Bạn đang xem bài viết Soạn Văn Lớp 10 Bài Văn Bản Ngắn Gọn Hay Nhất được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Soạn văn lớp 10 bài Văn bản ngắn gọn hay nhất : Câu 2: Mỗi văn bản trên đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế nào? Câu 3: Ở những văn bản có nhiều câu, nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chứng theo kết cấu ba phần thế nào?
Đọc các văn bản (1), (2), (3) (SGK trang 23, 24) và trả lòi các câu hỏi bên dưới:
Câu 1. Mỗi văn bản trên được người nói, người viết tao ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào?
Câu 2: Mỗi văn bản trên đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản như thế nào?
Câu 3: Ở những văn bản có nhiều câu, nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chứng theo kết cấu ba phần thế nào?
Câu 4: Về hình thức, văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào?
Câu 5: Mỗi văn bản trên được tao ra nhằm mục đích gì?
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Khái niệm ,đặc điểm
Cả 3 văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Văn bản (1) : trao đổi kinh nghiệm, gồm một câu.
Văn bản (2) : bày tỏ tâm tình, gồm nhiều câu, được viết bằng thơ.
Văn bản (3) : bày tỏ tâm tình, khơi gợi tình cảm, gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau, được viết bằng văn xuôi.
Vấn đề các văn bản đề câp:
+ Văn bản (1): tầm quan trọng của môi trường sống đối với việc hình thành nhân cách con người.
+ Văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ
+ Văn bản (3): Kêu gọi mọi người đứng lên kháng chiến chống Pháp.
Các vấn đề này đều được triển khai rõ ràng, nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ).
Tính mạch lạc của các văn bản:
– Văn bản (2):
+ Mỗi cặp câu lục bát với sự so sánh, ví von, tạo thành một ý riêng
+ Các ý được sắp xếp theo trình tự các sự việc được diễn ra.
+ Hai cặp câu thơ liên kết với nhau cả bằng hình thức (phép lặp từ “thân em”) và nội dung ý nghĩa.
– Văn bản (3):
+ Hình thức kết cấu 3 phần : Mở bài, thân bài và kết bài
+ Triển khai các vấn đề có trình tự mạch lạc, rõ ràng :
Mở bài: tiêu đề và câu kêu gọi : “Hỡi đồng bào toàn quốc!” ⇒ đưa vấn đề
Thân bài: tiếp theo đến “… thắng lợi nhất định về dân tộc ta!” ⇒ triển khai vấn đề
Kết bài: Phần còn lại ⇒ kết thúc, khẳng định lại vấn đề
Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới hình thức của một “lời kêu gọi”. Dấu hiệu mở đầu và kết thúc của văn bản này là:
– Mở bài: tiêu đề và câu kêu gọi : “Hỡi đồng bào toàn quốc!” ⇒ dẫn dắt người đọc vào phần nội dung chính của bài, để gây sự chú ý và tạo ra sự “đồng cảm” cho cuộc giao tiếp.
– Kết bài: 2 câu cuối ⇒ đưa ra lời kêu gọi, câu khẩu hiệu dõng dạc, đanh thép khích lệ ý chí và lòng yêu nước của nhân dân cả nước.
Mục đích của việc tạo lập của các văn bản :
+ Văn bản (1) : cung cấp kinh nghiệm sống cho người đọc (tầm quan trọng của môi trường sống đến việc hình thành nhân cách con người).
+ Văn bản (2) : Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải phụ thuộc vào người đàn ông và sự rủi may)
+ Văn bản (3) : Kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.
1. So sánh các văn bản 1, 2 với văn bản 3 (ở mục I) về các phương diện sau:
– Vấn đề được đề cập đến trong mỗi văn bản là vấn đề gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống?
– Từ ngữ trong mỗi văn bản thuộc loại từ nào?
– Cách thức thể hiện nộid ung như thế nào?
2. So sánh văn bản (2), (3) với một bài học thuộc môn khoa học khác (văn bản 4) và một đơn xin nghỉ hoc (5). Rút ra nhận xét.
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Các loại văn bản
So sánh các văn bản (1), (2) với văn bản (3) :
– Vấn đề :
+ Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống ⇒ Vấn đề xã hội
+ Văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ ⇒ Vấn đề xã hội
+ Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn quốc đoàn kết và quyết tâm kháng chiến chống Pháp ⇒ vấn đề chính trị.
