Bạn đang xem bài viết Soạn Văn 9 Cảnh Ngày Xuân được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
chúng tôi gửi đến các em bài soạn văn 9 ngắn gọn nhất, gồm phần trả lời các câu hỏi soạn bài Cảnh ngày xuân bám sát theo sách giáo khoa hay giúp các em đọc hiểu và làm bài tốt hơn !
Bố cục bài thơ, soạn văn 9 Cảnh ngày Xuân:
– Phần 1 (4 câu thơ đầu): Phong cảnh thiên nhiên mùa xuân tuyệt đẹp.
– Phần 2 (8 câu thơ tiếp theo): Lễ hội xuân trong tiết Thanh minh.
– Phần 3 (6 câu thơ cuối): Chị em Thúy Kiều du xuân trở về
Trả lời các câu hỏi phần soạn văn 9 Cảnh ngày xuân: Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân. Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân? Cảm nhận về 4 câu thơ đầu Cảnh ngày xuân
– Khung cảnh mùa xuân : chim én chao liệng, trời xuân cao rộng, thảm cỏ non, vài bông hoa lê trắng. Cảnh sắc trắng, xanh → tươi đẹp, trong sáng, bình yên
– Tác giả sử dụng từ ”điểm” vài bông hoa khiến cảnh vật có hồn, tĩnh lặng. Miêu tả theo lối chấm phá điểm xuyết của thơ ca cổ, “con én đưa thoi” phép ẩn dụ tạo thêm nét sinh động
– Không khí vui tươi, nô nức từ gần tới xa của lễ hội mùa xuân, tài tử giai nhân dáng điệu khoan thai, ung dung đi du xuân
+ Từ ghép, danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân.
+ Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu, từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.
Các em đọc chi tiết hơn tại Quang cảnh hội xuân trong trích đoạn Cảnh ngày xuân Câu 3 (trang 86 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Sáu câu cuối gợi cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về. Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu cuối có gì khác với câu thơ đầu? Vì sao? Những từ ngữ: tà ta, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao? Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
– Cảnh mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ. Từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” biểu đạt sắc thái cảnh vật và bộc lộ tâm trạng con người
– Dòng nước uốn quanh “nao nao” : báo trước Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên, Kim Trọng . Tả cảnh kết hợp tả tình, bộc lộ tâm trạng bâng khuâng, thấm đượm nỗi buồn man mác của con người.
– Hệ thống từ ngữ đa dạng, từ láy giàu biểu cảm, gợi hình
– Bút pháp tả cảnh đặc sắc : tả điểm xuyết, tả cảnh ngụ tình.
– Chữ “điểm” khiến câu thơ sinh động hơn, và tạo nét chấm phá gây sức hút. Nghệ thuật tả cảnh xa gần, cao thấp, có hình khối và đường nét, màu sắc hài hòa, tươi đẹp
Soạn Văn 9 Vnen Bài 7: Cảnh Ngày Xuân
Soạn văn 9 VNEN Bài 7: Cảnh ngày xuân – Kiều ở lầu Ngưng Bích A. Hoạt động khởi động
Lời giải:
MÙA XUÂN CHÍN
Trong làn nắng ửng: khói mơ tan, Đôi mái nhà tranh lấm-tấm vàng. Sột soạt gió trêu tà áo biếc, Trên giàn thiên lý – Bóng xuân sang. Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời. Bao cô thôn nữ hát trên đồi. Ngày mai trong đám xuân xanh ấy, Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi. Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi, Hổn hển như lời của nước mây, Thầm thì với ai ngồi dưới trúc Nghe ra ý vị và thơ ngây. Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín, Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng: “Chị ấy, năm nay còn gánh thóc Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?… MÙA XUÂN XANH Nguyễn Bính Mùa xuân là cả một mùa xanh Giời ở trên cao, lá ở cành Lúa ở đồng tôi và lúa ở Đồng nàng và lúa ở đồng anh. Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh Tôi đợi người yêu đến tự tình Khỏi luỹ tre làng tôi nhận thấy Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.
– Qua các tác phẩm văn học này, mùa xuân hiện lên với vẻ đẹp tươi tắn, ấm áp, giàu sức sống. Sức sống mùa xuân đến từ “làn nắng ửng”, từ màu xanh của cây cỏ, của đồng lúa, từ âm thanh reo vui của muôn loài và đặc biệt là từ tâm trạng náo nức, rạo rực của con người.
b) Khung cảnh mùa xuân được miêu tả qua những chi tiết nào? Nêu nhận xét về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi tả cảnh mùa xuân.
Bài làm:
Khung cảnh mùa xuân tươi sáng, diễm lệ được miêu tả qua những chi tiết đặc trưng:
Đường nét: từng đàn chim én bay thành hình thoi trên bầu trời “Con én thoi đưa”
Hình ảnh: cánh chim én chao liệng, cỏ non xanh mơn mởn, hoa lê trắng tinh khôi
Màu xanh: màu xanh của cỏ non, màu trắng của hoa lê
Những đặc sắc trong tả cảnh của Nguyễn Du:
– Cách dùng từ tinh tế: chữ “non” trong “cỏ non” gợi lên sức sống tươi mới của mùa xuân. Chữ “tận” mở ra một không gian bát ngát, thảm cỏ non xanh trải dài mênh mông đến tận chân trời.
