Bạn đang xem bài viết Soạn Văn Lớp 9 Ngắn Nhất được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, chúng tôi đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Đoàn thuyền đánh cá”.
1. SOẠN VĂN ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ SIÊU NGẮN
Tóm tắt: Đoàn thuyền đánh cá
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được nhà thơ sáng tác vào năm 1958 khi miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài thơ là bức tranh thiên nhiên con người về cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá vào lúc hoàng hôn, cảnh đoàn thuyền đi trên biển đánh bắt cá và cảnh đoàn thuyền trở về vào bình minh của ngày hôm sau.
Bố cục:
3 phần
– Phần 1 (2 khổ đầu):Cảnh đoàn đánh cá ra khơi
– Phần 2 (4 khổ tiếp theo): Cảnh đoàn thuyền đánh trên biển
– Phần 3 (khổ cuối): Hình ảnh đoàn thuyền trở về
Giá trị nội dung
Bài thơ là khúc tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài trong công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước, đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thớ trước khung cảnh thiên nhiên đất nước giàu đẹp.
Đoc – hiểu văn bản
Câu 1: Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa vào trình tự ấy, em hãy tìm bố cục của bài thơ. Hãy nêu không gian và thời gian được miêu tả trong bài thơ.
Trả lời:
* Bố cục
– Đoạn 1: Hai khổ thơ đầu là cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và tâm trạng náo nức của con người.
– Đoạn 2: Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
– Đoạn 3. Còn lại là cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh.
* Không gian, thời gian
– Không gian là mặt biển bao la, rộng lớn với sự hiện diện của mặt trời, mặt biển, trăng sao, mây, gió.
– Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ: Từ lúc hoàn hôn buông xuống, trời biển vào đêm đến lúc mặt trời đội biển nhô lên, một ngày mới bắt đầu. Nhịp tuần hoàn của vũ trụ điểm nhịp thời gian cho đoàn thuyền đánh cá làm việc.
Câu 2: Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian nào? Bằng những biện pháp nghệ thuật gì, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người trước thiên nhiên vũ trụ.
Trả lời:
– Bài thơ miêu tả trọn vẹn một đêm lao động trên biển của đoàn thuyền đánh cá. Hai khổ thơ đầu là cảnh ra khơi. Khung cảnh thiên nhiên dẫu chỉ phác hoạ ít nét mà vẫn cho ta cảm nhận được vẻ chắc nịch, thấm đậm không khí khẩn trơng của một buổi xuất bến ra khơi. Hai câu thơ đầu gợi tả sự vận động của thời gian, mặt trời xuống biển, từng đợt sóng gợn những nét ngang luân chuyển qua lại như then cửa và mặt trời xuống đến đâu, cánh cửa đêm như đợc kéo xuống đến đó. Khi những ánh sáng mặt trời tắt hẳn cũng là lúc “sóng đã cài then”, “đêm sập cửa”. Đúng thời điểm ấy, trong không gian của một đêm đã bắt đầu ấy, thênh thênh vút lên, bừng sáng tiếng hát của ngư dân.
Mà là ánh sáng của thanh âm, của khúc hát lãng mạn cất lên từ lòng tin, từ tình yêu lao động, của sắc cá bạc đan dệt thành. Những vần trắc trong khổ thơ đầu (lửa, cửa, khơi, khơi) hoà điệu cùng khúc hát, rất có giá trị trong việc gợi tả vẻ thoáng đạt, sáng láng ấy. Một cách tự nhiên, những vần thơ mở đầu hút ngời đọc vào không khí lao động của ngư dân lúc nào không hay.
– Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh lao động trên biển đêm. Những khổ thơ này tập trung nhiều hình ảnh tráng lệ, vẻ tráng lệ đã được gợi ra từ đầu bài thơ với hình ảnh “Mặt trời… như hòn lửa“. Đến đây, cảnh đánh cá đêm trên biển được miêu tả hết sức sinh động. Đó là những động từ mạnh mẽ (lái gió, lớt, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay,…), là những hình ảnh gợi tả cái kì vĩ, lớn lao (mây cao, biển bằng, dặm xa,bụng biển, thế trận, vây giăng, đêm thở), là những sắc màu lộng lẫy, rực rỡ như trẩy hội, và cả những nét thơ mộng, bay bổng (buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng choé, sao lùa, vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, nắng hồng,…). Vẻ đẹp của biển trời hoà quyện với vẻ đẹp của con ngời lao động dệt lên bức tranh tráng lệ, rạo rực sức sống, rạng rỡ vẻ đẹp giàu say lòng người. Có lẽ không ở đâu nữa vẻ đẹp và cái nguồn sống bất tận diệu kì của biển Đông lại đẹp hơn ở những câu thơ này :
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Chỉ một hình ảnh “Đêm thở” mà ta như thấy cả màn đêm phập phồng, thấy cả gió, cả sóng nước. Theo nhịp thở của vũ trụ, ngàn con sóng dồn đuổi ánh lên những đợt vàng sáng lấp lánh của vẩy cá phản chiếu ánh trăng, của ánh trăng, của sao. Thật huyền diệu!.
Câu 3: Em hãy chọn phân tích một hình ảnh đặc sắc trong các khổ 1,3,4,7. Bút pháp xây dựng hình ảnh của tác giả có gì nổi bật?
Trả lời:
– Khổ 3: Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập vào với kích thước rộng lớn của thiên nhiên: lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng,…
– Bút pháp lãng mạn nổi bật trong việc sáng tạo hình ảnh thơ, với những liên tưởng sáng tạo, độc đáo, nhiều so sánh thú vị, thủ pháp phóng đại được sử dụng hợp lí.
Câu 4: Bài thơ có nhiều từ hát, cả bài hát cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca gì và tác giả làm thay lời ai? Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp góp phần tạo nên âm hưởng bài thơ như thế nào?
Trả lời:
Bài thơ có bốn từ “Hát”. Cả bài như một khúc ca, ngợi ca lao động, với tinh thần làm chủ, với niềm vui phơi phới mà nhà thơ viết thay cho những người lao động. Lời thơ dõng dạc giọng điệu như khúc hát mê say hào hứng, cách gieo vần biến hóa linh hoạt. Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen lẫn vần cách. Vần trắc tạo nên sức dội, sức mạnh. Vần bằng tạo nên sự vang xa, bay bổng… tất cả góp phần làm nên âm hưởng của bài thơ vừa khỏe khoắn sôi nổi, vừa phơi phới bay bổng.
Câu 5: Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, em có nhận xét gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động?
Trả lời:
Nhà thơ Huy Cận có cái nhìn tươi mới và cảm xúc hào hứng, tràn đầy niềm vui về cuộc sống. Thiên nhiên tráng lệ, giàu có là nguồn tài nguyên vô tận luôn phục vụ con người, tham gia tích cực vào cuộc sống. Con người hăng hái say mê lao động làm chủ cuộc sống, xây dựng cuộc sống mới. Chính nhà thơ đã viết “Không khí lúc này thật vui, cuộc đời phấn khởi, nhà thơ cũng rất phấn khởi. Cả một vùng than, vùng biển đang hăng say lao động từ bình minh cho đến hoàng hôn và cả từ hoàng hôn cho đến bình minh”. Đây là một cái nhìn tin tưởng và phấn khởi của nhà thơ trước cuộc đời mới. Cái nhìn ấy, cảm xúc ấy là kết quả của quá trình đi thực tế dài ngày tại vùng mở Quảng Ninh. Bắt đầu từ đây hồn thơ Huy Cận này nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới.
Luyện tập
Viết đoạn văn phân tích khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ.
