Xu Hướng 6/2023 # Soạn Văn 11 Tự Tình 2 Của Nữ Sĩ Hồ Xuân Hương # Top 10 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Soạn Văn 11 Tự Tình 2 Của Nữ Sĩ Hồ Xuân Hương # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Văn 11 Tự Tình 2 Của Nữ Sĩ Hồ Xuân Hương được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Hướng dẫn soạn về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

Đầu tiên, bài soạn văn 11 Tự tình 2 xin được giới thiệu về tác giả Hồ Xuân Hương. Bà được sinh ra và lớn lên tại Nghệ An, cụ thể là ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu – đây cũng là nơi xuất thân của nhiều văn nhân mặc khách tài hoa. Đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có nguồn tài liệu cung cấp thông tin xác đáng về năm sinh, năm mất của bà nhưng Hồ Xuân Hương là một trong số những tên tuổi lớn cùng với Nguyễn Gia Thiều, Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm, Phạm Thái, Nguyễn Du,… 

2. Bài thơ Tự tình

Khi soạn bài Tự tình 2, chúng ta cần điểm qua một vài điều cơ bản về tác phẩm này. Đây là một tác phẩm trữ tình khá tiêu biểu cho tư tưởng và nghệ thuật của Hồ Xuân Hương. Tự tình 2 được viết dưới hình thức của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật và là một trong số ba bài thơ Tự tình nổi tiếng của nữ sĩ. Bài thơ nói lên tư tưởng của nhà thơ về quyền được hưởng hạnh phúc tuổi xuân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến; đồng thời là sự cảm thông và niềm trân trọng khát vọng giải phóng tình cảm của người phụ nữ trong xã hội ấy.

II. Hướng dẫn soạn văn 11 Tự tình 2 qua gợi ý trả lời câu hỏi SGK

Câu 1

Trong bốn câu thơ đầu, hình ảnh của nhân vật phần nào cho thấy tác giả đang ở trong một hoàn cảnh đặc biệt và tâm trạng đặc biệt. Có thể hình dung nhân vật ấy chính là người phụ nữ cô đơn đang nghe thấy văng vẳng tiếng trống trong đêm khuya tĩnh mịch, tiếng trống báo hiệu thời khắc dần qua. 

Người phụ nữ ấy có lẽ cảm nhận rất rõ rệt sự gấp gáp, dồn dập của bước đi thời gian vật lí và đồng thời cũng chính là bước đi thời gian tâm trạng của chính mình. Nỗi niềm lo ngại, e sợ và đầy hoang mang mang được bộc bạch rất rõ ở ngữ điệu và ngôn từ của câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non”. “Trơ” khi kết hợp với cụm “cái hồng nhan” đã diễn tả biết bào sự cay đắng, bẽ bàng của con người về phận hẩm duyên ôi nhưng bên cạnh đó cũng cho thấy sự bản lĩnh, nét cá tính độc đáo của nhân vật trữ tình như một lời thách thức với chính số phận của mình.

Câu 2

Bài soạn văn 11 Tự tình 2 sẽ tiếp tục với việc trả lời câu hỏi thứ hai trong SGK. Câu 5 và 6 của bài thơ cũng là một cặp câu độc đáo trong việc mượn hình tượng thiên nhiên, sự vật để diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận. Trong hai câu thơ nổi bật hai hình ảnh là “rêu” và đá. Đây là những hình ảnh có sức gợi rất hiệu quả về niềm khao khát mạnh mẽ của người phụ nữ – niềm khao khát được đương đầu một cách kiên cường với số phận.

Điều đó được thể hiện bởi vì hai hình ảnh nói trên được tác giả cho kết hợp với hàng loạt những động từ mạnh, “rêu” – “xiên ngang mặt đất”, “đá” – “đâm toạc chân mây”. Những hoạt động mang ý nghĩa phản ứng lại ngoại lực để tồn tại đã gián tiếp cho thấy một tâm hồn tràn đầy nhựa sống và mong muốn được dấn thân vào cuộc đời.