– Bút pháp nghệ thuật chấm phá điểm xuyết: hai chữ “trắng điểm” đã làm cho bức tranh xuân trở nên sinh động và bừng sáng. Sắc “trắng” được tác giả điểm xuyết vào nền cỏ xanh tạo nên một bức tranh thật hài hòa về màu sắc.
– Nghệ thuật nhân hóa qua từ “điểm” giúp cho hình ảnh cành lê hiện lên rất có hồn. Cụm từ “trắng điểm” mang tính tạo hình cao gợi lên hình ảnh những bông hoa lên đang từ từ chuyển động. Bức tranh ở trạng thái tĩnh nhưng dường như cũng có sự vận động hết sức tinh tế.
c) Không khí và hoạt động của lễ hội trong tiết Thanh Minh được thể hiện như thế nào? Cách miêu tả của tác giả có gì đặc sắc?
Không khí của lễ hội trong tiết Thanh Minh được thể hiện qua những từ ngữ:
Các từ ghép được thi hào sử dụng một cách chọn lọc tinh tế, làm sống lại cái không khí đông vui, rộn ràng của mùa xuân, một nét đẹp trong nền văn hoá cổ truyền (lễ hội) của dân tộc ta.
d) So sánh cảnh vật không khí mùa xuân trong 6 câu thơ cuối và bốn câu thơ đầu. Cách dùng từ của tác giả trong những câu thơ này có gì đáng chú ý?
Cảnh vật và không khí của mùa xuân trong 6 câu thơ cuối có những nét riêng biệt so với 4 câu thơ đầu:
– Một khung cảnh yên tĩnh, êm ả, dường như lắng lại, đối lập với cảnh lễ hội náo nhiệt trước đó.
– Thời gian xế chiều tĩnh lặng.
– Cảnh được miêu tả thu hẹp lại quanh một dòng suối nhỏ, với dòng nước uốn quanh, nhịp cầu nho nhỏ, vẫn là cảnh mùa xuân nhưng là cảnh chiều, cảnh sau khi mọi người đã có một ngày tham gia lễ hội.
Cách dùng từ của tác giả trong đoạn thơ rất đặc sắc và giàu sức gợi:
Những từ ngữ “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ miêu tả sắc thái cảnh vật: thể hiện được không khí yên tĩnh, không gian nhỏ hẹp, sự chuyển động nhẹ nhàng mà còn miêu tả tâm trạng con người. Cảnh vật được cảm nhận qua tâm trạng con người nên cảnh mặt vật cũng đã nhuốm màu tâm trạng.
3. Trau dồi vốn từ
a) Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích sau là gì
Tiếng Việt hiện nay có khả năng rất lớn, phải nói là khả năng vô bờ bến để diễn tả đời sống tư tưởng và tình cảm ngày càng phong phú, đẹp đẽ của dân tộc ta. Bản thân nó đã giàu nó lại còn có khả năng biến hóa vô cùng, nếu chúng ta biết giữ nó, dùng nó, biết phát triển nó.
Chúng ta có thể lấy rất nhiều ví dụ. Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý, hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Qua đoạn trích, tác giả gửi gắm thông điệp:
– Tiếng Việt có khả năng diễn tả phong phú, vô hạn nếu chúng ta biết sử dụng và phát triển nó. Muốn phát huy khả năng của Tiếng Việt, mỗi cá nhân cần không ngừng trau dồi ngôn ngữ, trau dồi vốn từ.
b) Chỉ ra lỗi diễn đạt trong những câu sau
(1) Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
(2) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2.500 năm.
(3) Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
(1) Thừa từ “đẹp” vì “thắng cảnh” tức là cảnh đẹp (đã bao gồ tính chất đẹp)
(2) Dùng từ sai, không hợp lí. Từ “dự đoán” là để chỉ sự việc chưa xảy ra trong tương lai. Ở đây cần thay từ “dự đoán” thành “ước tính”.
(3) Dùng từ chưa hợp lí. Thay từ “đẩy mạnh” thành “mở rộng”.
c) Vì sao trong khi nói/viết thường có hiện tượng mắc lỗi diễn đạt như trên (do “tiếng ta nghèo” hay vì người viết “không biết dùng tiếng ta”)? Theo em cần phải làm gì để tránh được những lỗi diễn đạt ấy?
Nguyên nhân của những hiện tượng mắc lỗi như trên là do người viết/ nói chưa hiểu rõ, cặn kẽ nghĩa và cách dùng từ, tức là “không biết dùng tiếng ta”.
Như vậy, để “biết dùng tiếng ta” thì chúng ta trước hết cần phải nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ.
d) Đọc đoạn trích sau và rút ra cho bản thân ít nhất 2 bài học về trau dồi vốn từ:
Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã ” ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà nó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.
Xin kể lại hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy” (cỏ áy bóng tà…). Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê ấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời.
Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”. Nếu chỉ viết “bén duyên” không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!
(Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđd)
Những bài học rút ra từ đoạn trích trên:
– Một trong những phương pháp trau dồi vốn từ hiệu quả là học hỏi từ lời ăn tiếng nói của người dân.
– Trau dồi vốn từ là một việc phải làm thường xuyên, mài dũa đêm ngày.
C. Hoạt động luyện tập1. Luyện tập đọc hiểu
a) Đọc văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích
b) Tìm hiểu văn bản
(1) Chỉ ra nội dung chính và nhận xét về kết cấu của đoạn thơ theo gợi ý sau
– 6 câu đầu:…
– … câu tiếp: …
– … câu cuối: …
– 6 câu đầu: Hoàn cảnh tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Thuý Kiều.
