Bạn đang xem bài viết Soạn Văn Lớp 9 Bài Tuyên Bố Thế Giới Về Sự Sống Còn, Quyền Được Bảo Vệ Và Phát Triển Của Trẻ Em Ngắn Gọn Hay Nhất được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Soạn văn lớp 9 bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Ở phần Sự thách thức, bản Tuyên bố đã nên lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới ra sao? Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Qua phần Cơ hội, em thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì?
Câu hỏi bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em tập 1 trang 35
Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Văn bản này (gồm 17 mục) được bố cục thành mấy phần? Phân tích tính hợp lí, chặt chẽ của bố cục văn bản
Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Ở phần Sự thách thức, bản Tuyên bố đã nên lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới ra sao?
Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Qua phần Cơ hội, em thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì?
Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Phần Nhiệm vụ bản tuyên bố đã nêu lên khá nhiều điểm mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động. Hãy phân tích tính chất toàn diện của nội dung phần này?
Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Qua bản Tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này?
Sách giải soạn văn lớp 9 bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
Trả lời câu 1 soạn văn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trang 35
Văn bản gồm 17 mục, ngoài phần tuyên bố về mục đích tham dự, văn bản chia thành:
– Sự thách thức: Phân tích thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới ( trước hiểm họa chiến tranh, bạo lực, trẻ em trong thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế…)
– Phần Cơ hội: chỉ ra điều kiện thuận lợi của bối cảnh quốc tế trong việc thúc đẩy chăm sóc, bảo vệ quyền trẻ em
– Phần nhiệm vụ: xác định những nhiệm vụ cần phải thực hiện của từng quốc gia, cộng đồng quốc tế vì sự sống còn, quyền được bảo vệ, phát triển của trẻ em
→ Các phần liên kết chặt chẽ với nhau. Hai phần trên là cơ sở, tiền đề cho những nội dung sau
Trả lời câu 2 soạn văn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trang 35
Trong phần “sự thách thức”, bản Tuyên bố nêu lên đầy đủ, cụ thể thực tế cuộc sống của trẻ em
Đó là tình trạng bị rơi vào hiểm họa, cuộc sống khổ cực, nhiều khó khăn:
– Bị trở thành nạn nhân chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng, thôn tính của nước ngoài
– Chịu đựng thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp
– Trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật
Trả lời câu 3 soạn văn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trang 35
Bối cảnh thế giới có nhiều thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, trẻ em
– Mối liên kết về phương tiện, kiến thức giữa các quốc gia: công ước về quyền trẻ em
– Sự hợp tác, đoàn kết mở ra khả năng giải quyết vấn đề phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, ngăn chặn dịch bệnh, giải trừ quân bị, tăng cường phúc lợi trẻ em…
Trả lời câu 4 soạn văn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trang 35
Nhiệm vụ có tính cụ thể, toàn diện mà các quốc gia, cộng đồng cần thực hiện:
– Tăng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, phát triển nền giáo dục cho trẻ em
– Các đối tượng cần quan tâm hàng đầu (trẻ em tàn tật, hoàn cảnh đặc biệt) đến trẻ em quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào văn hóa xã hội
Trả lời câu 5 soạn văn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trang 35
– Bảo vệ quyền lợi, chăm lo sự phát triển của trẻ em, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế
– Bản tuyên bố cho ta thấy được tầm quan trọng, tính cấp bách, toàn cầu của nhiệm vụ vì sự sống còn của trẻ em
– Công việc này đòi hỏi sự quan tâm của từng gia đình, từng cá nhân trong mỗi cộng đồng
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em lớp 9 tập 1 trang 36
Nêu những nhận xét cá nhân về sự quan tâm tới trẻ em ở địa phương.