Câu 3

Ý nghĩa hai câu cuối có thể thấy được gói trong hàm ý của từ “xuân”, “lại” và nghệ thuật tăng tiến: “mảnh tình” – “san sẻ” – “tí” – “con con”. Dường như dù cho có đột phá và quyết liệt trong suy nghĩ và hành động như những gì được bộc bạch qua câu thơ 5 và 6 nhưng bây giờ, nỗi niềm và khao khát ấy lại có phần lắng dịu trong bất lực và chán chường. 

Câu thơ thứ 7 hiển hiện biết bao sự chán ngán: thời gian tuổi xuân con người không thể đo song song đồng thời cùng thời gian mùa xuân của đất trời. Trong khi bốn mùa xuân – hạ – thu – đông vẫn xoay vần thì con người chỉ được hạnh phúc của tuổi xuân trong một giới hạn nào đó. 

Đặc biệt, ở câu thơ cuối cùng, Hồ Xuân Hương đã gửi gắm đến người đọc một lời thở than thầm kín của người phụ nữ khi phải chịu cảnh lẻ loi, cô đơn. “Mảnh tình” nàng có vốn đã bé mọn, nhưng cũng không có quyền được giữ riêng cho mình mà phải “san sẻ” để rồi chỉ có thể nhận về “tí con con”. Đó cũng chính là số phận chung của những “cái hồng nhan” phải chịu cảnh chồng chung trong xã hội phong kiến.

Câu 4

Có thể thấy, bài thơ vừa là tiếng nói ca thán cho một duyên phận bi kịch, nhưng cũng là khúc ca cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Một cách cụ thể, tác giả đã bộc lộ tâm trạng, thái độ vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận nhưng nổi bật hơn cả vẫn là khát vọng sống, sự gắng gượng vươn lên để bày tỏ thái độ không cam chịu, không khuất phục trước cuộc đời. Cũng cần nói thêm, với những nội dung trên, Hồ Xuân Hương đã chuyển tải trong tám câu thơ nhưng lại cụ thể và đi vào lòng người. Đây chính là cơ sở phần nào khẳng định tài năng độc đáo của “Bà chúa thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng. Đây cũng là câu hỏi cuối cùng trong bài soạn văn 11 Tự tình 2 mà chúng ta cần phải tìm hiểu và trả lời trước khi tìm hiểu văn bản này trên lớp.

Phân tích bài thơ tự tình (áp dụng trong kiểm tra và thi)

Cảm nhận về bài thơ tự tình (áp dụng trong bài kiểm tra và thi)

Soạn bài câu cá mùa thu ngắn gọn, đủ ý

Như vậy qua bài soạn văn 11 Tự tình 2, Kien Guru  đã giúp các bạn học sinh có thêm gợi ý để trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài học trong SGK. Mong rằng, đội ngũ biên tập đầy nhiệt huyết của Kien Guru sẽ có thể tiếp tục đồng hành và hỗ trợ các bạn trong việc chuẩn bị những bài soạn thật tốt trước khi đến lớp.

Soạn Văn Bài: Tự Tình Của Hồ Xuân Hương

Soạn văn bài: Tự tình của Hồ Xuân Hương

Câu 1:

– Hai câu đầu khái quát không gian, thời gian làm nền cho tâm trạng.

– Thời gian được thể hiện qua câu với âm thanh văng vẳng trống canh dồn. Âm thanh văng vẳng không chỉ đơn thuần là sự cảm nhận âm thanh bằng thính giác mà còn là sự cảm nhận về sự trôi đi của thời gian – thời gian vô thủy, vô chung nhưng thời gian còn chứa đựng sự phá hủy.

– Từ trơ được đặt ở đầu câu với nghệ thuật đảo ngữ vừa nói được bản lĩnh nhưng lại cũng thể hiện được nỗi đau của nhà thơ. Trơ là tủi hổ, là bẽ bàng. Nhưng trơ với Hồ Xuân Hương còn là sự thách thức.