– 8 câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều
– 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.
Kết cấu bài tho hợp lí, chặt chẽ.
(2) Khung cảnh thiên nhiên được thể hiện như thế nào trong sáu câu thơ đầu? Trong không gian đó, tâm trạng của Kiều ra sao? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả.
Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được nhìn qua con mắt của nhân vật, bộc lộ hoàn cảnh tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Thuý Kiều:
– Cảnh thiên nhiên, không gian trước lầu Ngưng Bích hiện ra mênh mông, hoang vắng: theo chiều rộng (bốn bề bát ngát xa trông, cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia); chiều cao (dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng trong một vòm trời); không gian cảnh vật rợn ngợp, mênh mông, hoang vắng.
– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều:
“Mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn khép kín. Thời gian cũng như không gian giam hãm con người. Sớm và khuya, ngày và đêm, Kiều chỉ có một mình thui thủi. Thời gian cứ trôi đi rồi gặp lại.
Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối với tâm trạng bẽ bàng, cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn. Cụm từ “như chia tấm lòng” diễn tả nỗi niềm chua xót, nỗi lòng tan nát của Kiều.
(3) Nỗi nhớ thương của Kiều hướng tới những ai? Nỗi nhớ thương đó được thể hiện qua những hình ảnh, từ ngữ nào? Nhận xét về Thúy Kiều từ những nỗi niềm thương nhớ đó.
Trong cảnh ngộ cô đơn, bẽ bàng, Thúy Kiều nhớ về người yêu và cha mẹ. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau vì những lý do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nếu như khi nhớ Kim Trọng, Kiều hồi tưởng lại những kỉ niệm trong tình yêu, thì khi nhớ tới cha mẹ lòng nàng lại đầy xót xa và lo lắng. Những từ ngữ hình ảnh thể hiện điều đó:
– Khi nhớ về Kim Trọng, Kiều nhớ tới lời thề đôi lứa: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng.” Chữ “tưởng” vừa là nhớ vừa là hình dung, tưởng tượng ra hình ảnh của người yêu. “Dưới nguyệt chén đồng” là đang nhớ về kỷ niệm mình cùng Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh trăng. Kiều còn tưởng tượng ra cảnh Kim Trọng ở quê nhà đang hướng về mình, tin tưởng và chờ mong uổng công vô ích: “Tin sương luống những rày trông mai chờ”
“Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”: Câu thơ có hai cách hiểu
Tấm lòng Kiều nhớ thương Kim Trọng không bao giờ phai mờ, nguôi quên.
Tấm lòng của Kiều đã bị Mã Giám Sinh làm cho hoen ố, phải gột rửa đến bao giờ cho sạch.
– Khi nhớ về cha mẹ, tác giả dùng từ “xót” để thể hiện tấm lòng xót xa, lo lắng cho cha mẹ của Thúy Kiều. Nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con trong vô vọng. Nàng xót xa khi nghĩ đến cha mẹ tuổi già sức yếu mà mình không thể ở bên chăm sóc. Không biết giờ đây ai là người chăm lo “quạt nồng ấp lạnh”. Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”, điểm cố Xuân Lai, gốc Tử đều để nói về tâm trạng nhớ thương và tấm lòng hiếu thảo của Thúy Kiều.
(4) Sự tinh tế và tài năng của Nguyễn Du thể hiện như thế nào khi khắc họa nỗi niềm thương nhớ của Kiều?
Khi khắc họa nỗi nhớ của Thúy Kiều, tác giả Nguyễn Du để Kiều nhớ Kim trọng trước, nhớ cha mẹ sau. Kiều nhớ đến Kim Trọng trước vì trong cơn gia biến, Thúy Kiều đã phải bán mình chuộc cha. Như vậy, Kiều đã đền đáp phần nào ơn sinh thành cho cha mẹ. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc nàng phải hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ với Kim Trọng. Nàng vẫn luôn đau đớn vì mình đã phản bội lại lời hẹn ước. Vì thế trong lòng Kiều, Kim Trọng là người mất mát nhiều nhất, nỗi đau ấy cứ vò xé tâm can Kiều khiến Kiều luôn nghĩ đến Kim Trọng. Như vậy, Nguyễn Du đã để Kiều nhớ Kim Trọng trước là hoàn toàn phù hợp với quy luật tâm lý của con người, thể hiện sự tinh tế và tài năng của tác giả.
(5) Bức tranh thiên nhiên trong 8 câu cuối của đoạn trích được miêu tả với những hình ảnh gì? Những hình ảnh đó đã góp phần thể hiện những trạng thái cảm xúc của Kiều như thế nào?
8 câu thơ cuối thể hiện tâm trạng buồn lo của Thúy Kiều thông qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Cảnh vật ở đây là cảnh thực, là bức tranh quanh lầu Ngưng Bích. Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng của Kiều:
– Hình ảnh “cửa bể chiều hôm” và “thuyền ai thấp thoáng” gợi hình ảnh con thuyền xa vời lúc ẩn, lúc hiện giữa biển khơi, cũng như gợi ra một hành trình lưu lạc, một tương lai mờ mịt của cuộc đời Kiều.
– “Ngọn nước mới sa” hay chính là cuộc đời Kiều đang êm đềm phẳng lặng bỗng gặp vực sâu như ngọn nước này.
