Xu Hướng 12/2023 # Soạn Văn 11 Bài Thương Vợ Ngắn Nhất # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Soạn Văn 11 Bài Thương Vợ Ngắn Nhất được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Soạn văn 11 bài Thương vợ ngắn nhất được soạn và chia sẻ bởi đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn văn trên toàn quốc. Đảm bảo chính xác, chi tiết, đủ ý giúp các em dễ hiểu, dễ soạn bài Thương vợ.

Soạn văn 11 bài Thương vợ ngắn nhất thuộc: Tuần 3 SGK Ngữ Văn 11

I. Hướng dẫn bài Thương vợ hay nhất

Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

* Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu:

– Hai câu đề kể về công việc làm ăn và gánh nặng mà bà Tú phải đảm đang:

+ Quanh năm: Cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết năm này sang năm khác.

+ Mom sông: Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định.

– Hai câu thực đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú:

+ Đảo ngữ “lặn lội” đưa lên đầu câu, dùng “thân cò” thay cho “con cò” nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

+ Quãng vắng, đò sông: Không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.

+ Eo sèo: Gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú:

– “Nuôi đủ năm con với một chồng”

– “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”

– “Một duyên hai nợ âu đành phận”

Câu 3 (trang 90 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như không”

– Tiếng chửi là lời của tác giả.

– Ý nghĩa:

+ Sau đó còn là lời tự chửi bản thân mình. Tự coi mình là loại vô tích sự, ăn lương vợ, tự mắng mình là gánh nặng của vợ.

+ Tiếng chửi xã hội, thói đời đểu cáng bạc bẽo khiến người vợ phải chịu nhiều vất vả, còn mình là người chồng ăn bám, vô tích sự “có như không”.

Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Nỗi lòng thương vợ được nhà thơ thể hiện rất rõ trong bài thơ.

– Tựa đề “Thương vợ”: bày tỏ trực tiếp nỗi lòng mình với vợ

– Tiếng chửi: tác giả một mặt tự trách mình, mặt khác thể hiện tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng của nhà thơ

– Bài thơ thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn biểu hiện trong từng câu thơ. Đó là một tấm lòng yêu thương, biết ơn đối với người vợ. Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách bản thân một cách thẳng thắn.

II. Luyện tập

Câu hỏi (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian: hình ảnh thân cò, sử dụng nhiều thành ngữ),…

+ Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò mang nhiều nét nghĩa. Có khi nó được dùng dể nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó (Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non). Có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động lam lũ, vất vả (Con cò mà đi ăn đêm – đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao). Như vậy, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song, khi ứng vào một thân phận cụ thể như trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương, càng gợi lên sự xót xa, tội nghiệp. Hơn nữa, Tú Xương lại dùng cách nói “thân cò” càng để nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

+ Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách sáng tạo. Cụm từ “năm nắng” chỉ sự vất cả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kế hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Qua đó, nói lên sự vất vả, gian lao đồng thời thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

– Ngôn ngữ đời sống (cách nói nhiều khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”.

+ Tiếng chửi chính bản thân mình

+ Chửi thói đời đều cáng, bạc bẽo khiến người phụ nữ phải vất vả, còn mình là người chồng vô tích sự.

III. Bố cục, Nội dung bài thương vợ

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Hình ảnh bà Tú

– Phần 2 (hai câu thơ còn lại): Lời tự trách, tự giễu của nhà thơ.

ND chính

– Hình ảnh bà Tú vất vả, tảo tần, giàu đức hi sinh

– Tình cảm thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Văn Lớp 11 Bài Thương Vợ Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 11 bài Thương vợ ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú. Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì? Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo).

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.

Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

Sách giải soạn văn lớp 11 bài Thương vợ

Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu

– Công việc: Buôn bán

– Địa điểm: ở mom sông

– “Quanh năm”: Suốt cả năm, từ năm nay đến năm khác, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng.

– Hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, trong không gian thời gian “khi quãng vắng”, tính chất công việc “lặn lội”: Gợi nên không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hiểm và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.