– Hồng nhan: cách nói về người phụ nữ nhưng đi liền với cái, gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai.

– Chén rượu hương đưa say lại tỉnh: Câu thơ gợi lên cái vòng luẩn quẩn, như là sự cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của tạo hóa: Hương rượu và hương tình đi qua chỉ để lại vị đắng chát, khổ đau của tác giả.

– Hình ảnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó là sự tương đồng với thân phận của người phụ nữ. Câu thơ tả ngoại cảnh nhưng chứa đựng nội tâm của tác giả, tạo nên sự thống nhất giữa trăng và người.

Câu 2:

Hai câu 5 – 6 mang đậm cá tính của Hồ Xuân Hương. Hai hình ảnh thiên nhiên rất dữ dội thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do. Rêu là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục, mềm yếu; nó phải xiên ngang mặt đất. Đá vốn rất chắc nhưng giờ cũng ngọn hơn để đâm toạc chân mây.

Lối đảo ngữ cùng với những động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với các bổ ngữ như ngang, toạc thể hiện rõ hơn nỗi khát khao hạnh phúc, giải thoát khỏi cô đơn của nhà thơ.

Câu 3:

Hai câu kết bỗng nhiên chùng xuống. Dường như mọi cố gắng đều vô ích. Sự thật vẫn là sự thật. Tâm trạng được trực tiếp bộc lộ. Thời gian vô tình cứ trôi chảy, xuân của tự nhiên qua đi rồi trở lại nhưng xuân của người thì không. Từ lại thứ nhất có nghĩa là thêm một lần nữa, từ lại thứ hai là sự trở lại. Vì vậy, hai từ lại giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa, về cấp độ nghĩa.

Câu thơ cuối phản phất sự cay đắng chua xót của người phụ nữ bất hạnh, có những cuộc tình duyên không trọn vẹn đủ đầy. Tác giả sử dụng nghệ thuật tăng tiến. Đây không phải là khối tình mà là mảnh tình, tức là hết sức bé nhỏ. Mảnh tình bé nhỏ lại đem san sẻ để chỉ còn tí con con.

Câu 4:

Trong Tự tình, nhà thơ đã dùng nhiều từ ngữ và hình ảnh gây ấn tượng mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc với sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, đi, lại lại, san sẻ…, các tính từ say, tỉnh, khuyết, tròn… Các từ ngữ này có khả năng biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy.

II. Luyện tập

Sự giống nhau và khác nhau giữa hai bài thơ Tự tình I và Tự tình II của Hồ Xuân Hương

– Giống nhau:

+ Cùng sử dụng thơ Nôm đường luật thể hiện cảm xúc của tác giả.

+ Đều mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng. Điều đó được thể hiện qua kết cấu vòng tròn của hai bài thơ: mở đầu bằng thời gian và kết thúc cũng là thời gian.

+ Đều sử dụng nhiều từ ngữ biểu cảm: văng vẳng, trở, cái hồng nhan, ngán, tí con con, oán hận, rền rĩ, mõm mòn, già tom…

– Khác nhau:

+ Cảm xúc trong Tự tình I là nỗi niềm của nhà thơ trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh, đồng thời là sự vươn lên của chính bản thân, thách đố lại duyên phận.

+ Còn ở Tự tình II, cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muôn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Chính vì thế bi kịch như được nhân lên, phẫn uất hơn. Sự khác nhau đó chính là do cảm xúc chủ đạo trong từng bài thơ.

Soạn Bài: Tự Tình 2 (Hồ Xuân Hương)

Soạn bài: Tự tình 2 (Hồ Xuân Hương)

Bố cục

– Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ

– Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ

– Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ

– Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ

Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Thời gian: Đêm khuya.