– Từ ngữ :
+ Văn bản (1) và (2) : có nhiều các từ ngữ sinh hoạt gần gũi với lời ăn tiếng nối hằng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày…).
– Cách thức thể hiện nội dung :
+ Văn bản (1) và (2) : thể hiện nội dung bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng.
+ Văn bản (3) : chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai nội dung, Nội dung bài bao gồm nhiều nội dung nhỏ được liên kết với nhau.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
So sánh văn bản (2), (3) của mục I với các loại văn bản khác :
a) Phạm vi sử dụng :
– Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.
– Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.
– Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.
– Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.
b) Mục đích giao tiếp cơ bản :
– Văn bản (2) : bộc lộ cảm xúc.
– Văn bản (3) : kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp.
– Các văn bản trong SGK: truyền tải các kiến thức khoa học ở các lĩnh vực toàn diện trong cuộc sống như Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, …
c) Lớp từ ngữ riêng :
– Văn bản (2) dùng các từ ngữ gần với ngôn ngữ sinh hoạt, giàu hình ảnh, cảm xúc và liên tưởng nghệ thuật.
– Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị, quân sự.
– Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học riêng biệt.
– Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính trang trọng, đúng khuôn mẫu.
d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:
– Văn bản (2) sử dụng thể thơ lục bát, có kết cấu của ca dao, dung lượng ngắn.
– Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng, mạch lạc.
– Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục…
– Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều đã có khuôn mẫu chung.
Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 1, giải ngữ văn lớp 10 tập 1, soạn văn lớp 10 bài Văn bản ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Văn bản siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 10 Bài Tổng Kết Phần Văn Học Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 10 bài Tổng kết phần văn học ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 146 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Về bộ phận văn học dân gian, học sinh đọc ba nội dung gợi ý để trả lời câu hỏi (mục 2, SGK trang 146) a. Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian b. Chọn phân tích một số tác phẩm hoặc đoạn trích tác phẩm để minh hoạ các đặc điểm, nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.
Câu 1 (trang 146 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn: văn học dân gian và văn học học. Hai bộ phận văn học này đều mang những đặc điểm truyền thống của văn học Việt Nam: tinh thần yêu nước chống lược, tinh thần nhân văn, đề cao đạo lí, nhân nghĩa. Tuy nhiên, văn học dân gian và văn học viết lại có những đặc trưng riêng.
Câu 2 (trang 146 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Về bộ phận văn học dân gian, học sinh đọc ba nội dung gợi ý để trả lời câu hỏi (mục 2, SGK trang 146)
a. Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
b. Chọn phân tích một số tác phẩm hoặc đoạn trích tác phẩm để minh hoạ các đặc điểm, nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.
c. Kể lại một số truyện dân gian, đọc thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh (chị) thích.
Câu 3 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đọc mục 3 (SGK, trang 147). Trả lời câu hỏi:
a. Những nội dung lớn của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển?
b. Văn học Việt Nam phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến văn học nước ngoài như thế nào? Nêu một số hiện tượng văn học để chứng minh.
c. Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại về ngôn ngữ và hệ thống thể loại?
Câu 4 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Khái quát phần văn học viết Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 10 (từ TK X đến hết TK XIX)
a. Văn học xiết Việt Nam từ thể kỉ X đến hết thể kỉ XIX gồm những thành phần nào? Phát triển qua mấy giai đoạn? Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của vãn học trung đại Việt Nam?
b. Thống kê những thể loại mà anh (chị) đã được học. Nêu đặc điểm chủ yếu của một số thể loại tiêu biểu như chiếu, cáo, phú, thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, hát nói.
c. Nêu những tác giả, tác phẩm chủ yếu bâng cách lập bảng (theo mẫu SGK trang 147)
Câu 5 (trang 147 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đọc mục 5 (SGK trang 147,148) để thấy những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại và thực hiện các yêu cầu.
a. Phân tích nội dung của chủ nghĩa yêu nước thể hiện qua các tác phẩm
b. Phân tích nội dung chủ nghĩa nhân đạo qua các tác phẩm (mục b, SGK trang 148).