– “Hoa trôi man mác” là hình ảnh những bông hoa bị dòng nước cuốn trôi, xô đẩy, cũng như chính Kiểu đang bị các thế lực tàn bạo trong xã hội vùi dập.
– “Nội cỏ rầu rầu” gợi hình ảnh những nội cỏ héo úa không còn sức sống hay chính là cuộc đời Kiều cũng đang úa tàn
– “Gió cuốn mặt duềnh” và âm thanh “ầm ầm tiếng sóng” miêu tả tâm trạng lo sợ hãi hùng của Kiều.
(6) Theo em, đặc sắc về nghệ thuật trong 8 câu thơ cuối là gì? Hãy sử dụng lý lẽ và dẫn chứng để khẳng định quan điểm của em.
– Ở tám câu thơ cuối đoạn trích, Nguyễn Du đã cho thấy một bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Mỗi hình ảnh, mỗi một ngôn từ miêu tả thiên nhiên đều mang ý nghĩa tượng trưng cho tâm trạng đau buồn và số phận đau khổ của Kiều. (Phân tích như câu trước).
– Cụm từ Buồn trông lặp lại bốn lần trong tám câu thơ như những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến nỗi buồn dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa đến gần, thu hẹp dần vào nội cảm con người để đến cuối đoạn thì tâm trạng cô đơn, sầu nhớ, cảm giác đau đớn trào lên.
2. Luyện tập trau dồi vốn từ
a) Hoàn thành việc sắp xếp các từ sau vào 3 cột cho phù hợp với từng nét nghĩa của tiếng đồng
đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng giao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng tiền
– Đồng (cùng nhau, giống nhau):
– Đồng (trẻ em):
– Đồng (chất):
– Đồng (cùng nhau, giống nhau): đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, đồng niên
– Đồng (trẻ em): đồng ấu, đồng sự, đồng giao, đồng thoại
– Đồng (chất): đồng tiền
b) Phân biệt nghĩa của các từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó
(1) xấu xa/ xấu xí
(2) tay trắng/ trắng tay
(3) kiểm điểm/ kiểm kê
(4) nhuận bút/ thù lao
Bài làm:
(1) xấu xa/ xấu xí
– Xấu xa: bản chất, đạo đức kém, tồi tệ, độc ác
Ví dụ: Mã Giám Sinh là một tên buôn người xấu xa và trơ trẽn.
– Xấu xí: hình thức không đẹp mắt, ưa nhìn
Ví dụ: Bức tranh này trông thật xấu xí.
(2) tay trắng/ trắng tay
– Tay trắng: Không có chút vốn liếng, của cải gì
Ví dụ: Anh ấy quyết tâm xây dựng sự nghiệp từ hai bàn tay trắng.
– Trắng tay: mất hết tiền bạc, của cải, không còn gì.
Ví dụ: Vì lô đề, cờ bạc anh ấy đã thành kẻ trắng tay.
(3) kiểm điểm/ kiểm kê
– Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng cái, từng việc để có nhận định chung.
Ví dụ: Cô giáo đang kiểm điểm những bạn vi phạm nội quy trong tuần.
– Kiểm kê: kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng và chất lượng của chúng.
Ví dụ: Nhân viên đang kiểm kê lại hàng trong kho.
(4) nhuận bút/ thù lao
– Nhuận bút: tiền trả công cho người viết một tác phẩm.
Ví dụ: Tôi vừa nhận nhuận bút của bài thơ đăng trên báo “Văn nghệ” .
– Thù lao :khoản tiền trả công để bù đắp vào sức lao động đã bỏ ra.
Ví dụ: Tháng này, tiền thù lao cho công nhân làm việc ca đêm tăng lên.
c) Cùng nói về màu xanh nhưng ở mỗi đoạn trích, Nguyễn Du lại có cách diễn đạt khác: xanh, xanh xanh. Phân tích sự khác nhau về ý nghĩa và sắc thái biểu cảm của những từ ấy, qua đó chỉ ra dụng ý nghệ thuật của Nguyễn Du.
(1) Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(2) Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh .
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Sự khác nhau giữa hai đoạn trích thể hiện ở chính tâm trạng mà người trong đoạn trích cụ thể:
Cụm từ xanh xanh trong đoạn trích (2) lại biểu trưng cho sự nhạt nhòa, sự chán nản, vô vọng của Kiều trước một khung cảnh thiếu vắng sự sống, cô đơn, và tẻ nhạt và cũng là nỗi đau đớn, xót xa, lo lắng và khắc khoải của một kiếp má đào, trôi nổi, vô định, mong manh và bế tắc không biết đi về nơi đâu.
d) Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:
Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy mà viết.
Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
Thấy: Mình phải đi đến xem xét, mà thấy.
Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài.
Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […].
(Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđd)
Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ. Trình bày theo dạng sơ đồ), sau đó cùng trao đổi với bạn để thống nhất câu trả lời.
Soạn Văn 9 Ngắn Nhất Bài: Cảnh Ngày Xuân
Câu 1: Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
– Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân? (Chú ý những đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật)
– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyền Du khi gợi tả mùa xuân?
Câu 2: Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ (Gần xa, yến anh, chị em, tài tử, nô nức, dập dìu,…). Những từ ấy gợi không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
Thông qua buổi du xuân của chị em Thuý Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hây đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
Câu 3: Sáu câu thơ cuối gợi lên cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao?
Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Câu 4: Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
(Gợi ý: Đoạn thơ có kết cấu hợp lí như thế nào? Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình. Sự kết hợp giữa bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất điểm xuyết, chấm phá,…).
Luyện tập
Câu 1: Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh / Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời / Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích Cảnh ngày xuân
Câu 2: Cảm nhận cảnh thiên nhiên về mùa xuân qua 4 câu thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
Câu 1: Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng:
Hình ảnh ” chim én đưa thoi” vừa gợi không gian ngày xuân, vừa ngầm ám chỉ thời gian mùa xuân trôi nhanh quá.
Mùa xuân có ba tháng, lúc này đã là tháng ba ( thiều quang….sáu mươi).
Hình ảnh thiên nhiên hòa quyện, gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống.
Nguyễn Du tả cảnh mùa xuân thật ngắn gọn chỉ bằng bốn câu thơ với một vài nét đặc tả, cảnh vật được chọn lọc: Ngôn ngừ binh dị, hàm súc, Nghệ thuật nhân hóa cùng với nghệ thuật đảo ngữ.
Câu 2: Những câu thơ của Nguyễn Du gợi tả không khí lễ hội bằng cả một hệ thống từ ngữ giàu sức biểu đạt.
Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân Gợi tả sự đông vui, nhiều người, tấp nập của trai thanh gái lịch.
Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu Gợi tả không khí rôn ràng, náo nhiệt của ngày hội.
Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.diễn tả tâm trạng náo nức, vui tươi, rộn ràng của những người đi hội.
Khắc họa được cả truyền thống văn hóa lễ hội xưa: Phong tục tảo mộ, du xuân.
Câu 3: Sáu câu thơ cuối gợi lên cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Cảnh vật, không khí lúc du xuân trở về có sự khác biệt lớn so với buổi sáng: từ không khí nhộn nhịp nô nức, mọi thứ thật nhẹ nhàng, chậm rãi.
Những từ láy ” tà tà”, “thanh thanh”, ” nao nao”: thoáng gợi lên một nét buồn khó hiểu, nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật.
Cảm nhận: tâm trạng bâng khuâng, như có gì tiếc nuôi của chị em Thuý Kiều, đoạn thơ tả cảnh mà dường như đang chứa đựng linh cảm về điều gì đó sắp xảy ra.
Câu 4: Nguyễn Du đã cho thấy một nghệ thuật miêu tả thiên nhiên điêu luyện, sắc sảo. Tả cảnh mà gợi tình, gợi những tâm trạng của con người trước bức tranh thiên nhiên:
Bức tranh đầu là cảnh thiên nhiên
Bức tranh tiếp theo là khung cảnh lễ hội Thanh minh nhộn nhịp, đông vui
Bức tranh cuối cùng là cảnh ngày hội tan, hai chị em Thuý Kiều tha thẩn ra về
Luyện tập
Câu 1: Thơ cổ Trung Quốc chú ý đến sự giao nhau, tiếp giáp giữa cỏ với trời. Còn Nguyễn Du chú ý đốn cái mênh mông của cỏ kéo dài đến tận chân trời:
Câu thơ cổ Trung Quốc: hương thơm (cỏ thơm), không chú ý đến màu hoa. Chữ “điểm” : lượng của hoa.
Thơ Nguyễn Du: màu sắc (cỏ non xanh), làm bật cái màu trắng của hoa trên nền xanh của cỏ để tạo sự hài hoà. Chữ “điểm”: động từ chỉ sự điểm tô, trang trí.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Nội dung : Đoạn trích miêu tả bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng
Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, nhiều từ láy, tả cảnh thiên nhiên bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu chất tạo hình.
Câu 2: Cảm nhận cảnh thiên nhiên về mùa xuân qua 4 câu thơ đầu:
Gợi không gian ngày xuân, mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết
Ngầm ám chỉ thời gian mùa xuân trôi nhanh quá.
Câu 1: Gợi tả không gian và thời gian với hình ảnh ” chim én đưa thoi” gợi không gian ngày xuân, vừa ngầm ám chỉ thời gian mùa xuân trôi nhanh quá, “thiều quang….sáu mươi” mùa xuân có ba tháng, lúc này đã là tháng ba.
Hình ảnh thiên nhiên gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống, khoáng đạt, trong trẻo….
Câu 4: Thành công của đoạn trích là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du: nghệ thuật miêu tả thiên nhiên điêu luyện, sắc sảo, tả cảnh mà gợi tình qua 3 bức tranh đặc sắc về ngày xuân: cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân, khung cảnh lễ hội Thanh minh, cảnh ngày hội tan.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Đoạn trích miêu tả bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của đại thi hào Nguyễn Du (ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, nhiều từ láy, tả cảnh thiên nhiên bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu chất tạo hình)
Câu 2: Ngày xuân trong Truyện Kiều được được Nguyễn Du miêu tả với những hình ảnh chọn lọc, tinh tế: , mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết nhưng lại trôi qua quá nhanh.
