Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài: Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác – Ngữ Văn 8 Tập 1 # Top 10 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài: Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác – Ngữ Văn 8 Tập 1 # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác – Ngữ Văn 8 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1)

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ Nôm nằm trong tác phẩm Ngục trung thư (Thư viết trong ngục) viết bằng chữ Hán, được sáng tác vào đầu năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam. Ngục trung thư có thể xem là tập tự truyện đầu tiên của Phan Bội Châu, có ý nghĩa như một bức thư tuyệt mệnh. Phan Bội Châu làm bài thơ này bộc lộ cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục. Nhan đề bài thơ là do những NBS sách về sau đặt.

* Thể thơ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

* Bố cục:

Hai câu đề: Khí phách ngang tàn, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.

Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.

Hai câu luận: Hình tượng người anh hùng có tài năng, chí khí.

Hai câu kết: Khẳng định tư tưởng của bài thơ.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Hai câu đầu:

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.

Câu thơ thứ nhất:

Tự xưng mình là hào kiệt: Ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.

Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu

Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

Câu thơ thứ hai:

Thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái hiên ngang dù bị rơi vào cảnh ngục tù.

“mỏi chân” nên “ở tù”: đây là lẽ tất yếu, khi chạy mỏi chân thì cần phải nghỉ ngơi.

Thể hiện sự hiên ngang, khinh thường cảnh ngục tù

Câu 2:

* Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàn, chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.

* Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

Thể hiện cuộc đời làm cách mạng gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.

Tạo nên hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường, bất khuất.

Câu 3:

* Ý nghĩa của hai câu thơ 5 và 6:

Bủa vây ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù.

Hai câu thơ trên khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao của người chí sĩ. Bên cạnh đó, hai câu thơ cho chúng ta thấy tiếng cười của bậc anh hùng vẫn luôn ngạo nghễ, có khả năng đập tan những oán thù.

* Tác dụng của lối nói khoa trương:

Nâng lên sức vóc của người anh hùng chung cho toàn bài thơ

Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ

Câu 4:

Hai câu thơ cuối là cái kết tư tưởng cho bài thơ, kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả. Bên cạnh đó, điệp từ “còn” nhấn mạnh vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước. Đặc biệt, với lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu” cho ta thấy ý chí kiên cường, lý tưởng cao đẹp, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những nguy hiểm.

4.4

/

5

(

14

bình chọn

)

Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác

Tên: Phan Bội Châu (1867 – 1940), hiệu Sào Nam.

Quê quán: Đan Nhiệm, Nam Hòa, Nam Đàn, Nghệ An.

Cuộc đời:

33 tuổi ông đõ Giải nguyên.

Ông là nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn của dân tộc

Ông đi rất nhiều nơi, tới nhiều các nước để học hỏi tìm tòi sự nghiệp cứu nước.

Ông là một nhà thơ, nhà văn lớn.

Tác phẩm:nhiều thể loại thể hiện lòng yêu nước, thương dân như: Hải ngoại huyết thư, Sào Nam thi tập, Trùng Quang tâm sử,…

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ Nôm nằm trong tác phẩm Ngục trung thư viết bằng chữ Hán, sáng tác năm 1914.

Bài văn được chia làm 4 phần:

Thơ thất ngôn bát cú đường luật.

Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

Con người có tài, có chí như bậc anh hùng, phong thái ung dung, đàng hoàng.

Điệp từ “vẫn”: sang trọng của bậc anh hùng không thay đổi trong bất cứ hoàn cảnh nào.

Nhịp thơ 3/4 coi nhà tù là nơi dùng chân trong con đường cứu nước.

Phan Bội Châu đã biến nhà tù thành trường học cách mạng, quan niệm sống và đấu tranh của các nhà cách mạng nói chung.

Nghệ thuật đối cả thanh lẫn ý

Khách không nhà: người tự do

Trong bốn biển: trong thế gian rộng lớn.