– Từ “eo sèo”, “đò đông” gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người bán hàng nhỏ. Sự cạnh tranh đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với nhau. Hình ảnh “đò đông” còn ẩn chứa những sự bất trắc không ngờ.

⇒ Hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn. Sự vất vả, đơn chiếc, bươn trải trong cảnh chen chúc làm ăn của bà Tú

Đức tính cao đẹp của bà Tú

– Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con “Nuôi đủ năm con với một chồng”

– Bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”

– Lời chửi trong hai câu cuối là lời của nhà thơ Tú Xương

– Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp

Nỗi lòng của nhà thơ

– Tình cảm yêu thương, quý trọng những nỗi vất vả, hi sinh của người vợ dành cho mình

– Tự trách mình là một người chồng nhưng lại “ăn lương vợ”. Trong câu “nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy người chồng không khác gì một đứa con dại, vẫn phải nuôi lớn, chăm nom.

– Lời chửi trong hai câu kết là Tú Xương đang tự chửi mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời”, đã khiến bà Tú phải khổ. Từ đó cho thấy tình cảm sâu nặng của ông với người vợ của mình

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Thương vợ lớp 11 tập 1 trang 30

Câu hỏi (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.

Sách giải soạn văn lớp 11 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 30

– Về hình ảnh: Tú Xương đã vận dụng hình ảnh “con cò” trong ca dao thành hình ảnh “thân cò” có phần xót xa, tội nghiệp hơn. Hình ảnh “thân cò” còn có tác dụng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và nỗi đau thân phận.

– Về từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

Tags: soạn văn lớp 11, soạn văn lớp 11 tập 1, giải ngữ văn lớp 11 tập 1, soạn văn lớp 11 bài Thương vợ ngắn gọn , soạn văn lớp 11 bài Thương vợ siêu ngắn

Soạn Bài Thương Vợ Môn Văn Lớp 11 Ngắn Gọn Nhất

Soạn văn lớp 11:

1. Bài: Thương vợ 1.1. Mẫu 1. Soạn văn lớp 11 bài Thương vợ (ngắn gọn) Về tác giả, tác phẩm

1.1.1. Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Tú Xương chỉ sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.

1.1.2. Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất củ Tú Xương viết về bà Tú.

Hướng dẫn soạn bài Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

– Hai câu đề kể về công việc làm ăn và gánh nặng mà bà Tú phải đảm đang:

+ Quanh năm: Cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết năm này sang năm khác.

+ Mom sông: Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định.

→ Hình ảnh gợi lên hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn.

– Hai câu thực đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú:

+ Đảo ngữ “lặn lội” đưa lên đầu câu, dùng “thân cò” thay cho “con cò” nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

+ Quãng vắng, đò sông: Không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.

+ Eo sèo: Gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ.

→ Hai câu thực miêu tả nỗi vất vả, cơ cực, khó khăn của bà Tú.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

– Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Từ “đủ” trong “nuôi đủ” vừa nói về số lượng, vừa nói chất lượng. Câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh nặng ở vế bên kia (năm con). Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.

– Ở bà Tú sự đảm đang, tháo vát còn đi liền với đức hi sinh:

Năm nắng mười mưa chẳng quản công

Thành ngữ “năm nắng mười mưa” chỉ sự gian lao, vất vả nay được Tú Xương dùng để làm nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Hai câu kết Tú Xương tự “chửi” mình vì chính ông là nguyên nhân gây nên nỗi khổ của vợ. Câu thơ còn là tiếng “chửi” của Tú Xương đối với xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho người vợ vất vả và chính xã hội biến mình thành ông chồng vô tích sự.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Bài thơ thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn biểu hiện trong từng câu thơ. Đó là một tấm lòng yêu thương, biết ơn đối với người vợ.

Yêu thương, quý trọng, biết ơn với vợ là những điều làm nên cốt cách của Tú Xương. Hơn nữa, trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách bản thân một cách thẳng thắn.