Câu 1: Nguyễn Du tả cảnh mùa xuân thật ngắn gọn chỉ bằng bốn câu thơ gợi lên khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng qua nghệ thuật ngôn ngừ binh dị, hàm súc, nghệ thuật nhân hóa cùng với nghệ thuật đảo ngữ:
Câu 2: Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
Câu 3: Sáu câu thơ cuối tả cảnh mà dường như đang chứa đựng linh cảm về điều gì đó sắp xảy ra (gợi nhiều hơn tả):
Câu 4: Đoạn trích là ba bức tranh đặc sắc về cảnh ngày xuân:
Bức tranh đầu là cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân
Bức tranh tiếp theo là khung cảnh lễ hội Thanh minh nhộn nhịp, đông vui
Bức tranh cuối cùng là cảnh ngày hội tan, không gian êm đềm, lắng đọng của buổi chiều tà
Luyện tập
Câu 1: Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc với Nguyễn Du
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Nội dung của bài chính là bức tranh thiên nhiên, tươi đẹp trong sáng qua bút pháp nghệ thuật tài tình của Nguyễn Du:
Ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, nhiều từ láy miêu tả.
Tả cảnh thiên nhiên bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu chất tạo hình.
Câu 2: Chỉ với bốn câu thơ nhưng một không gian xuân như được trải rộng trước mắt người đọc, gợi lên một không khí tươi mới, mát mẻ, sáng trong, tinh khiết.
Bài Soạn Lớp 9: Cảnh Ngày Xuân
Vị trí đoạn trích :
Nằm ở phần mở đầu của TP Truyện Kiều ( từ câu 39 đến câu 56).
Đoạn trích: Tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh, chị em Thúy Kiều đi chơi xuân.
Phương thức biểu đạt : miêu tả, biểu cảm
Bố cục: 3 phần
4 câu đầu: Khung cảnh ngày xuân.
8 câu tiếp: cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
6 câu cuối: cảnh chị em Kiều chơi xuân trở về.
Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân? (Chú ý những đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật). Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyền Du khi gợi tả mùa xuân? Trả lời:Đọc bốn câu thơ đầu, ta thấy tác giả đã gợi lên cho người đọc khung cảnh của mùa xuân.
Những chi tiết gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Như vậy, qua bốn câu thơ trên ta thấy:
Con én đưa thoi: Cách nói ẩn dụ, nhân hóa vừa tả cảnh vừa ý nói mùa xuân trôi đi quá nhanh.
Bầu trời: trong trẻo
Mặt đất tươi xanh, nhẹ nhàng tinh khiết, điểm thêm một vài cành lê trắng làm nổi bật bức tranh mùa xuân.
Không gian yên ả, thanh bình.
Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ (Gần xa, yến anh, chị em, tài tử, nô nức, dập dìu,…). Những từ ấy gợi không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
Thông qua buổi du xuân của chị em Thuý Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
Trả lời:Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh:
Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc, tro tiền giấy bay.
Trong tám câu thơ trên, tác giả đã sử dụng một hệ thống từ ngữ giàu sức biểu đạt:
Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân;Gợi tả sự đông vui, nhiều người, tấp nập mà chủ yếu là trai thanh gái lịch.
Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu;Gợi tả không khí rôn ràng, náo nhiệt của ngày hội.
Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.diễn tả tâm trạng náo nức, vui tươi, rộn ràng của những người đi hội.
Thông qua buổi du xuân của chị em Thuý Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lỗ hội truyền thống xa xưa, đó là lễ tảo mộ dịp tết thanh minh.
Đối với người Việt, tết Thanh minh còn là dịp để con cháu hướng về tổ tiên, cội nguồn. Dù ai đi đâu, ở đâu đến ngày mùng 3/3 âm lịch cũng cố gắng về với gia đình để được đi tảo mộ, để cùng nhau ngồi bên mâm cơm sum họp gia đình. Những ngôi mộ được người nhà dọn dẹp sạch sẽ, vun đắp thêm đất mới, đó là những tâm đức của người đang sống đối với người đã khuất.
Theo thông lệ từ trước đến nay, cứ sau tháng Giêng là người ta đã lo việc đắp mộ cho những người quá cố. Nhân ngày Thanh minh, người ta mang theo xẻng, cuốc để đắp lại nấm mồ cho đầy đặn, rẫy hết cỏ dại và những cây hoang mọc trùm lên mộ cũng như tránh không để cho các loài động vật hoang dã như rắn, chuột đào hang, làm tổ mà theo suy nghĩ của họ là có thể phạm tới linh hồn người đã khuất.
Trong ngày Thanh minh, khu nghĩa địa trở nên đông đúc và nhộn nhịp. Các cụ già thì lo khấn vái tổ tiên nơi phần mộ. Trẻ em cũng được theo cha mẹ hay ông bà đi tảo mộ, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là để tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ. Những người quanh năm đi làm ăn xa cũng thường trở về vào dịp này (có thể sớm hơn một, hai ngày vì nhiều lý do khác nhau) để tảo mộ gia tiên và sum họp với gia đình.
Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao?
Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Trả lời:Cảnh vật, không khí lúc du xuân trở về có sự khác biệt lớn so với buổi sáng. Từ không khí nhộn nhịp nô nức của buổi sáng thì buổi chiều, mọi thứ thật nhẹ nhàng, chậm rãi: Mặt trời từ từ ngả về tây, cảnh chiều xuân đẹp một cách nhẹ nhàng, mọi vật đều thanh nhẹ, nắng chiều đã nhạt, người bước đi thơ thẩn khẽ khàng, cây cầu nhỏ bắc ngang khe nước… Cảnh vẫn đẹp, vẫn thanh nhưng đã nhuốm màu tâm trạng. Đó là tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến mà người ta vẫn thường có sau một cuộc vui.
Những từ láy ” tà tà”, “thanh thanh”, ” nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái của cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Những từ ấy, đặc biệt là từ ” nao nao” thoáng gợi lên một nét buồn khó hiểu, nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật.