Trả lời:
Với đôi mắt quan sát sắc sảo, trí tưởng tượng phong phú, trái tim nhạy cảm và tài năng nghệ thuật điêu luyện, nhà thơ đã vẽ lên trước mắt chúng ta một khung cảnh lao động tuyệt vời trên biển. Cả bài thơ như một bức tranh sơn mài lộng lẫy với những sắc màu huyền ảo, cuốn hút vô cùng:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Đoàn thuyền đánh cá rời bến vào lúc hoàng hôn. Phía tây, mặt trời như một hòn lửa” đỏ rực đang lặn vào lòng đại dương mênh mông. Màn đêm buông xuống kết thúc một ngày. Chính vào thời điểm ấy, ngư dân bắt tay vào công việc quen chuộc của mình: ra khơi đánh cá. Măt biển đêm không lạnh lẽo mà ấm áp hẳn lên bởi tiếng hát âm vang, náo nức. thể hiện niềm vui to lớn của con người lao động được giải phóng: “Cầu hát căng buồm cùng gió khơi”. Đây là cách nói độc đáo. sáng tạo của Huy Cận, khiến chúng ta tưởng như tiếng hát hòa cùng gió mạnh, thổi căng cánh buồm, đẩy thuyền phăng phăng rẽ sóng. Cánh buồm no gió tượng trưng cho khí thế phơi phới đi lên của công cuộc dựng xây đất nước.
2. SOẠN VĂN ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ HAY NHẤT
Soạn văn: Đoàn thuyền đánh cá (chi tiết)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Bố cục:
– Phần 1: 2 khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi
– Phần 2: 4 khổ thơ tiếp: Cảnh đánh bắt cá trong đêm
– Phần 3: Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
– Thời gian được miêu tả trong bài thơ: Từ hoàn hôn, đến đêm, đến rạng sáng
– Không gian rộng mênh mông của biển Hạ Long
Câu 2 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Người lao động hiện lên trong không gian biển rộng lớn
– Bằng biện pháp nhân hóa, so sánh tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên, vũ trụ: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng …. Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
Câu 3 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi dưới khung cảnh hoàng hôn tuyệt đẹp, tráng lệ. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa – Sóng đã cài then đêm sập cửa”. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa để làm cho cảnh hoàng hôn trên biển trở nên lung linh hơn, có hồn và sắc thái hơn. Trên nền không gian ấy là hình ảnh đoàn thuyến lái gió ra khơi với những câu hát ru của gió rít bên cánh buồm
– Hình ảnh con thuyền và người dân lao động được thể hiện trong khổ thơ “Thuyền ta lái gió với buồm trăng …. Dàn đan thế trận luwois vây giăng” cho thấy sự mạnh mẽ của con thuyền và con người. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa làm cho con thuyền giống như con người, có hành động trạng thái. Hanh động này có được nhờ sự điều khiển điêu luyện, khỏe mạnh của con người. Con người hiện lên tràn đầy kinh nghiệm trong công việc đánh bắt cá
Câu 4 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
– Đây là khúc ca ca ngợi lao động với tinh thần làm chủ thiên nhiên
– Tác giả thay lời những người lao động để viết lên khúc ca này
– Giọng điệu của bài thơ nhanh, dứt khoát, dõng dạc tạo âm hưởng vui tươi, hào sảng, mạnh mẽ. Các câu thơ, khổ thơ vần với nhau tạo ra âm hưởng vang vọng, vươn xa.
Câu 5 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Nhà thơ Huy Cận có cái nhìn tươi mới và tràn đầy sức sống trước thiên nhiên và người dân lao động. Thiên nhiên dưới điểm nhìn của ông bao giờ cũng huy hoàng, nguy nga, tráng lệ, giàu đẹp và tràn đầy sức sống, sự vận động. Con người lao động trong công việc của mình bao giờ cũng là người làm chủ, mạnh mẽ, rắn rỏi, quyết liệt và tràn đầy kinh nghiệm.
LUYỆN TẬP
Khổ thơ đầu là bức tranh về đoàn thuyền đánh cá lúc giăng buồm ra khơi. Hai câu thơ đầu của khổ thơ miêu tả không gian, thời gian trong thời điểm ấy. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”, không gian bước vào buổi chiều tà, lúc hoàng hôn bắt đầu buông xuống. Thời gian tiến dần về đêm, bóng đêm bao phủ cả không gian ở câu thơ thứ hai “sóng đã cài then, đêm sập cửa”. Tác giả miêu tả không gian, thời gian trong cái nhìn nhân hóa, mọi sự vật hiện tượng hiện lên sinh động, có hồn, như những sinh thể mang sự sống đang đắm mình vào màn đêm của thiên nhiên.