Tác gải tự nhận mình là người tự do, đi giữa thế gian. Ông đã từng đi khắp bốn phương.

Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi Nhật, sống không hợp pháp ở Trung Quốc, bị thực dân Pháp kết án tử hình khi vắng mặt.

Không khuất phục, tin mình là người yêu nước chân chính, lạc quan, kiên cường, chấp nhận nguy nan trên đường tranh đấu.

Giọng thơ trầm tĩnh, thống thiết, nỗi đau đớn của người anh hùng đầy khí phách.

Bủa tay: mở rộng vòng tay để ôm lấy.

Kinh tế: kinh tế bang tế thế – trị nước cứu đời, công việc của người quân tử, người anh hùng.

Hai câu thơ đối xứng cả ý và thanh.

Giọng điệu cứng cỏi, hùng hồn, cách nói khoa trương nhưng vẫn quen thuộc.

⇒ Gợi tả khí phách hiên nganh, không khuất phục của người yêu nước.

Còn sống, còn đấu tranh giải phóng dân tộc, thể hiện quan niệm sống của nhà yêu nước.

Ý chí gang thép, tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa của mình, bất chấp thử thách gian nan.

Điệp từ “còn” ở giữa câu thơ buộc người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ, lời nói dõng dạc, dứt khoát, tăng ý khẳng định cho câu thơ.

Tổng kết

Nội dung

Vẻ đẹp của chiến sĩ yêu nước của Phan Bội Châu, dù ở cảnh tù đầy vẫn dữ phong thái ung dung, hiên ngang bất khuất với niềm tin vào sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Nghệ thuật

Khí phách hào hùng.

Điệp từ

Giọng thơ khẩu khí ngang tàng.

Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác Trang 146 Sgk Ngữ Văn 8

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác được viết theo thể Đường luật thất ngôn bát cú, tuân theo đúng các quy tắc về bố cục, vần, niêm luật… của thể thơ này. Bài thơ có tám câu, mỗi câu bảy chữ, gieo vần bằng vần ở chữ cuổì câu đầu và cuối các câu chần.

Theo bố cục một bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú, cặp 1, 2 được gọi là phần đề (thừa đề và phá đề). Phần này thường có nội dung nhằm giới thiệu vấn đề cần nói tới. Ở đây, vấn đề cần nói tới của nhà thơ là hoàn cảnh mình, mình bị bắt giam.

Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hẵng ở tù.

Cảnh bị tù đày của mình được nhà thơ nói tới bằng một giọng vui đùa. Trong câu phá đề, điệp từ vẫn nhằm nhấn mạnh, khẳng định cho thấy khí phách ngang tàng cùa trang anh hùng hào kiệt và cốt cách cùa một bậc phong lưu tài tử.

Thông thường nói đến việc bị bắt vào nhà tù, người ta dễ nhấn mạnh vào khía cạnh rủi ro, đau khổ hay lo âu hay khiếp sợ. Nhưng ở đây, nhà thơ xem việc đó chẳng có gì là khủng khiếp, đáng buồn rầu mà xem đó chỉ là những giây phút nghỉ chân sau những ngày sôi nổi hoạt động. Nên nhớ, thực chất có phải đâu là như vậy. Chính nhà thơ đã kể rằng mình bị áp giải đi nào xiểng tay, nào trói chặt vào nhà ngục lại bị giam chung một chỗ với bọn tù xứ tử (Ngục trung thư).

Thế mà nhà thơ vẫn một phong thái đường hoàng tự tin, ung dung, thanh thản. Ngần đó đủ cho thấy khí phách bất khuất, ngang tàng không chịu khuất phục hoàn cảnh của cụ Phan.

Đã khách không nhà trong bốn bể

Lại người có tội giữa năm châu.