Sáu câu thơ cuối gợi nhiều hơn tả. Trong không gian êm đềm, tĩnh lặng không còn nhộn nhịp, ríu rít tiếng nói, tiếng cười ấy là tâm trạng bâng khuâng, như có gì tiếc nuôi của chị em Thuý Kiều. Lòng người như hoà vào cảnh vật, lắng lại trong cảnh vật. Ngay sau đó, Kiều gặp mộ Đạm Tiên, rồi gặp chàng Kim Trọng ” Phong tư tài mạo tót vời – Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa”, những sự kiện làm xáo trộn cuộc sống êm đềm, bình lặng của Kiều. Đoạn thơ tả cảnh mà dường như đang chứa đựng linh cảm về điều gì đó sắp xảy ra.
Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân? Trả lời:Thành công của đoạn trích là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du. Tác giả đã sử dụng nhiều từ ngữ giàu chất tạo hình những từ láy gợi hình, tình tứ tả màu sắc, từ ghép… Các biện pháp tu từ như đảo ngữ, nhân hóa… Tác giả kết hợp tài tình bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất chấm phá, điểm xuyết.
Đoạn trích thể hiện rõ ba bức tranh đặc sắc về ngày xuân. Đầu tiên là cảnh đặc trưng của mùa xuân với cánh én, hoa lê trắng…Tiếp đó là cảnh lễ hội mùa xuân đông vui, nhộn nhịp với hình ảnh mọi người vủi vẻ, chen nhau đi trẩy hội…Cuối cùng là bức tranh tan hội, hai chị em Thuý Kiều tha thẩn ra về. Tâm trạng bâng khuâng, nuối tiếc của hai chị em dường như hoà trong không gian êm đềm, lắng đọng của buổi chiều tà ấy..
Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh / Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời / Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du. Trả lời:Từ hai câu thơ cổ năm chữ của Trung Quốc “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa “, Nguyễn Du đã sáng tạo nên câu lục bát:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vùi bông hoa.
Thơ cổ Trung Quốc chú ý đến hương vị cỏ (cỏ thơm), không chú ý đến màu hoa. Chữ “điểm” chỉ lượng của hoa.
Còn Nguyễn Du chú ý đến màu sắc (cỏ non xanh). Nguyễn Du làm bật cái màu trắng của hoa trên nền xanh của cỏ để tạo sự hài hoà. Chữ “điểm” được dùng như là động từ chỉ sự điểm tô, trang trí.
Soạn Bài Lớp 9: Cảnh Ngày Xuân
Soạn bài lớp 9: Cảnh ngày xuân
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 9 học kì I
Soạn bài: Cảnh ngày xuân CẢNH NGÀY XUÂNI. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng:
Gợi tả không gian và thời gian:
Ngày xuân con én đưa thoi,Thiều quan chín chục đã ngoài sáu mươi.
Hình ảnh thiên nhiên:
Cỏ non xanh tận chân trời,2. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh được gợi tả trong tám câu thơ tiếp: Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Nền cảnh của bức tranh thiên nhiên được hoạ nên bởi màu xanh non, tươi mát của thảm cỏ trải ra bao la. Trên nền xanh tươi, trong trẻo ấy điểm xuyết sắc trắng tinh khôi của vài bông hoa lê. Chữ điểm có tác dụng gợi vẻ sinh động, hài hoà. Tác giả sử dụng bút pháp hội hoạ phương Đông: chấm phá, lấy tĩnh tả động.
Phong tục tảo mộ (viếng mộ, sửa sang phần mộ của người thân) và du xuân (hội đạp thanh);
Không khí rộn ràng của lễ hội mùa xuân được gợi lên bởi hàng loạt các từ ghép tính từ, danh từ, động từ:
Tà tà bóng ngả về tây,Chị em thơ thẩn dan tay ra về.II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG 1. Đây là đoạn tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Thuý Kiều. 3. Đọc đoạn thơ bằng giọng miêu tả xen kể chuyện. Bước lần theo ngọn tiểu khê,Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.Nao nao dòng nước uốn quanh,Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân;
Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu;
Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.
3. Ở sáu câu thơ cuối là cảnh chị em Kiều du xuân trở về. Bên cạnh vẻ thanh thoát, dịu nhẹ của mùa xuân như ở những câu thơ trước, khung cảnh mùa xuân đến đây đã mang một sắc thái khác với bức tranh lễ hội rộn ràng, nhộn nhịp:
Khung cảnh toát lên vẻ vương vấn khi cuộc du xuân đã hết;
Các từ tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ vừa gợi tả sắc thái cảnh vật vừa gợi ra tâm trạng con người. Dường như có cái gì đó đang mơ hồ xâm lấn, cảnh vật đã nhuốm sắc thái vương vấn, man mác của tâm trạng con người.
Đến những câu thơ cuối đoạn trích này, sự chuyển biến dù nhẹ nhàng của cảnh vật và tâm trạng con người cũng đủ tạo ra dự cảm về những sự việc sắp xảy ra.
4. Đoạn trích Cảnh ngày xuân có bố cục cân đối, hợp lí. Mặc dù không thật rõ ràng nhưng cũng có thể nói đến kết cấu ba phần: mở đầu, diễn biến và kết thúc. Nguyễn Du đã cho thấy một nghệ thuật miêu tả thiên nhiên điêu luyện, sắc sảo. Trong đoạn trích, mặc dù chủ yếu là miêu tả cảnh ngày xuân nhưng vẫn thấy sự kết hợp với biểu cảm và tự sự (diễn biến cuộc tảo mộ, du xuân của chị em Thúy Kiều, dự báo sự việc sắp xảy ra).