– Không gian: yên tĩnh, trống trải, mênh mông

– Hoàn cảnh: Một mình đơn côi gối chiếc

– Tâm trạng: tủi hổ, bẽ bàng, cảm thấy bản thân bị rẻ rúng đầy mỉa mai. Tuy nhiên từ “trơ” còn kết hợp với từ “nước non” (cái vĩnh hằng) thể hiện thái độ thách đố của Hồ Xuân Hương

– Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, tình duyên đã trở thành trò đàu của con tạo, càng say lại càng tỉnh, càng cảm thấy nỗi đau thân phận.

– Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” thể hiện sự éo le: trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa trong”. Tuổi thanh xuân sắp trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Chỉ trách phận hẩm duyên ôi

Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Câu 5, 6 sử dụng:

– Biện pháp đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh ( xiên, đâm) thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của Hồ Xuân Hương.

– Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất, vạch trời mà hờn oán, không chỉ phẫn uất mà còn phản kháng.

⇒ Tinh thần phản kháng, sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương ngay cả trong tình huống bi thương.

Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Cụm từ “xuân đi xuân lại lại”: Thể hiện sự tuần hoàn của mùa xuân cũng như tuổi xuân qua đi. Từ “lại” thứ nhất nghĩa là thêm lần nữa, “lại” thứ hai nghĩa lại trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Cụm từ đó lại kết hợp với từ “ngán” thể hiện tâm trạng ngán ngẩm, ngán lắm rồi cái nỗi đời éo le, bạc bẽo.

– Nghệ thuật tăng tiến “mảnh tình – tí – con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, sự ít ỏi, sự sẻ chia trong hạnh phúc cuộc đời của Hồ Xuân Hương làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình vốn đã ít, đã bé, đã không trọn vẹn lại còn phải “san sẻ” thành ra chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp.

⇒ Tâm trạng xót xa, tủi cực, hẩm hiu của người phụ nữ mang thân đi làm lẽ

Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Bài thơ vừa nói lên bi kịch, của tuổi xuân, của duyên phận. Trong quang thời gian đẹp nhất của người con gái lại phải mang thân phận vợ lẽ, chăn đơn gối chiếc. Phải sống trong cảnh chồng chung, phải san sẻ tình cảm của mình cho người khác.

– Hồ Xuân Hương vẫn luôn khát khao hạnh phúc, gồng mình lên để chống lại sự nghiệt ngã của số phận.

Luyện tập (trang 19 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

So sánh bài thơ Tự tình I và Tự tình II của tác giả Hồ Xuân Hương

a, Giống nhau:

– Sử dụng thơ Nôm Đường luật

– Sử dụng ngôn ngữ sắc sảo, tài hoa nhất là khả năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật: đảo ngữ, phép đối, tăng tiến…

– Bộc lộ tâm trạng: nỗi buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước cảnh duyên phận hẩm hiu.

b, Khác nhau:

– Cảm xúc trong Tự tình I : yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận mạnh mẽ hơn.

– Còn ở Tự tình II: Vẫn có yếu tố phản kháng, nhưng bên cạnh đó còn thể hiện nỗi niềm xót xa, tủi hổ, bẽ bàng của người phụ nữ

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ.

Các bài soạn văn lớp 11 hay

Bài Soạn Tự Tình 2 Của Hồ Xuân Hương Ở Ngữ Văn Lớp 11 Chi Tiết

Bài soạn Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương ở ngữ văn lớp 11 chi tiết với việc tìm hiểu văn bản qua việc trả lời câu hỏi và phần luyện tập được chia sẻ trong bộ tài liệu học tốt ngữ văn lớp 11

Thời gian: đêm khuya.

Không gian: trống trải, mênh mông, văng vẳng tiếng trống cầm canh.

– Thời gian được thể hiện qua câu với âm thanh văng vẳng trống canh dồn. Âm thanh văng vẳng không chỉ đơn thuần là sự cảm nhận âm thanh bằng thính giác mà còn là sự cảm nhận về sự trôi đi của thời gian – thời gian vô thủy, vô chung nhưng thời gian còn chứa đựng sự phá hủy.

