sẽ dùng tính năng này nhiều đấy.

History: Lưu giữ lịch sử chỉnh sửa.

Phóng to, thu nhỏ ảnh

Khi phóng lớn ảnh, bạn có thể dùng chuột kéo hình chữ nhật màu đỏ trong ảnh đến nơi cần chỉnh sửa.

Một cách khác là dùng cung cụ Zoom tại hộp cung cụ bên trái (phím tắt kích hoạt tính năng này là Z), tiếp đó chọn vùng muốn phóng to.

Cài thêm font chữ

Photoshop online cũng hỗ trợ nhiều font chữ giúp bạn chèn chữ vào ảnh nhưng đa số không đẹp lắm, nếu bạn muốn tạo quote hay muốn chèn chữ thật ấn tượng vào ảnh thì không còn cách nào khác ngoài việc cài thêm font chữ.

Hướng dẫn chỉnh sửa ảnh

Tham khảo: Cắt ảnh, resize ảnh, đổi đuôi ảnh, xoay ảnh, làm mờ ảnh, xoay chữ, cắt ảnh hình tròn, make up ( xóa mụn, làm trắng răng), làm mờ ảnh phía sau (tạo ảnh chụp xóa phông), ghép ảnh vào khung.

Phím tắt

Muốn sử dụng nhanh và chuyên nghiệp hơn thì bạn phải biết phím tắt, nó tăng tốc thao tác cực kỳ nhanh.

Phím tắt thông dụng nhất:

Thêm nữa Còn đây là phím tắt kích hoạt nhanh các cung cụ bên trái, chỉ cần bấm phím

C: Crop tool, cắt ảnh

V: Move tool, di chuyển đối tượng

M: Marquee tool, chọn vùng

L: Lasso tool, cũng là cung cụ chọn vùng nhưng linh hoạt hơn

W: Wand tool, chọn vùng gần đúng

J: Pencil tool, bút vẽ

B: Brush tool, vẽ các hình ảnh lặp đi lặp lại

E: Eraser tool, xóa vùng ảnh

G: Paint bucket tool, đổ màu cho một vùng trên ảnh

S: Clone Stamp tool: Chọn một vùng ảnh, sau đó vẽ lại trên một khu vực khác, dùng khi xóa mụn hoặc xóa đối tượng trong ảnh

R: Blur tool, làm mờ vùng ảnh

Y: Sharpen tool, làm rõ nét vùng ảnh

U: Smudge tool, tạo vết xước trên ảnh, dùng khi muốn vẻ lại tóc sau khi tách ảnh

P: Sponge tool, làm màu sắc hình ảnh bão hòa hoặc rực rỡ hơn

O: Dodge tool, làm sáng hình ảnh

N: Burn tool, làm tối hình ảnh

A: Bloat tool, phóng to vùng được chọn

K: Pinch tool, thu nhỏ vùng được chọn

I: Colorpicker tool: Lấy màu ảnh

T: Type tool, viết chữ lên ảnh

H: Hand tool, cuộn hình ảnh

Z: Zoom tool, phóng to/nhỏ ảnh

Sửa lỗi không mở được Photoshop online

Nguyên nhân là Photoshop online sử dụng Flash để chạy mà hầu hết trình duyệt hiện nay mặc định sẽ tắt Flash đi, bạn chỉ việc mở lên là dùng được thôi.

Nếu dùng trình duyệt Chrome, bạn bấm vào Secure màu xanh, sau đó bấm vào Block tại Flash, chọn Always allow on this site.

Vài gợi ý giúp bạn sử dụng Photoshop miễn phí

Bạn có thể tải về và sử dụng hợp pháp Photoshop free bằng 4 cách đơn giản sau:

Sử dụng Photoshop Trial trong 7 ngày: Cách này giúp bạn có thể sử dụng đầy đủ các tính năng của Photoshop, tất nhiên ta sẽ có 7 ngày để khám phá nó nếu bạn muốn dùng miễn phí.

Tải và sử dụng bản Photoshop CS2: Phiên bản này khá lâu rồi nhưng bạn có thể sử dụng tất cả tính năng của nó bao lâu cũng được.

Sử dụng Photoshop Elements Trial trong 7 ngày: Phiên bản dành cho người dùng thông thường với giao diện và cách sử dụng đơn giản, bạn cũng được dùng miễn phí 7 ngày.

Tải ứng dụng Photoshop Express trên điện thoại thông minh: Phiên bản Photoshop chính chủ hoàn toàn miễn phí, bạn có thể tải nó tại Google Play và App Store.

Bây giờ việc của bạn chỉ là chọn cho mình cách thuận tiện nhất và bắt đầu chỉnh sửa ảnh như một nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp.

Cập nhật thông tin chi tiết về Sử Dụng Microstation V8 Căn Bản trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!