Luyện tập

(trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Phân tích sự vận dụng …

Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

– Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò mang nhiều nét nghĩa. Có khi nó được dùng dể nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó (Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non). Có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động lam lũ, vất vả (Con cò mà đi ăn đêm – đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao). Như vậy, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song, khi ứng vào một thân phận cụ thể như trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương, càng gợi lên sự xót xa, tội nghiệp. Hơn nữa, Tú Xương lại dùng cách nói “thân cò” càng để nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

– Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách sáng tạo. Cụm từ “năm nắng” chỉ sự vất cả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kế hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Qua đó, nói lên sự vất vả, gian lao đồng thời thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

1.2. Mẫu 2: Soạn văn 11 Thương vợ Bố cục

– Có thể chia thành: Đề, thực, luận, kết

– Hoặc chia như sau:

+ 6 câu thơ đầu: Hình ảnh bà Tú

+ 2 câu cuối: Nỗi lòng của tác giả

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu

– Côn việc: Buôn bán

– Địa điểm: ở mom sông

– “Quanh năm”: Suốt cả năm, từ năm nay đến năm khác, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng.

– Hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, trong không gian thời gian “khi quãng vắng”, tính chất công việc “lặn lội”: Gợi nên không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hiểm và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.

– Từ “eo sèo”, “đò đông” gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người bán hàng nhỏ. Sự cạnh tranh đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với nhau. Hình ảnh “đò đông” còn ẩn chứa những sự bất trắc không ngờ.

⇒ Hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn. Sự vất vả, đơn chiếc, bươn trải trong cảnh chen chúc làm ăn của bà Tú

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Đức tính cao đẹp của bà Tú

– Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con “Nuôi đủ năm con với một chồng”

– Bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

– Lời chửi trong hai câu cuối là lời của nhà thơ Tú Xương

– Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Nỗi lòng của nhà thơ

– Tình cảm yêu thương, quý trọng những nỗi vất vả, hi sinh của người vợ dành cho mình

– Tự trách mình là một người chồng nhưng lại “ăn lương vợ”. Trong câu “nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy người không khác gì một đứa con dại, vẫn phải nuôi lớn, chăm nom.

– Lời chửi trong hai câu kết là Tú Xương đang tự chửi mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời”, đã khiến bà Tú phải khổ. Từ đó cho thấy tình cảm sâu nặng của ông với người vợ của mình

Luyện tập (trang 30 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

– Về hình ảnh: Tú Xương đã vận dụng hình ảnh “con cò” trong ca dao thành hình ảnh “thân cò” có phần xót xa, tội nghiệp hơn. Hình ảnh “thân cò” còn có tác dụng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và nỗi đau thân phận.

– Về từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

1.3. Mẫu 3: Soạn Văn bài Thương vợ

Các bạn ấn vào file tải bên dưới để xem full mẫu 3 soạn văn lớp 11 bài Thương vợ

Soạn Văn 11 Bài: Thương Vợ

Soạn văn 11 bài: Thương vợ

Soạn văn lớp 11 ngắn gọn

VnDoc mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu , bài soạn với nội dung ngắn gọn và chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập. Mời thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.

Soạn văn lớp 11 bài Thương vợ

I. Về tác giả, tác phẩm

1. Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Tú Xương chỉ sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.

2. Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất củ Tú Xương viết về bà Tú.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

– Hai câu đề kể về công việc làm ăn và ghánh nặng mà bà Tú phải đảm đang:

+ Quanh năm: Cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết năm này sang năm khác.

+ Mom sông: Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định.

→ Hình ảnh gợi lên hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn.

– Hai câu thực đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú:

+ Đảo ngữ “lặn lội” đưa lên đầu câu, dùng “thân cò” thay cho “con cò” nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

+ Quãng vắng, đò sông: Không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.

+ Eo sèo: Gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ.