Hai câu thơ sau miêu tả hình ảnh đoàn thuyền ra khơi. Tiếng hát của những con người lao động hòa vào với gió của đất trời, thổi căng cánh buồm của sự sống, của niềm hăng say lao động . Tác giả Huy Cận đã sử dụng hình ảnh rất độc đáo “câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Câu hát được sử dụng như một phép hoán dụ, đó là hình ảnh của những người dân lao động hăng say với công việc, là tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên của họ. Khổ thơ đầu không chỉ là bức tranh đoàn thuyền đánh cá ra khơi mà còn thể hiện sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên đất nước.
Soạn văn: Đoàn thuyền đánh cá (hay nhất)
Học sinh xem câu hỏi bên trên.
Lời giải
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a) Bố cục bài thơ gồm 3 phần
Phần 1 (2 khổ đầu): Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi, lên đường, tâm trạng náo nức
Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên bển
Phần 3 (còn lại): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh
b) Không gian và thời gian miêu tả trong bài thơ
– Trong bài thơ có hai cảm hứng chính: ảm hứng lao động, cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ
– Cảm hứng tạo hình ảnh đoàn thuyền đánh cá qua lăng kính của tác giả trở nên kì vĩ, lớn lao
– Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả gợi tả hình ảnh con thuyền lướt giữa gió trăng
Câu 2 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Hai khổ thơ đầu miêu tả cảnh ra khơi:
+ Thời điểm: ra khơi vào lúc đêm (mặt trời xuống biển)
+ Không gian: rộng lớn của biển cả (sóng cài then, đêm sập cửa)
– Tác giả sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để diễn tả không gian, thời gian của ngư dân ra khơi
– Những khổ thơ tập trung nhiều hình ảnh tráng lệ, vẻ đẹp tráng lệ được gợi từ đầu bài thơ với hình ảnh
Câu 3 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh lao động trên biển đêm tráng lệ, sinh động
+ Sử dụng động từ mạnh lái gió, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay…
+ Hình ảnh vũ trụ lớn lao, kì vĩ mây cao, biển bằng, dặm xa, bụng biển, thế trận…
+ Sự giàu có của biển cả: cá thu, cá song, cá nhụ, cá đé
+ Những gam màu rực rỡ, lộng lẫy: buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng chóe, sao lùa, vẩy bạc…
– Hình ảnh biển đêm như một sinh vật biển giàu sức sống (Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long)
+ Vẻ đẹp của biển đêm hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh tráng lệ, rạo rực sức sống, rạng rỡ vẻ đẹp giàu say lòng người
+ Vẻ đẹp biển trời hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh lao động, làm say lòng người
→ Nhiều hình ảnh thực và lãng mạn kết hợp tạo ra khung cảnh hài hòa giữa con người với tự nhiên.
Câu 4 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bài thơ như một khúc ca, ca ngợi người lao động với tinh thần làm chủ lao động, tự nhiên
– Lời thơ dõng dạc, giọng điệu say mê, hào hứng
– Vần điệu nhịp nhàng, khỏe khoắn, biến điệu linh hoạt
+ Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách tạo nên sức mạnh, sự vang dội
+ Vần bằng tạo nên sự bay bổng, vang xa, tất cả góp phần làm nên âm hưởng bài thơ khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới
Câu 5 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Tác giả Huy Cận với niềm say mê trước vẻ đẹp của tự nhiên, con người lao động, đã vẽ nên bức tranh tráng lệ:
+ Con người say mê, hăng hái lao động làm chủ đất nước
+ Thiên nhiên tráng lệ, giàu có, nguồn tài nguyên vô tận phục vụ con người
– Nhà thơ rũ bỏ được nỗi buồn thời thế để đón nhận cuộc sống mới của tự do, dân chủ
+ Con người phấn khởi trước công cuộc xây dựng cuộc sống mới
+ Tâm hồn tác giả nảy nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Mở đầu bài thơ, tác giả Huy Cận mở ra trước mắt người đọc cảnh bao la, rộng lớn và tâm thế hào hứng trước khi ra khơi của ngư dân.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Biện pháp so sánh làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của buổi hoàng hôn trên biển. Dường như vũ trụ chuyển mình vào trạng thái nghỉ ngơi “sóng cài then”, “đêm sập cửa”. Thiên nhiên vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi không tàn lụi, ngược lại, rất huy hoàng. Chính trong khung cảnh đó, hình ảnh con thuyền đánh cá ra khơi, chứa đựng niềm cảm hứng yêu đời, say mê lao động của ngư dân. Họ với công việc quá quen thuộc “lại ra khơi” đầy hào hứng và say mê, hóa thân trong “khúc hát căng buồm cùng gió khơi”. Sự hòa quyện đẹp đẽ, trữ tình giữa thiên nhiên, vũ trụ với người lao động cho thấy niềm thiết tha yêu đời, lạc quan của những người làm chủ tương lai, đất nước
Soạn Văn Lớp 9 Bài Bắc Sơn Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 9 bài Bắc Sơn ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 166 SGK Ngữ văn 9, tập 2): Trong các lớp kịch này, tác giả đã xây dựng được một tình huống bất ngờ, gay cấn. Đó là tình huống nào? Tình huống ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện xung đột và phát triển của hành động kịch? Câu 3 (trang 166 SGK Ngữ văn 9, tập 2): Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Thơm.