Câu 6 (trang 148 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Phần văn học nước ngoài
a. So sánh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa sử thi “Đăm Săn” (Việt Nam) với “Ô-đi-xê” (Hi Lạp), “Ra-ma-ya-na” (Ấn Độ)
b. Những đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức. So sánh thơ Đường với thơ Hai-cư
c. Qua đoạn trích từ “Tam quốc diễn nghĩa”, nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc hoạ tính cách nhân vật của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.
Câu 7 (trang 149 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Phần lí luận văn học
a. Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học là gì?
b. Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học
c. Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một ví dụ để làm sáng tỏ.
d. Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau như thế nào? Cho một số ví dụ.
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Tổng kết phần văn học
Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn là văn học dân gian và văn học viết.
a. Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian : tính truyền miệng, tính tập thể và tính thực hành.
– Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại :
+ Thần thoại : tự sự dân gian thường kể về các vị thần, giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của người Việt.
+ Sử thi : tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, ngôn ngữ có vần, nhịp, kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với cả cộng đồng.
+ Truyện cổ tích: Văn xuôi tự sự kể về một số kiểu nhân vật quen thuộc, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo, thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân.
+ Truyện cười : Xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn trong cuộc sống, làm bật lên tiếng cười nhằm mục đích mua vui giải trí hoặc phê phán thói hư tật xấu.
+ Truyện ngụ ngôn : Truyện kể bằng văn xuôi hay văn vần, mượn chuyện đồ vật, con vật… hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy.
+ Tục ngữ : Đúc kết kinh nghiệm nhân dân về thế giới tự nhiên, về lao động sản xuất và về phép ứng xử con người trong cuộc sống.
+ Ca dao : Bài thơ có vần, thường là những câu hát có vần, có điệu diễn tả đời sống nội tâm con người.
+ Câu đố : Câu nói, câu văn có vần để mô tả một vật, một khái niệm, hiện tượng… buộc người đọc, người nghe đưa ra đáp án hoặc lời giải thích nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức về đời sống.
+ Truyện thơ : Văn vần kết hợp trữ tình và tự sự, phản ánh số phận con người nghèo khổ và khát vọng tình yêu tự do, công bằng.
+ Các loại hình sân khấu (chèo, tuồng, dân ca…) : Hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện, kết hợp kịch bản với nghệ thuật diễn xuất nhằm diễn tả những cảnh sinh hoạt và những mẫu người điển hình trong xã hội xưa.
b. Phân tích một số tác phẩm văn học dân gian đã học để làm nổi bật đặc điểm nội dung và nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian :
– Với mỗi thể loại có thể chọn phân tích các tác phẩm sau :
+ Sử thi : Sử thi Đăm Săn
+ Truyền thuyết : Thánh Gióng, Bánh chưng bánh giầy…
+ Truyện cổ tích : Cây bút thần, Tấm Cám, Sọ Dừa,…
+Truyện thơ : Tiễn dặn người yêu, Phạm Công – Cúc Hoa,…
+ Truyện cười : Lợn cưới áo mới, Đẽo cày giữa đường…
+ Ca dao : Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
– Tục ngữ : Có công mài sắt có ngày nên kim.
c. Học sinh kể lại một số truyện dân gian, học một số câu ca dao, tục ngữ mà mình thích.
a. Các nội dung lớn của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển : chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.
b. – Sự ảnh hưởng qua lại :
+ Văn học viết xây dựng trên nền tảng văn học và văn hóa dân gian Việt Nam.
+ Nội dung yêu nước : tác động bởi tư tưởng “trung quân ái quốc” của Trung Hoa.
+ Nội dung nhân đạo : ảnh hưởng tích cực của Nho, Phật, Đạo (từ Trung Hoa).
+ Chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học cổ điển sang văn học hiện đại.
c. Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại :
– Đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật văn học trung đại :
+ Nội dung : chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.
+ Nghệ thuật : Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm ; Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị ; Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.
b. Những thể loại văn học trung đại đã học :
+ Thơ Đường luật chữ Hán (Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão).
+ Thơ Nôm Đường luật (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm).
+ Thơ Nôm Đường luật sáng tạo: thất ngôn xen lục ngôn (Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi).
+ Phú (Bạch Đằng giang phú – Trương Hán Siêu).
+ Cáo (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi).