2. Trong đoạn thơ, có nhiều điển tích, điển cố, từ ít thông dụng. Cần đọc kĩ các chú thích trước khi tìm hiểu giá trị nghệ thuật và nội dung.
Soạn Văn Lớp 9 Bài Cảnh Ngày Xuân (Trích Truyện Kiều)
Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
Câu 1: Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân:
– Hai câu đầu vừa nói thời gian vừa gợi không gian. Ngày xuân thấm thoát trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng ba. Trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh chim én vẫn rộn ràng bay liệng như thoi đưa giữa bầu trời trong sáng.
– Bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân là hai câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”. Thảm cỏ non trải rộng tới chân trời là gam màu nền cho bức tranhn xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Màu sắc có sự hài hòa tới mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống (cỏ non), khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa). Chữ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại.
– Nguyễn Du tả cảnh mùa xuân thật ngắn gọn chỉ bằng bốn câu thơ với một vài net đặc tả, cảnh vật được chọn lọc. Ngôn ngữ bình dị, hàm súc; có sự tương phản về màu sắc, tạo được vẻ hài hòa, giàu sức gợi tả về bức tranh xuân.
Câu 2: Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
– Trong ngày Thanh minh, có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: lễ tảo mộ – đi viếng mộ, quét tước, sửa sang phần mộ của người thân; hội đạp thanh – đi chơi xuân ở chốn đồng quê.
– Một loạt từ hai âm tiết (trong đó có cả từ ghép và từ láy) là tính từ, danh từ, động từ xuất hiện: gần xa, yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, nô nức, sắm sửa, dập dìu,… gợi lên không khí lễ hội thật rộn ràng. Các danh từ ( yến anh, chị em, tài tử, giai nhân) gợi tả sự đông vui, nhiều người cùng đến hội; các động từ ( sắm sửa, dập dìu) gợi tả sự rộn ràng náo nhiệt của ngày hội; các tính từ ( gần xa, nô nức) làm rõ hơn tâm trạng của người đi hội. Cách nói ẩn dụ “nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít. Trong lễ hội mùa xuân tấp nập, nhộn nhịp nhất là những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân.
– Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc họa một truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa. Tiết Thanh minh mọi người sắm sửa lễ vật để đi tảo mộ, sắm sửa áo quần để vui hội đạp thanh. Người ta rắc những thoi vàng vó, đốt tiền giấy hàng mã để tưởng nhớ những người thân đã khuất.
Câu 3: Sáu câu thơ cuối gợi lên cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang. Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên cái không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần. Cảnh mùa xuân ở câu cuối và bốn câu đầu bên cạnh những nét giống nhau còn có sự khác nhau là bởi thời gian, không giant hay đổi (sáng khác chiều tà, lúc vào hội khác lúc tan hội), nhưng điều quan trọng là cảnh được cả nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao” (Nao nao dòng nước uốn quanh”) đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Cảm giác bâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. Dòng nước uốn quanh “nao nao” như báo trước ngay sau lúc này thôi Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên, sẽ gặp chàng thư sinh “phong tư tài mạo tót vời” Kim Trọng.
Câu 4: Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
Thành công của đoạn trích là nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du. Thành công này trước hết là nghệ thuật sử dụng từ ngữ. Tác giả đã sử dụng một hệ thống từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình, giàu sức gợi tả.
Đoạn trích là ba bức tranh đặc sắc về cảnh ngày xuân.
Bức tranh đầu là cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân. Với vài nét chấm phá, mùa xuân hiện lên tươi đẹp, trong sáng.
Bức tranh tiếp theo là khung cảnh lễ hội Thanh minh nhộn nhịp, đông vui. Hình ảnh con người vui vẻ, chen nhau đi dự hội đạp thanh. Bằng hàng loạt tính từ, động từ, danh từ, kết hợp với nhịp đôi, tác giả đã tạo được không khí vui tươi của ngày hội.
Bức tranh cuối cùng là cảnh ngày hội tan, hai chị em Thuý Kiều tha thẩn ra về. Tâm trạng bâng khuâng, nuối tiếc của hai chị em dường như hoà trong không gian êm đềm, lắng đọng của buổi chiều tà ấy.
Luyện tập
Bài tập 1. Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh / Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời / Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du.
Trả lời:
Từ hai câu thơ cổ năm chữ của Trung Quốc “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa “, Nguyễn Du đã sáng tạo nên câu lục bát: Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. – Thơ cổ Trung Quốc chú ý đốn hương vị cỏ (cỏ thơm), không chú ý đến màu hoa. Chữ “điểm” chỉ lượng của hoa. Còn Nguyễn Du chú ý đến màu sắc (cỏ non xanh). Nguyễn Du làm bật cái màu trắng của hoa trên nền xanh của cỏ để tạo sự hài hoà. Chữ “điểm” được dùng như là động từ chỉ sự điểm tô, trang trí. Thơ cổ Trung Quốc chú ý đến sự giao nhau, tiếp giáp giữa cỏ với trời. Còn Nguyễn Du chú ý đến cái mênh mông của cỏ kéo dài đến tận chân trời.
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn 9 Cảnh Ngày Xuân trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!