Câu 1 (trang 166 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Thuật lại diễn biến sự việc và hành động trong các lớp kịch trích ở hồi bốn.
Câu 2 (trang 166 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Trong các lớp kịch này, tác giả đã xây dựng được một tình huống bất ngờ, gay cấn. Đó là tình huống nào? Tình huống ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện xung đột và phát triển của hành động kịch?
Câu 3 (trang 166 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Thơm. (Chú ý: hoàn cảnh của nhân vật, tâm trạng và thái độ của Thơm với chồng, hành động của cô cứu Thái, Cửu.)
Câu 4 (trang 166 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Phân tích các nhân vật Ngọc, Thái, Cửu. Chú ý những điểm sau:
– Bằng những thủ pháp nào tác giả đã để cho nhân vật Ngọc bộc lộ bản chất của y, và đó là bản chất gì?
– Những nét nổi rõ trong tính cách của Thái, của Cửu là gì?
Câu 5 (trang 166 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Nhận xét về nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng trong các lớp kịch này, chú ý các phương diện xây dựng tình huống, tổ chức đối thoại, biểu hiện tâm lí và tính cách nhân vật.
Sách giải soạn văn lớp 9 bài Bắc Sơn
Trả lời câu 1 soạn văn bài Bắc Sơntrang 166
– Lớp I: lời tóm tắt, giới thiệu tình huống truyện của tác giả
– Lớp II: Cuộc đối thoại giữa Thơm và hai người cán bộ cách mạng là Cửu và Thái
– Lớp III: Cuộc đối thoại giữa Thơm và Ngọc
Tình huống: Trước cái chết của cha, Thơm dần nhận ra bộ mặt phản bội của Ngọc, chồng cô. Cô vô cùng đau xót, ân hận. Khi Thái và Cửu, hai chiến sĩ cách mạng bị giặc truy bắt thì chạy nhầm vào nhà Thơm được Thơm che giấu và cứu giúp.