Sách giải soạn văn lớp 9 bài Phần Luyện Tập
Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 36
Ở địa phương của em luôn có những chính sách tiến bộ thể hiện sự quan tâm chăm sóc của chính quyền đối với trẻ em:
– Qũy khuyến học xã, huyện giúp đỡ những trẻ em không có điều kiện đến trường học
– Tổ chức y tế của xã, huyện tổ chức khám miễn phí tại trường học cho học sinh
Tags: soạn văn lớp 9, soạn văn lớp 9 tập 1, giải ngữ văn lớp 9 tập 1, soạn văn lớp 9 bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngắn gọn , soạn văn lớp 9 bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em siêu ngắn
Soạn Bài: Tuyên Bố Thế Giới Về Sự Sống Còn, Quyền Được Bảo Vệ Và Phát Triển Của Trẻ Em
Soạn bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
Câu 1:
Văn bản được bố cục thành 3 phần:
Phần 1: Sự thách thức : Nêu lên thực trạng về cuộc sống khổ cực của nhiều trẻ em trên thế giới và đó cũng chính là sự thách thức đối với các nhà lãnh đạo
Phần 2: Cơ hội : Chỉ ra những điều kiện thuận lợi của bối cảnh quốc tế trong việc thúc đẩy việc chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của trẻ em
Phần 3: Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cần phải thực hiện của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế vì sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Tính hợp lí, chặt chẽ của bố cục văn bản: 3 phần của văn bản đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, hai phần đầu là cơ sở, là căn cứ để rút ra những nội dung ở phần sau.
Câu 2:
* Ở phần Sự thách thức, bản tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới:
Trẻ em trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng, thôn tính của nước ngoài
Trẻ em cũng trở thành nạn nhân của đói nghèo, của khủng hoảng kinh tế, của nạn vô gia cư, của dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
Mỗi ngày, càng có nhiều trẻ em chết do bệnh tật và suy dinh dưỡng.
* Khi đọc phần này, em thấy, những nội dung về thực trạng cuộc sống của trẻ em hiện nay là sự thách thức lớn đối với mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới.
Câu 3:
Qua phần Cơ hội, em thấy việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi là:
Đã có công ước về quyền trẻ em, đây chính là mối liên kết về phương tiện, kiến thức giữa các quốc gia, dân tộc với nhau.
Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.
Phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội.
Câu 4:
Ở phần Nhiệm vụ, bản tuyên bố đã nêu lên khá nhiều điểm mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động. Tính chất toàn diện của nội dung này:
Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng
Phát triển nền giáo dục cho trẻ em
Cần đặc biệt quan tâm đến những trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
Bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ
Khuyến khích trẻ em tham gia vào các hoạt động xã hội
Chú trọng đến vấn đề kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản của phụ nữ
Chú trọng tăng cường và phát triển kinh tế
Nỗ lực hơn trong vấn đề hợp tác quốc tế
Nâng cao nhận thức của trẻ em về giá trị và nguồn gốc lai lịch của bản thân
Câu 5:
Qua bản tuyên bố, chúng ta thấy được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em cũng như sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. Trên tinh thần vì tương lai của nhân loại, bản tuyên bố đã chỉ ra được những thực trạng, những nhiệm vụ cụ thể và toàn diện cho từng quốc gia, từng tổ chức cộng đồng quốc tế. Và để thực hiện được những nhiệm vụ đó thì cần có sự quan tâm và ý thức trách nhiệm của từng cá nhân, từng gia đình, từng đơn vị và tổ chức trong cộng đồng.
4
/
5
(
1
bình chọn
)
Soạn Văn 9 Vnen Bài 3: Tuyên Bố Thế Giới Về Sự Sống Còn, Quyền Được Bảo Vệ Và Sự Phát Triển Của Trẻ Em
Soạn văn 9 VNEN Bài 3: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và sự phát triển của trẻ em
A. Hoạt động khởi động
Trẻ em có những quyền gì? Bản thân em và các bạn đã và đang được hưởng những quyền đó như thế nào?
Pháp luật Việt Nam quy định một số quyền cơ bản của trẻ em như sau:
Điều 12. Quyền sống
Điều 13. Quyền được khai sinh và có quốc tịch
Điều 14. Quyền được chăm sóc sức khỏe
Điều 15. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
Điều 16. Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu
Điều 17. Quyền vui chơi, giải trí
Điều 19. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Điều 25. Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục
Điều 22. Quyền được sống chung với cha, mẹ
Điều 26. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động
Điều 27. Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc
…
Bản thân em và các bạn đều đang được hưởng đúng những quyền lợi của mình
B. Hoạt động hình thành kiến thức
a) Các mục 1 và 2 của Tuyên bố nêu lên vấn đề gì?