→ Hai câu thực miêu tả nỗi vất vả, cơ cực, khó khăn của bà Tú.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

– Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Từ “đủ” trong “nuôi đủ” vừa nói về số lượng, vừa nói chất lượng. Câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh nặng ở vế bên kia (năm con). Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.

– Ở bà Tú sự đảm đang, tháo vát còn đi liền với đức hi sinh:

Năm nắng mười mưa chẳng quản công

Thành ngữ “năm nắng mười mưa” chỉ sự gian lao, vất vả nay được Tú Xương dùng để làm nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Hai câu kết Tú Xương tự “chửi” mình vì chính ông là nguyên nhân gây nên nỗi khổ của vợ. Câu thơ còn là tiếng “chửi” của Tú Xương đối với xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho người vợ vất vả và chính xã hội biến mình thành ông chồng vô tích sự.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Bài thơ thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn biểu hiện trong từng câu thơ. Đó là một tấm lòng yêu thương, biết ơn đối với người vợ.

Yêu thương, quý trọng, biết ơn với vợ là những điều làm nên cốt cách của Tú Xương. Hơn nữa, trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách bản thân một cách thẳng thắn.

III. Luyện tập

(trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Phân tích sự vận dụng …

Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

– Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò mang nhiều nét nghĩa. Có khi nó được dùng dể nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó (Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non). Có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động lam lũ, vất vả (Con cò mà đi ăn đêm – đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao). Như vậy, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song, khi ứng vào một thân phận cụ thể như trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương, càng gợi lên sự xót xa, tội nghiệp. Hơn nữa, Tú Xương lại dùng cách nói “thân cò” càng để nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

– Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách sáng tạo. Cụm từ “năm nắng” chỉ sự vất cả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kế hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Qua đó, nói lên sự vất vả, gian lao đồng thời thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

Soạn Văn Lớp 11 Bài Thương Vợ

Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu: Hai câu đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.

Câu 1:

Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu:

Hai câu đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.

– Ở câu thơ đầu, tác giả đã giới thiệu về hoàn cảnh, công việc làm ăn của bà Tú, đồng thời thể hiện sự thấu hiểu của nhà thơ về nỗi vất vả của người vơ:

” Quanh năm buôn bán ở mom sông

+ Thời gian: quanh năm: là một vòng thời gian tuần hoàn khép kín, hết ngày này sang tháng khác, năm này qua năm khác không kể mưa hay nắng.

+ Địa điểm: mom sông – là vùng đất nhô ra sông, nơi đầu sóng ngọn gió.

⟹ Đây là hình ảnh gợi lên hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn, chênh vênh, cheo leo và nguy hiểm.

+ Công việc: buôn bán – là công việc sinh nhai của bà, nghề buôn thúng bán mẹt nhỏ lẻ cho thấy sự vất vả, gian nan

⟶ Câu thơ nêu lên hoàn cảnh sống vất vả, lam lũ, cả không gian và thời gian như làm nặng thêm lên những khó khăn, gian khổ trong công việc của bà.

– Câu thơ thứ hai là mục đích công việc của bà:

“Nuôi đủ năm con với một chồng.”

+ Khẳng định và ca ngợi vai trò trụ cột của bà Tú trong việc đảm bào cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ cho cả gia đình.

+ Cái độc đáo ở đây là hai từ chỉ số đếm: “năm” và “một” đặt song song nhau như có ý đặt ngang hàng đàn con đông đúc, chưa đỡ đần được gì cho mẹ và ông chồng vô tích sự chẳng giúp gì được cho vợ. cấu trúc “năm con” đặt cạnh “một chồng” gợi hình ảnh chiếc đòn gánh mà hai đầu đều trĩu nặng, ở giữa là đôi vai gầy và tấm lòng lo toan và tình thương của bà Tú.

– Trên cái nền không gian và thời gian ấy, tác giả còn miêu tả một cuộc mưu sinh đầy khó khăn, gian nan và vất vả.