+ Tựa (tự) (Trích diễm thi tập tự – Hoàng Đức Lương).
+ Sử kí (Đại Việt sử kí toàn thư – Ngô Sĩ Liên).
+ Truyện truyền kì (Truyền kỉ mạn lục – Nguyễn Dữ).
+ Tiểu thuyết chương hồi (chí).
+ Ngâm khúc (Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn)
+ Thơ Nôm lục bát.
+ Thơ Nôm song thất lục bát.
– Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại :
+ Chiếu : do vua ban xuống cho quần thần và thiên hạ biết và thực hiện.
+ Cáo : vua ban nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đó.
+ Phú : thể văn viết theo luật riêng, thường có vần, nhịp và đối, để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh, nhân đó ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề xã hội, triết lí.
+ Thơ Đường luật : thơ chữ Hán, xuất hiện từ thời nhà Đường, niêm luật chặt chẽ.
+ Thơ Nôm Đường luật : vận dụng thơ Đường luật nhưng sáng tác bằng chữ Nôm.
+ Ngâm khúc : thơ dài, có cốt truyện nhưng không thành truyện, thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả thông qua hình tượng văn học.
+ Hát nói : dùng trong sân khấu, diễn xuất bằng cách nói có nhạc điệu, ngữ điệu.
c. Bảng thống kê các tác gia, tác phẩm tiêu biểu
a. So sánh nội dung và hình thức thiên sử thi : Đăm Săn (Việt Nam), Ô-đi-xê (Hi Lạp), Ra-ma-ya-na (Ấn Độ). :
– Lối kể chuyện : hấp dẫn, giàu kịch tính, có đầu có đuôi rõ ràng.
– Khắc họa nhân vật : qua hành động và đối thoại, đậm tính cổ điển.
a. Những tiêu chí của văn bản văn học :
– Đi sâu phản ánh, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng.
– Xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.
– Thuộc về một thể loại nhất định với những quy ước, cách thức riêng.
b. Những tầng cấu trúc của văn bản văn học : Tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa.
– Các khái niệm thuộc hình thức văn bản : Ngôn từ, kết cấu, thể loại.
d. Nội dung và hình thức văn bản có quan hệ gắn bó với nhau. Ví dụ : Ngôn từ (thuộc hình thức) là lớp vỏ của tư tưởng tác phẩm (thuộc nội dung). Hai yếu tố đó khó có thể tách bạch riêng rẽ.
Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 2, giải ngữ văn lớp 10 tập 2, soạn văn lớp 10 bài Tổng kết phần văn học ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Tổng kết phần văn học siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 7 Bài Văn Bản Đề Nghị Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 7 bài Văn bản đề nghị ngắn gọn hay nhất : 2. Trả lời câu hỏi a) Viết giấy đề nghị nhằm mục đích gì? b) Giấy đề nghị cần chú ý những yêu cầu gì về nội dung và hình thức trình bày? c) Hãy nêu một tình huống trong sinh hoạt và học tập ở trường, lớp mà em thấy cần viết giấy đề nghị. 3. Trong các tình huống sau đây, tình huống nào phải viết giấy đề nghị?
Soạn văn lớp 7 bài Dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu: Luyện tập (tiếp theo) Soạn văn lớp 7 bài Viết bài tập làm văn số 6: Văn lập luận giải thích
Soạn văn lớp 7 trang 124 tập 2 bài Văn bản đề nghị ngắn gọn hay nhất
Câu hỏi bài Đặc điểm của văn bản đề nghị tập 2 trang 124
1. Đọc các văn bản (tr 124-125 SGK Ngữ văn 7 tập 2)
2. Trả lời câu hỏi
a) Viết giấy đề nghị nhằm mục đích gì?
b) Giấy đề nghị cần chú ý những yêu cầu gì về nội dung và hình thức trình bày?
c) Hãy nêu một tình huống trong sinh hoạt và học tập ở trường, lớp mà em thấy cần viết giấy đề nghị.