Các mục 1 và 2 của Tuyên bố nêu lên mục đích và tuyên bố chung của hội nghị là lời kêụ gọi toàn thể nhân loại: Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn.
b) Ngoài hai mục trên, văn bản được chia thành mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì?
c) Cuộc sống cực khổ của nhiều trẻ em trên thế giới được tái hiện như thế nào? Hãy nêu suy nghĩ của em về vấn đề này.
Cuộc sống cực khổ của nhiều trẻ em trên thế giới được tái hiện:
– Trẻ em trở thành nạn nhân của hiểm hoạ chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài;
– Trẻ em là nạn nhân của đói nghèo và khủng hoảng kinh tế, của nạn vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp;
– Tình trạng trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật, ma tuý. Điều 6, tác giả đã nêu lên một con số đáng sợ: mỗi ngày trên thế giới có 40.000 trẻ em chết vì suy dinh dưỡng, bệnh tật, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), hoặc do điều kiện sông quá tồi tệ.
Những thông tin bản Tuyên bố đưa ra gợi lên trong lòng chúng ta sự xót thương cho nỗi bất hạnh của vô số trẻ em không may mắn trên thế giới. Thực trạng cuộc sống của trẻ em đặt ra những nhiệm vụ cấp bách cho từng quốc gia và cộng đồng quốc tế.
d) Phần Cơ hội cho thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em có những điều kiện thuận lợi gì? Theo em điều kiện nào là thuận lợi nhất trong bối cảnh hiện nay?
Bối cảnh quốc tế hiện nay có những điều kiện thuận lợi cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Những điều kiện thuận lợi này được chỉ ra trong phần Cơ hội, cụ thể là:
– Sự liên kết giữa các nước có thể tạo ra đủ các phương tiện, kiến thức để bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
– Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế mở ra những khả năng giải quyết những vấn đề về phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, ngăn chặn dịch bệnh, giải trừ quân bị, tăng cường phúc lợi trẻ em.
– Công ước về quyền trẻ em ra đời đã tạo cơ hội mới để cho quyền và phúc lợi của trẻ em được thực sự tôn trọng.
Theo em, việc Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã được nhiều nước cùng kí kết và thực hiện sẽ là điều kiện thuận lợi nhất. Bởi đây sẽ là cơ sở pháp lí hữu hiệu để các nước trên thế giới cùng quan tâm, tôn trọng đến quyền và phúc lợi của trẻ em.
e) Bản Tuyên bố đã nêu lên mấy nhiệm vụ của cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em? Chỉ ra tính toàn diện của các nhiệm vụ này.
Dựa trên tình hình thực tế, trong phần Nhiệm vụ, bản Tuyên bố đã đề ra 8 nhiệm vụ cụ thể cho từng quốc gia và cộng đồng quốc tế vì sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em:
1. Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em.
2. Quan tâm săn sóc nhiều hơn đến trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn.
3. Đảm bảo quyền bình đẳng nam – nữ (đối xử bình đẳng với các em gái).
4. Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở.
5. Cần nhấn mạnh trách nhiệm kế hoạch hoá gia đình.
6. Cần giúp trẻ em nhận thức được giá trị của bản thân.
7. Bảo đảm sự tăng trưởng, phát triển đều đặn nền kinh tế.
Những nội dung này thể hiện tính toàn diện trong việc định hướng hành động. Mỗi một mục tương ứng với một phương diện cần quan tâm: từ việc chăm sóc sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng, giảm tỉ lệ tử vong, quan tâm đến trẻ em tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bình đẳng trai – gái, xoá mù chữ, quan tâm đến sức khoẻ sinh sản của phụ nữ, kế hoạch sinh nở đến việc chú ý tạo môi trường văn hoá xã hội lành mạnh, phát triển kinh tế…
3. Tìm hiểu về các phương châm hội thoại (tiếp theo)
a) Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi
CHÀO HỎI
Anh chàng nọ ở nhà vợ tại một vùng quê, được người nhà dặn là phải luôn chào hỏi mọi người xung quanh.
Một hôm, anh ta ra đường và thấy một người đang đốn cành trên một cây cao, liền ra dấu gọi.