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

Con cò trong thơ Tú Xương không chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian như trong ca dao mà còn trong cái rợn ngợp của thời gian. Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa. Có điều, Tú Xương vừa tiếp thu ca dao nhưng vừa có những sáng tạo độc đáo. Dùng cụm từ “thân cò” thay cho “con cò” nghĩa là tác giả đã đồng nhất thân phận bà Tú với thân phận con cò, gợi lên cả một số kiếp, nỗi đau thân phận. Đó là sự côi cút, tội nghiệp từ đó thể hiện nỗi niềm thương cảm vá sự thấm thía cho cuộc sống mưu sinh đầy cơ cực và khó khăn. Có lẽ vì thế mà tình thương của Tú Xương dành cho bà Tú trở nên sâu sắc hơn. Nghệ thuật đảo ngữ “lặn lội thân cò” cũng đã góp phần nhấn mạnh một cách ấn tượng, thấm thía, ngậm ngùi về thân phận vất vả của người vợ lo toan kiếm sống nuôi chồng, nuôi con, gánh vách cả gia đình. Với ba từ “khi quãng vắng” cả thời gian và không gian trở nên heo hút, vắng vẻ, rợn ngợp, chứa đầy lo âu, nguy hiểm. Câu thơ như càng cho thấy sự khó khăn hơn trong cuộc sống mưu sinh của bà Tú.

Ở câu thứ tư, Tú Xương làm rõ hơn sự vật lộn với cuộc sống của bà Tú. Câu thơ diễn tả lại cảnh chen chúc, tranh giành trên sông nước của những người buôn bán nhỏ. “Buổi đò đông” có hai cách hiểu: nhiều người trên 1 chuyến đò hoặc nhiều đò trên một bến sông nước. “Buổi đò đông” nơi mà luôn chứa sự “eo sèo” của những người buôn bán. Không chỉ có những lời phàn nàn, kì kèo, cáu gắt, chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy những nguy hiểm bất trắc. Nghệ thuật đảo trật tự từ càng để nhấn mạnh và tăng thêm sự vất vả, gian nan trong cuộc sống mưu sinh của bà Tú.

Hai câu thực đối nhau về từ ngữ: vắng – đông, nhưng lại tiếp nhau về ý làm nổi bật sự gian truân của bà Tú, đó cũng là tấm lòng xót thương da diết của ông Tú.

Bốn câu thơ khắc họa đầy đủ hình ảnh người phụ nữ Việt Nam. Họ đảm đang, tháo vát, bất chấp mọi gian khổ, khó khăn nuôi con, nuôi chồng bằng trách nhiệm, tình thương và đức hi sinh cao đẹp. Tuy không có một từ nào trực tiếp biểu hiện lòng mình nhưng từng câu thơ đã toát ra tình thương, sự biết ơn, lòng mến trọng của nhà thơ với người vợ của mình.

Câu 2:

Những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú đó là:

Bà không chỉ là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con: “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Từ đủ trong “nuôi đủ” vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này “một chồng” lại cân xứng với cả gánh nặng bên kia “năm con”. Câu thơ cho thấy Tú Xương ý thức rõ lắm nỗi lo của vợ và sự khiếm khuyết của mình nữa. Mọi gánh nặng về công việc trong gia đình đều do một mình bà Tú gánh vác hết. Người phụ nữ luôn lo lắng, chăm lo cho cuộc sống của gia đình. Họ dành cả đời mình để gánh vác việc gia đình.

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”

⟹ chăm chỉ kiếm sống làm ăn dù có khó khăn và gian khổ cách mấy. Nghệ thuật đảo ngữ “lặn lội thân cò” cũng đã góp phần nhấn mạnh một cách ấn tượng, thấm thía, ngậm ngùi về thân phận vất vả của người vợ lo toan kiếm sống nuôi chồng, nuôi con, gánh vách cả gia đình. Với ba từ “khi quãng vắng” cả thời gian và không gian trở nên heo hút, vắng vẻ, rợn ngợp, chứa đầy lo âu, nguy hiểm. Câu thơ như càng cho thấy sự khó khăn hơn trong cuộc sống mưu sinh của bà Tú.