– Từ trơ được đặt ở đầu câu với nghệ thuật đảo ngữ vừa nói được bản lĩnh nhưng lại cũng thể hiện được nỗi đau của nhà thơ. Trơ là tủi hổ, là bẽ bàng. Nhưng trơ với Hồ Xuân Hương còn là sự thách thức.

– Hồng nhan: cách nói về người phụ nữ nhưng đi liền với cái, gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai.

– Chén rượu hương đưa say lại tỉnh: Câu thơ gợi lên cái vòng luẩn quẩn, như là sự cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của tạo hóa: Hương rượu và hương tình đi qua chỉ để lại vị đắng chát, khổ đau của tác giả.

– Hình ảnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó là sự tương đồng với thân phận của người phụ nữ. Câu thơ tả ngoại cảnh nhưng chứa đựng nội tâm của tác giả, tạo nên sự thống nhất giữa trăng và người.

Câu 2: Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Hai câu 5 – 6 mang đậm cá tính của Hồ Xuân Hương. Hai hình ảnh thiên nhiên rất dữ dội thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do. Rêu là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục, mềm yếu; nó phải xiên ngang mặt đất. Đá vốn rất chắc nhưng giờ cũng ngọn hơn để đâm toạc chân mây.

Lối đảo ngữ cùng với những động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với các bổ ngữ như ngang, toạc thể hiện rõ hơn nỗi khát khao hạnh phúc, giải thoát khỏi cô đơn của nhà thơ.

Câu 3:

Hai câu kết bỗng nhiên chùng xuống. Dường như mọi cố gắng đều vô ích. Sự thật vẫn là sự thật. Tâm trạng được trực tiếp bộc lộ. Thời gian vô tình cứ trôi chảy, xuân của tự nhiên qua đi rồi trở lại nhưng xuân của người thì không. Từ lại thứ nhất có nghĩa là thêm một lần nữa, từ lại thứ hai là sự trở lại. Vì vậy, hai từ lại giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa, về cấp độ nghĩa.

Câu thơ cuối phản phất sự cay đắng chua xót của người phụ nữ bất hạnh, có những cuộc tình duyên không trọn vẹn đủ đầy. Tác giả sử dụng nghệ thuật tăng tiến. Đây không phải là khối tình mà là mảnh tình, tức là hết sức bé nhỏ. Mảnh tình bé nhỏ lại đem san sẻ để chỉ còn tí con con.

Câu 4: Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương

Trong Tự tình, nhà thơ đã dùng nhiều từ ngữ và hình ảnh gây ấn tượng mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc với sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, đi, lại lại, san sẻ…, các tính từ say, tỉnh, khuyết, tròn… Các từ ngữ này có khả năng biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy.

II. Luyện tập

Sự giống nhau và khác nhau giữa hai bài thơ Tự tình I và Tự tình II của Hồ Xuân Hương

– Giống nhau:

+ Cùng sử dụng thơ Nôm đường luật thể hiện cảm xúc của tác giả.

+ Đều mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng. Điều đó được thể hiện qua kết cấu vòng tròn của hai bài thơ: mở đầu bằng thời gian và kết thúc cũng là thời gian.

+ Đều sử dụng nhiều từ ngữ biểu cảm: văng vẳng, trở, cái hồng nhan, ngán, tí con con, oán hận, rền rĩ, mõm mòn, già tom…

– Khác nhau:

+ Cảm xúc trong Tự tình I là nỗi niềm của nhà thơ trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh, đồng thời là sự vươn lên của chính bản thân, thách đố lại duyên phận.

+ Còn ở Tự tình II, cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muôn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Chính vì thế bi kịch như được nhân lên, phẫn uất hơn. Sự khác nhau đó chính là do cảm xúc chủ đạo trong từng bài thơ.

Sưu Tầm

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn 11 Tự Tình 2 Của Nữ Sĩ Hồ Xuân Hương trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!