Trả lời câu 2 soạn văn bài Bắc Sơntrang 166
Tình huống đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong vở kịch. Nó thúc đẩy nhanh diễn biến sự việc, buộc nhân vật phải hành động, bộc lộ tính cách, phẩm chất, tư tưởng, quan điểm…
Xung đột kịch: Ngọc (chồng Thơm) dẫn lính đi lùng bắt cán bộ, du kích. Thái và Cửu chạy đúng vào nhà Ngọc. Tình huống ấy buộc Thơm phải có sự lựa khoát: hoặc là để cho Ngọc bắt cán bộ sẽ được yên, hoặc che giấu họ ngay trong nhà mình, vô cùng nguy hiểm. Thơm quyết định che dấu cán bộ, chiến sĩ và đứng hẳn về phía cách mạng
– Sự xuất hiện của Thái, Cửu đẩy mâu thuẫn kịch phát triển theo hướng khác: Trong hoàn cảnh nguy kịch, lòng tin của người cán bộ với nhân dân có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định tới thành bại của cách mạng
Trả lời câu 3 soạn văn bài Bắc Sơntrang 166
Hoàn cảnh Thơm: quen cuộc sống an nhàn, được chồng chiều chuộng, mặc dù cha và em trai theo cách mạng thì cô vẫn đứng ngoài khởi nghĩa
– Tâm trạng:
+ Sự ân hận, day dứt của Thơm: người cha lúc hi sinh, những lời cuối cùng của ông, khẩu súng trao lại cho Thơm, sự hi sinh của em trai, hình ảnh người mẹ hóa điên ám ảnh cô
+ Sự nghi ngờ của cô đối với Ngọc tăng: Thơm dò xét nhưng Ngọc lảng tránh, cô không dễ gì từ bỏ cuộc sống nhàn nhã mà chồng tạo ra
+ Tình huống bất ngờ xảy ra: Thái và Cửu chạy trốn vào nhà cô, cô phải lựa chọn giữa việc báo cho chồng biết hoặc che dấu cho hai chiến sĩ cách mạng
→ Đặt nhân vật vào tình huống gay cấn, căng thẳng để bộc lộ đời sống nội tâm, nỗi day dứt, đau xót, ân hận của Thơm để nhân vật lựa chọn đứng hẳn về phía cách mạng
– Tác giả khẳng định ngay cả khi cuộc đấu tranh bị đàn áp khốc liệt, cách mạng vẫn không bị tiêu diệt do sự bảo vệ, che chở của người dân
Trả lời câu 4 soạn văn bài Bắc Sơntrang 166
– Ngọc bộc lộ đầy đủ bản chất tên Việt gian bán nước
+ Nuôi tham vọng thỏa mãn muốn địa vị, tiền bạc
+ Ngọc che giấu bản chất Việt gian trước Thơm, y ra sức truy lùng người cách mạng lẩn trốn trong vùng,
– Tác giả xây dựng nhân vật phản diện như Ngọc khắc họa tính cách của một người nhất quán nhưng không đơn giản
– Thái bình tĩnh, sáng suốt, tin tưởng vào sự che chở của quần chúng, ngay cả khi người đó là vợ tên Việt gian
– Cửu có sự nôn nóng, thiếu chín chắn, ban đầu anh nghi ngờ và có ý định muốn bắn Thơm
Trả lời câu 5 soạn văn bài Bắc Sơntrang 166
Nghệ thuật đoạn trích:
– Thể hiện xung đột: xung đột cơ bản của vở kịch đến hồi bốn đã bộc lộ gay gắt sự đối đầu giữa Ngọc với Thái, Cửu trong cuộc khởi nghĩa bị đàn áp
Đồng thời xung đột kịch diễn ra ngay trong nội tâm nhân vật T hơm, thúc đẩy diễn biến tâm trạng nhân vật đi tới bước ngoặt quan trọng
– Xây dựng tình huống éo le, bất ngờ, bộc lộ rõ xung đột, thúc đẩy hành động kịch phát triển
– Ngôn ngữ đối thoại: nhịp điệu, giọng điệu phù hợp với nhân vật, giai đoạn kịch
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Bắc Sơn lớp 9 tập 2 trang 166
Câu 1 (trang 166 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Chia mỗi nhóm bốn em, tập đọc và phân vai theo các nhân vật trong trích đoạn kịch này.
Câu 2 (trang 166 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Đọc kĩ lại chú thích (**) về kịch ở bài này, vận dụng để xác định thể loại của những vở kịch mà em đã học hoặc được xem.
Sách giải soạn văn lớp 9 bài Phần Luyện Tập
Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 166
Chia nhóm, phân vai đọc kịch
Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 166
Đọc kĩ chú thích ∗ ∗ để hiểu rõ về kịch
Tags: soạn văn lớp 9, soạn văn lớp 9 tập 2, giải ngữ văn lớp 9 tập 2, soạn văn lớp 9 bài Bắc Sơn ngắn gọn , soạn văn lớp 9 bài Bắc Sơn siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 9 Bài Cố Hương Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 9 bài Cố hương ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 218 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Trong truyện có mấy nhân vật chính? Nhân vật nào là nhân vật trung tâm? Vì sao? Câu 3 (trang 218 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tác giả đã sử dụng biện pháp nào để làm nổi bật sự thay đổi của Nhuận Thổ? Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn miêu tả sự thay đổi nào khác của con người và cảnh vật ở cố hương?