” Một duyên hai nợ âu đành phận”

– Duyên chỉ có một mà nợ thì hai, nhưng bà Tú vẫn không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng vì con.

– Bà lấy ông, có con với ông, nuôi ông và nuôi con, đó là duyên. Có duyên thì mới lấy nhau do trời sắp đặt nhưng đó cũng là nợ. và dù là duyên hay nợ thì bà cũng không kêu ca, vẫn cam chịu “âu đành phận”, “dám quản công” dẫu “năm nắng mười mưa” bà vẫn chấp nhận nỗi cơ cực, nhọc nhằn của đời mình như một sự tất yếu. Bà không hề than thân, trách phận hay oán giận chồng con. Bà sẵn sàng, tự nguyện gánh mọi khổ cực vì chồng con.

⟹ Đây là một phẩm chất rất đáng trân trọng của bà Tú nói riêng và là nét đẹp truyền thống của người phụ nữ VN nói chung.

Đó còn là đức tính hi sinh của bà Tú để gánh vác công việc gia đinh, lo cho chồng, cho con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”. Thành ngữ “năm nắng mười mưa” vốn đã có hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn nổi bật được đức chịu thương, chịu khó hết lòng vì chồng con của bà Tú. Nhưng với bà Tú đó lại là niềm hạnh phúc của một người vợ vì gia đình. Tú Xương đã thay vợ mình nói lên điều này.

Câu 3:

Lời chửi trong câu thơ cuối đó như là lời tác giả tự chửi mình:

“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như không.”

– Trước hết đây là tiếng chửi đời. Vì thói đời bạc bẽo, lễ giáo phong kiến cứ bắt người chồng phải đi thi làm quan. Bắt người vợ phải ở nhà cham lo mọi việc.

– Sau đó còn là lời tự chửi bản thân mình. Tự coi mình là loại vô tích sự, là loại con bu nó, ăn lương vợ, tự mắng mình là gánh nặng của vợ.

– Sự hờ hững của ông đối với vợ cũng là một biểu hiện của thói đời bạc bẽo.

– Câu thơ cuối là nhà thơ tự chửi mặt mình, nó cao hơn, đay nghiến và sâu sắc hơn tiếng chửi. Nhà thơ nhận lỗi về mình tự chửi rủa sỉ vả mình tức là tự phán xét bản thân và chuộc lỗi.

– Viết ra câu thơ “có chồng hờ hững cũng như không” thì chắc chắn đó không phải là người chồng hờ hững, mà trái lại luôn mang ơn và biết đến người vợ của mình. Đằng sau tiếng chửi là cả một tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng của nhà thơ.

Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách mình một cách thẳng thắn, đó chính là một biểu hiện trong nhân cách nhà thơ qua tiếng chửi trong bài thơ.

Câu 4:

Nỗi lòng thương vợ của tác giả đã được thể hiện rất rõ trong bài thơ. Dù một mặt tác giả đã tái hiện rất rõ thân phận cực khổ, long đong của người phụ nữ để từ đó người đọc thấy thương cảm cho họ rồi sẽ trách cứ các đấng ông chồng, nhưng chính điều đó đã thể hiện tình thương vợ của tác giả. Ông viết ra bài thơ cũng chính là để bày tỏ nỗi niềm của mình với vợ, để đề cao những đức tính tốt đẹp của vợ: tần tảo sớm hôm, một lòng một dạ lo cho chồng con, vun vén hạnh phúc gia đình và rất giàu đức hi sinh. Hơn nữa, việc viết ra hai câu cuối, mang ý nghĩ rằng tác giả tự chửi mình càng cho thấy ông yêu thương vợ, trân trọng, biết ơn những thành quả mà vợ làm cho gia đình. Và điều mà thể hiện rõ nhất tấm lòng của mình với vợ đó là việc tác giả đặt nhan đề cho bài thơ: “Thương vợ”. Cách đặt nhan đề đó đã bộc lộ tình cảm trực tiếp mà tác giả dành cho vợ.