Người kia dừng việc, lật đật trèo xuống, hỏi:
– Có việc gì thế?
– Có việc gì đâu! Bác làm việc vất vả lắm phải không?
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
(1) Nhân vật chàng rể đã tuân thủ đúng phương châm lịch sự. Dẫn chứng nào trong câu chuyện cho em biết điều đó?
(2) Việc tuân thủ phương châm lịch sự trong tình huống này có nên hay không? Vì sao?
(3) Qua câu chuyện trên, em có thể rút ra bài học gì về việc vận dụng các phương châm hội thoại?
b) Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
(1) Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi
* Ví dụ 1
Bà cô ở quê nói chuyện với người cháu ở thành phố về chơi:
– Nhà mày có ăn rau muống không thì về cô cắt cho. Rau cô trồng ở bờ sông, chẳng bón phân, phun thuốc gì đâu!
– Ừ, cô sẽ cắt hết một lượt. Chắc cũng được nhiều đấy!
– Cô cho cháu vừa vừa thôi. Cô còn để mà ăn chứ!
– Mày mà không lấy thì cô cũng chỉ để cho lợn chứ nhà cô có ăn hết được đâu!
…
– Lời nói của người cô cho thấy phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Chỉ ra dấu hiệu nhận biết sự không tuân thủ phương châm hội thoại đó.
– Theo em, việc không tuân thủ phương châm hội thoại đó có thể là do nguyên nhân nào?
* Ví dụ 2
Mai và Khanh đang chuẩn bị cho chương trình đố vui trong ngày hội đọc sách của trường. Mai nói với bạn:
– Ừ, hỏi như vậy được đấy! Đúng yêu cầu của cô giáo là vấn đề phải mới nhưng không được xa lạ với các bạn.
– Bộ truyện này xuất bản lần đầu vào năm nào nhỉ?
– Khoảng cuối thế kỉ XX.
– Câu trả lời của Khanh có đáp ứng điều Mai muốn biết hay không? Vì sao?
– Có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại đó?
(2) Khi bác sĩ nói bệnh nhân mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của người đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Mục đích của bác sĩ khi làm như vậy là gì? Theo em điều đó có cần thiết không?
(3) Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì người nói có tuân thủ phương châm về lượng không? Cần hiểu ý câu nói này như thế nào?
(4) Từ kết quả của các bài tập trên, em hãy cho biết : Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân nào?
4. Tìm hiểu về xưng hô trong hội thoại
a) Chỉ ra cách dùng của một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cho ví dụ cụ thể
b) Đọc các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu
(1) Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
– Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
Tôi về, không chút bận tâm.
(2) Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
– Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hói hận lắm. Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu thế này:
– Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
– Xác định những từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên.
– Chỉ ra sự thay đổi về cách xưng hô của Dế mèn và Dế Choắt trong hai đoạn trích. Giải thích lí do của sự thay đổi đó.
– Những từ ngữ xưng hô trong đoạn trích: Tôi, ta, chú mày, anh, em
– Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt:
+ Đoạn trích (1) ta – chú mày
+ Đoạn trích (2) tôi – anh
Dế Mèn đã hối hận về tội lỗi của mình cho nên cách xưng hô của Dế Mèn với Dê Choắt thay đổi hẳn. Đó là cách xưng hô tôn trọng nhau, thể hiện sự bình đẳng.
– Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn:
+ Đoạn trích (1) em – anh
+ Đoạn trích (2) tôi – anh
Khi này, Dế Choắt không còn là kẻ phải nhờ vả nên nói với Dế Mèn như một người bạn, lời khuyên chân thành của một người bạn.
c) Chọn một mục ở cột A ghép với một mục ở cột B (ghi vào vở) để có được những lưu ý đúng về xưng hô trong hội thoại.
1 – b: Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm.
2 – a: Cần căn cứ vào đối tượng và đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho phù hợp.
(2) Khi bác sĩ nói bệnh nhân mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của người đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Mục đích của bác sĩ khi làm như vậy là gì? Theo em điều đó có cần thiết không?
(3) Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì người nói có tuân thủ phương châm về lượng không? Cần hiểu ý câu nói này như thế nào?
(4) Từ kết quả của các bài tập trên, em hãy cho biết: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân nào?
C. Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và sự phát triển của trẻ em.
a) Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung chính của văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Trong số 8 nhiệm vụ mà bản Tuyên bố nêu ra, theo em nhiệm vụ Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em, cứu vãn sinh mệnh trẻ em, giảm tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh là nhiệm vụ quan trọng nhất.
Để được hưởng thụ, thực hiện các quyền khác thì điều kiện trước hết là các em phải được sống, được lớn lên khỏe mạnh. Điều 6 trong bài Tuyên bố đã nêu lên những số liệu đáng sợ: mỗi ngày trên thế giới có 40.000 trẻ em chết vì suy dinh dưỡng, bệnh tật, hội chứng AIDS, hoặc do điều kiện sống: thiếu nước sạch, thiếu vệ sinh, và do tác động của vấn đề ma túy. Những số liệu khủng khiếp này đã cho thấy nhiệm vụ quan trọng trước hết là phải bảo vệ được sức khỏe và sinh mệnh của trẻ em trên toàn thế giới.
2. Luyện tập về các phương châm hội thoại và xưng hô trong hội thoại
a) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
Bốn người hăm hở đến nhà lão Miệng. Chẳng chào chẳng hỏi gì cả, cậu Chân, cậu Tay nói thẳng:
– Chúng tôi hôm nay đến đây không phải để thăm hỏi, trò chuyện gì với ông đâu mà nói thẳng cho ông biết: Từ nay, chúng tôi không làm để nuôi ông nữa. Lâu nay, chúng tôi cực khổ, vất vả vì ông nhiều rồi!
(Chân, tay, Tai, Mắt, Miệng)
Thái độ và lời nói của các nhân vật Chân, Tay đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì sao?
b) Minh nhận được tin nhắn mời dự đám cưới của bạn là một cô gái người Anh đang học Tiếng Việt: Thứ bảy tuần sau, chúng ta làm lễ thành hôn, mời anh tới dự.
Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ ngữ xưng hô như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ ngữ xưng hô chúng ta và chúng tôi/ chúng em.
– chúng ta: gồm cả người nói và người nghe
– chúng tôi/chúng em: không gồm người nghe
Cô bạn người Anh đã dùng từ xưng hô chúng ta nhầm lẫn – dễ gây hiểu lầm: mai cô và Minh sẽ làm lễ thành hôn.
Cần thay từ chúng ta bằng từ: chúng em hoặc chúng tôi.
Sự nhầm lẫn là do cô gái mới học Tiếng Việt, chưa hiểu rõ và cặn kẽ được cách dùng từ chính xác.
c) Nhận xét về cách dùng từ ngữ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện sau
Chuyện kể rằng có một danh tướng trên đường kinh lí, một hôm đi ngang qua trường học cũ của mình, ông ghé vào thì gặp lại người thầy từng dạy ông ở lớp một. Ông kính cẩn thưa:
– Thưa thầy, thầy còn nhớ em không? Em là…
Người thầy giáo già hoảng hốt:
– Thưa ngài, ngài là…
– Thưa thầy, với thầy, em vẫn là đứa học trò cũ. Em có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…
Soạn Bài Tuyên Bố Thế Giới Về Sự Sống Còn, Quyền Được Bảo Vệ Và Phát T
Khi soạn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em, các em sẽ được tìm hiểu thực trạng cuộc sống của trẻ em trên khắp thế giới, những mối hiểm họa khôn lường đe dọa đến trẻ em, điều kiện thuận lợi của hoàn cảnh thế giới và nhiệm vụ cấp thiết của toàn thế giới nói chung, từng quốc gia nói riêng trong việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Trẻ em là tương lai của đất nước, bởi vậy chăm sóc và bảo vệ các em chính là bảo vệ tương lai của chúng ta.
Soạn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em, ngắn 1
Cảnh ngày xuân là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 9, học sinh cần Soạn bài Cảnh ngày xuân, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.