3. Trong các tình huống sau đây, tình huống nào phải viết giấy đề nghị?
b) Em đi học nhóm, do sơ ý nên bị kẻ gian lấy mất xe đạp.
c) Sắp thi học kì, cả lớp cần sinh hoạt trao đổi thêm về môn Toán.
d) Trong giờ học, em và bạn cãi nhau gây mất trật tự, thầy, cô giáo phải dừng lại giải quyết.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Đặc điểm của văn bản đề nghị
Trả lời câu 1 soạn văn bài Đặc điểm của văn bản đề nghị trang 124
Đọc các văn bản sau
Trả lời câu 2 soạn văn bài Đặc điểm của văn bản đề nghị trang 125
a, Văn bản đề nghị viết nhằm mục đích trình bày nhu cầu chính đáng của bản thân về một việc gì đó muốn được giúp đỡ, xem xét
b, Giấy đề nghị cần chú ý:
– Nội dung: cần nêu rõ: Ai đề nghị, đề nghị ai? Đề nghị điều gì?
– Hình thức: trình bày ngắn gọn, trang trọng, sáng sủa theo một số mục đã quy định sẵn
Trả lời câu 3 soạn văn bài Đặc điểm của văn bản đề nghị trang 125
Các tình huống cần viết giấy đề nghị: a và c
– Tình huống b: làm bản tường trình, tình huống d làm bản kiểm điểm cá nhân
Câu hỏi bài Cách làm văn bản đề nghị tập 2 trang 125
1. Tìm hiểu cách làm văn Bản đề nghị
a) Hãy đọc hai văn bản đề nghị trên và xem các mục trong văn bản đề nghị được trình bày theo thứ tự nào. Cả hai văn bản có những điểm gì giống nhau và khác nhau?
Những phần nào là quan trọng trong cả hai văn bản đề nghị?
(Gợi ý: Muốn trả lời được cần trả lời một số câu hỏi: Đề nghị ai? Ai đề nghị? Đề nghị điều gì? Đề nghị để làm gì?…)
2. Dàn mục một văn bản đề nghị (sgk-tr. 126).
3. Lưu ý (sgk-tr.126).
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Cách làm văn bản đề nghị
Trả lời câu 1 soạn văn bài Cách làm văn bản đề nghị trang 125
Hai văn bản đề nghị trong sgk giống nhau:
– Người đề nghị, người nhận đề nghị, mục đích việc đề nghị
– Hai văn bản khác nhau ở phần nội dung trình bày cụ thể.
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Văn bản đề nghị lớp 7 tập 2 trang 127
1. Đọc và suy nghĩ về hai tình huống sau đây:
a) Hôm nay bị ốm, không đi học được, em phải viết đơn xin phép thầy, cô giáo nghỉ học.
Từ hai tình huống trên, liên hệ với cách làm đơn ở lớp 6, hãy so sánh lí do viết đơn và lí do viết đề nghị giống nhau và khác nhau ở chỗ nào.
2. Trao đổi với các bạn trong tổ, nhóm để rút kinh nghiệm về các lỗi thường mắc ở các văn bản đề nghị.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập
Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 127
So với những cách làm đơn từ lớp 6, lí do viết đơn và viết đề nghị có những điểm giống và khác nhau:
– Giống nhau: cả hai đều có những nhu cầu và nguyện vọng chính đáng
– Khác nhau: Đề nghị thể hiện nguyện vọng của một cá nhân
Tình huống b thể hiện nguyện vọng của một tập thể
Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 127
Những lỗi thường mắc phải trong văn bản đề nghị:
– Thiếu ngày tháng làm văn bản đề nghị
– Mục đích không rõ ràng, còn chung chung
Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 2, giải ngữ văn lớp 7 tập 2, soạn văn lớp 7 bài Văn bản đề nghị ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Văn bản đề nghị siêu ngắn
Soạn Văn Lớp 10 Bài Nỗi Thương Mình Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 10 bài Nỗi thương mình ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Bút pháp ước lệ trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào đối với việc diễn tả thân phận éo le của nàng Kiều? Qua đó, có thế nói gì về tình cảm của tác giả đối với nhân vật? Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Cho biết các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng.
Câu 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Bút pháp ước lệ trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào đối với việc diễn tả thân phận éo le của nàng Kiều? Qua đó, có thế nói gì về tình cảm của tác giả đối với nhân vật?
Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Cho biết các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng.
Câu 4 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
“Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại?