Từ đó đã cho thấy một nhân cách tốt đẹp của nhà thơ.

II. Luyện tập

“Thương vợ” là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

– Về hình ảnh:

+ Hình ảnh đầu tiên phải được nhắc tới đó là hình ảnh con cò. Trong ca dao, hình ảnh con cò được sử dụng rất nhiều, và thường ẩn dụ cho thân phận long đong của người phụ nữ. Tuy nhiên, hình ảnh “con cò” nhiều khi cũng tượng trưng cho thân phận người lao động với nhiều bất trắc thua thiệt. Như thế, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song dường như ứng vào nhân vật cụ thể là bà Tú thì nó lại càng gợi sự xót xa, tội nghiệp nhiều hơn. Hơn thế nữa so với từ “con cò” trong ca dao thì từ “thân cò” của Tú Xương mang tính khái quát cao hơn, do vậy mà đã phần nào khắc hoạ sâu hơn về cuộc sống của những người người phụ nữ thời xưa. Để từ đó cho thấy tình yêu thương của Tú Xương dành cho vợ cũng phần nào thấm thía và sâu sắc hơn.

+ hình ảnh dân giã, gần gũi với đời sống nhân dân: buổi đò đông,duyên, nợ, phận

– Về ngôn ngữ:

+ sử dụng thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự khắc ghiệt của thiên nhiên, từ đó cho thấy công việc của người lao động sẽ phải chịu nhiều vất vả. Các từ “năm”, “mười” là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

+ Sử dụng các số kết hợp với những hình ảnh đặc trưng đã càng nhấn mạnh hơn nội dung của bài thơ.

Soạn Bài Thương Vợ Ngắn Nhất

Mời các bạn đón đọc bản Soạn bài Thương vợ ngắn nhất, đây là phiên bản soạn văn 11 ngắn nhất được các thầy cô TOPLOIGIAI biên soạn với mục đích cô đọng kiến thức, giúp cho các bạn học sinh tiếp cận tác phẩm một cách dễ dàng.

Khái quát tác phẩm Thương vợ Soạn bài Thương vợ Câu 1

Câu thơ đầu kể về việc bà Tú làm công việc buôn bán tảo tần vất vả, được thực hiện trong khoảng thời gian là “quanh năm”- một khoảng thời gian dài, lặp đi, lặp lại suốt một năm, ở “mom sống” là một địa điểm vô cùng nguy hiểm, không thuận lợi để buôn bán. Hình ảnh bà Tú tần tão, nhẫn lại hiện nên qua các nét phác thảo cơ bản. Trần Tế Xương lí giải lí do bà Tú phải vất vả như thế để “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Cách sử dụng số từ “năm, một”, lối viết liệt kê, tách riêng “năm con” và “một chồng”, tác giả như đếm cụ thể từng vất vả bà Tú chịu đựng. Hơn nữa, với số người đông như thế, bà Tú vẫn nuôi “đủ”, đem đến cho chồng con cuộc sống no đủ cả về vật chất lẫn tinh thần, thì bà Tú lại càng vất vả hơn.

Qua bốn câu thơ đầu, hình ảnh bà Tú hiện lên là một người phụ nữ tần tảo, nhẫn nại với công việc vô cùng vất vả, nguy hiểm nhưng bà vẫn luôn dành cho chồng con một tình yêu thương vô bờ bến. Qua đây, ta cũng cảm nhận được tình yêu thương, sự xót xa mà Tú Xương dành cho vợ, nó cũng là chút hổ thẹn khi ông không giúp được gì cho vợ mình.

Câu 2

Vẻ đẹp của bà Tú trước hết là sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con thể hiện qua câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Số từ “năm, một” nói nên số người mà bà Tú phải nuôi. Tuy nhiều nhưng bà vẫn “nuôi đủ” cả về vật chất lẫn tinh thần. Câu thơ chia thành 2 vế cần xứng, “năm con” và “một chồng” tạo thành thế đòn gánh cân bằng đè nặng nỗi vất vả lên vai bà Tú.