Soạn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em, ngắn 2
Bố cục– Phần 1 (từ đầu đến “thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”): phần mở đầu, khẳng định sự cấp thiết và cần thiết của hành động đảm bảo tương lại tốt đẹp cho tất cả trẻ em.– Phần 2 (tiếp theo đến “phải đáp ứng”): Những thách thức mà nhiệm vụ này đặt ra.– Phần 3 (tiếp theo đến “tái phan bổ các tài nguyên đó”): Những cơ hội cần nắm bắt để thực hiện quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.– Phần 4 (đoạn còn lại): Những nhiệm vụ cụ thể cần phải làm để thực hiện quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.I. Hướng dẫn soạn bài Câu 1. Văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em gồm 17 mục, ngoài phần tuyên bố về mục đích tham dự Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em và nhận thức về nhu cầu, quyền được chăm sóc, phát triển của trẻ em, văn bản được bố cục thành ba phần:– Phần Sự thách thức: phân tích thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới (trẻ em trước hiểm hoạ chiến tranh và bạo lực, trẻ em trong thảm hoạ đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, ma tuý…);– Phần Cơ hội: Chỉ ra những điều kiện thuận lợi của bối cảnh quốc tế trong việc thúc đẩy việc chăm sóc, bảo vệ quyền trẻ em;– Phần Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cần phải thực hiện của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế vì sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.Ba phần của văn bản này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Hai phần trước là cơ sở, căn cứ để rút ra những nội dung ở phần sau.Câu 2. Ở phần “sự thách thức”, bản Tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới một cách cụ thể, đầy đủ. Đó là tình trạng bị rơi vào hiểm họa, cuộc sống khổ cực nhiều mặt.– Bị trở thành nạn nhân chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng, thôn tính của nước ngoài.– Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.– Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.Câu 3. Bối cảnh quốc tế hiện nay có những điều kiện thuận lợi cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Những điều kiện thuận lợi này được chỉ ra trong phần “Cơ hội”, cụ thể là:– Mối liên kết về phương tiện, kiến thức giữa các quốc gia: công ước về quyền trẻ em;– Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế mở ra những khả năng giải quyết những vấn đề về phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, ngăn chặn dịch bệnh, giải trừ quân bị, tăng cường phúc lợi trẻ em.Câu 4. Phần “nhiệm vụ” của bản tuyên bố đã nêu lên khá nhiều điểm mà từng quốc gia và cộng đồng quốc tế cần phải nổ lực phối hợp hành động. Các nhiệm vụ được nêu ra có tính chất cụ thể, toàn diện: từ tăng sức khỏe và chế độ dinh dưỡng đến phát triển nền giáo dục cho trẻ em, từ các đối tượng cần quan tâm hàng đầu (trẻ tàn tật, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn) đến trẻ em quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.Câu 5. Bản tuyên bố cho chúng ta thấy được tầm quan trọng, tính cấp bách, toàn cầu của nhiệm vụ vì sự sống còn, quyền được bảo vệ, phát triển của trẻ em. Trên tinh thần vì tương lai của nhân loại, bản Tuyên bố đã đưa ra những nhiệm vụ cũng là chiến lược hành động một cách toàn diện cho từng quốc gia và cộng đồng quốc tế. Công việc này còn đòi hỏi sự quan tâm của từng gia đình, từng cá nhân trong mỗi cộng đồng.II. Luyện tậpCâu hỏi (trang 36 SGK) :Ý kiến về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em.Học sinh liên hệ với thực tế ở địa phương để trả lời câu hỏi này.III. Ý nghĩa – Nhận xétSau bài học, học sinh hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay và sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. Quan trọng hơn, học sinh ý thức được những quyền lợi mà bản thân các em được hưởng, biết quý trọng, yêu thương chính mình và bạn bè xung quanh.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-tuyen-bo-the-gioi-ve-su-song-con-quyen-duoc-bao-ve-va-phat-trien-cua-tre-em-38452n.aspx Bên cạnh Soạn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em các em cần tìm hiểu thêm những bài soạn khác trong Ngữ Văn lớp 9 như Soạn bài Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) – Bài 3 hay phần Soạn bài Xưng hô trong hội thoại nhằm củng cố kiến thức Ngữ Văn lớp 12 của mình
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn Lớp 9 Bài Tuyên Bố Thế Giới Về Sự Sống Còn, Quyền Được Bảo Vệ Và Phát Triển Của Trẻ Em Ngắn Gọn Hay Nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!