Câu 5 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đánh giá chung về tư tưởng đoạn trích. Trong cuộc tái ngộ Kim Trọng nói với Kiều: “Như nàng lấy hiếu làm trinh/ Bụi nào cho đục được mình ấy vay?”. Theo anh (chị) đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào?
Sách giải soạn văn lớp 10 bài Nỗi thương mình
Trả lời câu 1 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
Đoạn trích chia thành 3 phần:
– Phần 1 ( 4 câu đầu): giới thiệu khái quát cuộc sống ở lầu xanh, tình cảnh trớ trêu của Kiều
– Phần 2 (8 câu tiếp): tâm trạng cô đơn, chán ngán của Kiều khi phải sống ở lầu xanh
– Phần 3 (còn lại) Nguyễn Du dùng cảnh vật để diễn tả tâm trạng cô đơn, đau khổ
Trả lời câu 2 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
Bút pháp ước lệ thể hiện trong các hình ảnh: bướm ong, cuộc say, trận cười… thể hiện được ý đồ nghệ thuật tế nhị, chân thực
– Sử dụng điển cố, điển tích: Tống Ngọc, Trường Khanh, mưa Sở, mây Tần
→ Hình tượng nhân vật Thúy Kiều vẫn hiện lên cao đẹp, có phần đáng thương, dưới góc nhìn đầy cảm thông của nhà thơ.
Trả lời câu 3 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
– Các cặp hình ảnh đối xứng: bướm lả- ong lơi; lá gió – cành chim; dày gió- dạn sương; bướm chán- ong chường; mưa Sở- mây Tần; gió tựa- hoa kể
→ Hình thức góp phần nổi bật thân phận bẽ bàng của người kì nữ, cảm giác đau đớn xót xa của nhân vật
– Tiểu đối trong khuôn khổ 1 câu thơ: khi tỉnh rượu- lúc tàn canh; Nửa rèm tuyết ngậm – bốn bề trăng thâu
→ Nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của sự vật hay cái mênh mông của không gian
– Đối xứng giữa 2 câu lục bát: tạo nên cái nhìn đa chiều về nỗi niềm thương xót thân phận của nhân vật
+ Đối lập giữa êm đềm – hiện tại đầy nghiệt ngã: phong gấm rủ là – tan tác như hoa giữa đường
Trả lời câu 4 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
“Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ, sâu sắc về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đại (thơ ca trung đại thường nói về cái “ta” nhiều hơn “tôi”)
– Người phụ nữ thời xưa thường được giáo dục phải an phận thủ thường, cam chịu, nhẫn nhục
→ Thúy Kiều thương mình “Giật mình mình lại thương mình xót xa” đã bao hàm ý nghĩa thức tỉnh về quyền sống của cá nhân mình
Con người tuy chưa bứt ra hẳn khỏi sự hi sinh, nhẫn nhục, cam chịu nhưng chủ động ý thức về phẩm giá, nhân cách của bản thân mình
Trả lời câu 5 soạn văn bài Nỗi thương mình trang 108
– Đoạn trích ghi lại một đoạn đời bi kịch của Thúy Kiều.
+ Qua miêu tả tâm trạng, thái độ, ý thức Kiều trước cảnh phải cầm lòng tiếp khách, + Nguyễn Du thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều ngời lên giữa một bạo tàn, nhơ bẩn với sự cảm thông sâu sắc của người nghệ sĩ
– Đoạn trích thể hiện giá trị nhân văn cao cả của tác phẩm
+ Lời Kim Trọng nói với Kiều tái ngộ xác nhận chữ “trinh” của nàng.
+ Chữ “hiếu”, nàng đã phải hi sinh cả sự trinh trắng, mười lăm năm sống phiêu bạt, trải qua tay của nhưng của Mã Giám Sinh, Sở Khanh, rồi làm vợ Thúc Sinh, Từ Hải nhưng Nguyễn Du vẫn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều.
Nguyễn Du không né tránh cuộc đời nghiệt ngã, “lời ong tiếng ve” mà ông vẫn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều.
Tags: soạn văn lớp 10, soạn văn lớp 10 tập 2, giải ngữ văn lớp 10 tập 2, soạn văn lớp 10 bài Nỗi thương mình ngắn gọn , soạn văn lớp 10 bài Nỗi thương mình siêu ngắn
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn Lớp 10 Bài Văn Bản Ngắn Gọn Hay Nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!