Ở bà Tú, ta còn cảm nhận được sự hy sinh không hề than trách qua câu: “Một duyên hai nợ âu đành phận/Năm nắng mười mưa dám quản công”. Bằng cách sử dụng các số đếm “một, hai” và “năm, mười”, cách nói tăng tiến, cặp từ “nắng, mưa”, tác giả lại một lần nữa nhận mạnh cuộc đời cơ cực, vất vả của bà Tú. Nhưng trước những khó khăn đó, bà Tú không oán hận một lời, mà phân trần “âu đành phận”‘, “dám quản công”. Bà Tú không kể công, không than trách, yêu cầu sự giúp đỡ của ông Tú. Điều ấy nó thể hiện một đức hi sinh thầm lặng nhưng vô cùng cao cả của bà Tú.

Câu 3

Hai câu thơ cuối bài kết thúc bằng tiếng chửi, tưởng chừng như tiếng chửi của bà Tú, nhưng thật ra, nó lại là lời ông Tú tự “chửi” chính mình vì ông cho rằng mình là nguyên nhân gây nên sự vất vả của bà Tú Đây cũng là tiếng “chửi” xã hội xưa, chửi thói đời bạc bẽo để cho người vợ vất vả và bản thân ông bị định kiến xã hội ngăn cấm nên không thể giúp đỡ vợ.

Từ đây, ta có thể cảm nhận được, tiếng chửi còn mang cả sự xót xa, ngậm ngùi, cả tình yêu thương vợ vô bờ bến.

Câu 4

– Bài thơ thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Một bức chân dung về sự vất vả và phẩm chất của bà Tú, và một bức chân dung về tình yêu thương vợ, sự áy náy, xót thương xen lẫn sự biết ơn đối với vợ của ông Tú. Cả bài thơ, tuy ông Tú không xuất hiện trực tiếp, cũng không trực tiếp bộc lộ cảm xúc, nhưng tình cảm vẫn thấm đẫm từng câu thơ.

– Xã hội xưa đẩy Tú Xương đến chỗ muốn giúp đỡ vợ, nhưng lại không có cách nào chống lại các định kiến của xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội trọng nam khinh nữ ấy, việc một nhà nho như Tú Xương có mong muốn giúp đỡ vợ, dù không thực hiện được, thẳng thắn thừa nhận sự vô dụng của bản thân là một điều hiếm có.

Phân tích sự vận dụng…

Thương vợ là một trong những tác phẩm mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

Về hình ảnh, tác giả sử dụng thành công hình ảnh con cò. Con cò là một hình ảnh quen thuộc trong ca dao với nhiều nét nghĩa, thường dùng để nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vat, chịu thương chịu khó như:

Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.

Có đôi khi, hình ảnh con cò lại được sử dụng để miêu tả sự khó nhọc, vất vả của người lao động:

Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.

Nhìn chúng, hình ảnh con cò vốn đã sự vất vả, thân phận cay đắng xót xa. Song, khi đặt vào bài thơ Thương vợ, đối chiếu với hoàn cảnh của bà Tú, kết hợp với cách nói “thân cò” lại càng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân, thân phận cay đắng, tội nghiệp của bà Tú.

Về ngôn ngữ, Tú Xương đã vận dụng sáng tạo khá nhiều thành ngữ, đáng chú ý là thành ngữ “năm nắng mười mưa”. Cụm từ “nắng mưa” vốn được dùng để chỉ sự vất vả, lại được tách ra kết hợp với số từ “năm, mười” tạo nên thành ngữ chéo, khiến sự vất vả tăng dần lên theo cấp độ, nhấn mạnh sự vất vả, khó khăn mà bà Tú phải trải qua. Qua đó, khắc sau sự chịu thương, chịu khó, sự hy sinh cao cả, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Văn 11 Bài Thương Vợ Ngắn Nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!