Câu 1 (trang 218 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Tìm bố cục của truyện
Câu 2 (trang 218 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Trong truyện có mấy nhân vật chính? Nhân vật nào là nhân vật trung tâm? Vì sao?
Câu 3 (trang 218 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Tác giả đã sử dụng biện pháp nào để làm nổi bật sự thay đổi của Nhuận Thổ? Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn miêu tả sự thay đổi nào khác của con người và cảnh vật ở cố hương? Tác giả đã biểu hiện tình cảm, thái độ như thế nào và đặt ra vấn đề gì qua sự miêu tả đó?
Câu 4 (trang 218 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
– Đoạn văn nào chủ yếu dùng phương thức miêu tả và thông qua đó, tác giả muốn thể hiện điều gì?
– Đoạn nào chủ yếu dùng phương thức tự sự? Ngoài tự sự, tác giả còn sử dụng các yếu tố của phương thức biểu đạt nào khác? Nêu hiệu quả của sự kết hợp đó trong việc thể hiện tính cách nhân vật.
– Đoạn nào chủ yếu dùng phương thức nghị luận và thông qua đó, tác giả muốn nói lên điều gì?
Sách giải soạn văn lớp 9 bài Cố hương
Trả lời câu 1 soạn văn bài Cố hương trang 218
– Phần 1 (từ đầu… đang làm ăn sinh sống): suy nghĩ nhân vật tôi trên con đường về quê
– Phần 2 (tiếp…sạch như trơn quét): tác giả đau xót trước thực tại tiều tụy, nghèo túng của quê hương
– Phần 3 (còn lại): trên đường xa quê, những suy ngẫm về hiện tại và tương lai
Trả lời câu 2 soạn văn bài Cố hương trang 218
Hai nhân vật chính: Nhuận Thổ và “tôi”- bạn thời thơ ấu của Nhuận Thổ
– Nhân vật tôi là nhân vật trung tâm, vì là nhân vật quan sát, thể hiện mọi sự thay đổi của nhân vật Nhuận Thổ. Nhân vật tôi là người ngồi thuyền về quê, ở quê, ngồi thuyền xa quê và suy ngẫm về khoảng cách giữa con người với ước vọng về xã hội tốt đẹp
Trả lời câu 3 soạn văn bài Cố hương trang 218
– Tác giả sử dụng biện pháp miêu tả và kể chuyện làm nổi bật sự thay đổi của Nhuận Thổ
+ Cậu bé linh lợi, hùng dũng với khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật… cổ đeo vòng bạc sáng loáng
+ Là cậu bé biết nhiều thứ: bẫy chim, nhặt vỏ sò, canh dưa, nhìn thấy cá nhảy, hai chân như nhái nhảy
– Trái ngược với hình ảnh Nhuận Thổ khi bé, là Nhuận Thổ khi trưởng thành
+ Anh cao gấp hai trước, nước da vàng sạm, có những nếp nhăn sâu hoắm
+ Anh đội mũ lông chiên rách tươm, mặc chiếc áo bông mỏng dính, người co ro cúm rúm…
+ Bàn tay thô kệch, nặng nề, nứt nẻ như vỏ thông
→ Cách xưng hô, đối xử của Nhuận Thổ, tác giả làm nổi bật hình dáng bên ngoài, sự thay đổi suy nghĩ, đối xử
Duy có những nét không đổi như: cần cù, chịu khó, chân thành
Ngoài ra còn có sự thay đổi của cảnh vật, con người:
– Chị Hai Dương vốn là người đẹp, nay đã trở nên chanh chua, xấu xí, tham lam
– Nông thôn thay đổi
+ Chỗ nào cũng hỏi tiền, chẳng có luật lệ gì cả
+ Mất mùa, thuế nặng, lính tráng, trộm cướp, quan lại , thân hào đày đọa
→ Hình ảnh người nông dân khốn cùng, sự thay đổi tệ hại hơn những điều trong quá khứ
Trả lời câu 4 soạn văn bài Cố hương trang 218
– Đoạn (a) chủ yếu theo phương thức tự sự:
+ Kể lại sự việc khi hai người xa nhau: nhân vật “tôi” và Nhuận Thổ
+ Phương thức biểu cảm, nêu tình cảm của mình với Nhuận Thổ
– Đoạn (b) phương thức chủ yếu là miêu tả
Tác giả muốn so sánh, làm nổi bật sự thay đổi đột ngột của Nhuận Thổ từ trước cho tới giờ
+ Tác giả miêu tả khuôn mặt, đôi mắt, nước da, bàn tay, dáng điệu
+ Nhuận Thổ thay đổi theo chiều hướng xấu đi, tiều tụy và mụ mẫm đầu óc
– Đoạn ( a) phương thức nghị luận
+ Thức tỉnh mọi người phải tạo ra con đường mới, thay đổi nông thôn và xã hội Trung Quốc
+ Làm cuộc cách mạng để thay đổi xã hội, hướng con người tới những điều tốt đẹp hơn
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Cố hương lớp 9 tập 1 trang 219
Điền vào bảng sao cho thích hợp
Sách giải soạn văn lớp 9 bài Phần Luyện Tập
Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 219
Sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ
Nhuận Thổ khi còn nhỏ
Nhuận Thổ lúc đứng tuổi
Hình dáng
Nước da bánh mật, mặt tròn trĩnh, cổ đeo vòng bạc
đội mũ lông chiên rách tươm, mặc chiếc áo bông mỏng dính, người co ro cúm rúm
– Bàn tay thô kệch, nứt nẻ
– Mặt nhiều nếp nhăn
Động tác
Tay lăm lăm cầm đinh ba, cổ đâm theo con tra
Môi mấp máy, không ra tiếng, dáng điệu cung kính
Giọng nói
Hồn nhiên, lưu loát
Lễ phép, cung kính
Thái độ với “tôi”
Thân thiện, cởi mở
Xa cách, cung kính
Tính cách
Hồn nhiên, thông minh, lanh lợi
Khúm núm, e dè, khép nép
Tags: soạn văn lớp 9, soạn văn lớp 9 tập 1, giải ngữ văn lớp 9 tập 1, soạn văn lớp 9 bài Cố hương ngắn gọn , soạn văn lớp 9 bài Cố hương siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 9 Bài Khởi Ngữ Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 9 bài Khởi ngữ ngắn gọn hay nhất : Câu 1 (trang 7 SGK Ngữ văn 9, tập 2): Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ. Câu 2 (trang 7 SGK Ngữ văn 9, tập 2): Trước các từ ngữ in đậm nói trên, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?
Câu hỏi bài Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
Câu 1 (trang 7 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ.
Câu 2 (trang 7 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Trước các từ ngữ in đậm nói trên, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?
Sách giải soạn văn lớp 9 bài Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
Trả lời câu 1 soạn văn bài Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu trang 7
Vị trí: Các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ
– Về quan hệ với vị ngữ: từ ngữ in đậm không phải chủ ngữ trong câu, không có quan hệ với thành phần vị ngữ như chủ ngữ.
Trả lời câu 2 soạn văn bài Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu trang 7
Các từ ngữ in đậm nói trên là khởi ngữ. Khởi ngữ đứng trước vị ngữ, nêu đề tài được nói đến trong câu, kết hợp phía trước với quan hệ từ về, đối với
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Khởi ngữ lớp 9 tập 2 trang 8
Câu 1 (trang 8 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây
Câu 2 (trang 8 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì)
Sách giải soạn văn lớp 9 bài Phần Luyện Tập
Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 8
Các khởi ngữ:
a, Điều này
b, Đối với chúng mình
c, Một mình
d, Làm khí tượng
e, Đối với cháu
Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 8
Cụm từ “làm bài” trong câu (a ) từ hiểu, giải trong câu (b ) đóng vai trò trung tâm vị ngữ của câu.
– Viết lại hai câu trong bài tập trên bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ “thì”)
– Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
– Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được
Tags: soạn văn lớp 9, soạn văn lớp 9 tập 2, giải ngữ văn lớp 9 tập 2, soạn văn lớp 9 bài Khởi ngữ ngắn gọn , soạn văn lớp 9 bài Khởi ngữ siêu ngắn
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn Lớp 9 Ngắn Nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!