Nếu hai câu đề có giọng điệu đùa vui pha lẫn tự hào thì hai câu thực này giọng điệu có vẻ ngậm ngùi thương cảm cho cảnh ngộ hiện tại của mình; là người tù khách không nhà, người có tội. Hai từ đã, lại mở đầu hai câu thơ này càng nhấn mạnh thêm tình cảnh ấy. Với cách gắn khách không nhà với năm châu bốn bể, nhà thơ đã vẽ lên hình ảnh người tù một cách phóng khoáng, lớn lao và phi thường. Nhà thơ nói đến tình cảnh bôn ba làm cách mạng của mình, cuộc đời sóng gió đầy bất trắc của mình như vậy đâu phải để than thân bởi vì đằng sau tình cảnh bi kịch ấy của ông là bi kịch lớn của cả đất nước.

Tóm lại, từ ý tưởng đến giọng điệu bốn câu thơ đầu bài thơ thể hiện được tinh thần lạc quan, yêu đời, thái độ ngạo nghễ, coi thường lao tù của người tù thi sĩ Phan Bội Châu.

Thái độ ngạo nghễ, tinh thần lạc quan yêu đời không chịu cúi đầu khuất phục hoàn cảnh như đã phân tích bên trên là một biểu hiện của khí phách bất khuất hiên ngang cúa người tù – thi sĩ. Đặc biệt hơn là ở hai câu luận:

Dang tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù.

Các động tác dang tay, mở miệng với lối nói khoa trương đã dựng lên được hình ảnh một người tù yêu nước, chí lớn, tài cao, có tầm vóc, khí phách hiên ngang bất khuất. Trong cảnh tù đày, con người ấy vẫn dang tay ôm chặt hoài bão lo cứu nước, cứu đời và mở miệng cười tan trước mọi thủ đoạn ghê gớm của kẻ thù. Ta từng bắt gặp khát vọng ấy trong một bài thơ khác, bài Chơi xuân của nhà thơ. ... Phùng xuân hội may ra, ừ cũng dễ

Nắm địa cầu vừa một tí con con. Đạp toang hai cánh cửa càn khôn, Đem xuân vẽ lại trong non nước nhà. Đặt trong hoàn cảnh bị tù đày kề bên cái chết, nhưng khát vọng ấy, khí phách ấy có suy giảm chi đâu! Niềm tin mãnh liệt của nhà thơ thể hiện ở hai câu kết: Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp

Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu. Hai tiếng còn đứng kề bên nhau ở giữa câu thơ khiến người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ, làm cho bài thơ dõng dạc, dứt khoát, tạo nên âm điệu khẳng định chắc nịch, ý chí đấu tranh cho sự nghiệp cứu nước lo đời. Còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng là sự nghiệp chính nghĩa của mình nhất định phải thắng lợi. Bài thơ có sức truyền cảm lớn phải chăng nhờ ở giọng điệu hào hùng bắt nguồn từ lòng yêu nước cháy bỏng của nhà thơ. Do nguồn cảm xúc trữ tình mãnh liệt, một cảm hứng lãng mạn cách mạng trào dâng vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của lao tù, dựng lên một hình ảnh thật đẹp của người tù thi sĩ yêu nước. Ở đây, người tù ngỡ như không bị giam chặt, đày đọa trong tù ngục mà vẫn ung dung thanh thản, tư thế hiên ngang của con người vượt lên cái chết và hoàn cảnh khắc nghiệt, giữ vững chí lớn và lòng tin mãnh liệt. Từ đầu đến cuối bài thơ toát lên tinh thần lạc quan yêu đời từ chính giọng thơ vui vẻ, yêu đời…

Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác Của Phan Bội Châu

Soạn Ngữ văn lớp 8 bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu để thấy được tư tưởng chủ đạo mà tác giả gửi gắm qua từng câu chữ: Dù trong cảnh khốn khó nhưng vẫn kiên cường, không sờn lòng và khẳng định một nhân cách cao đẹp hào kiệt, phong lưu, ung dung với thái độ hóm hỉnh, lạc quan, ngạo nghễ, coi nhà tù như chốn nghỉ, nơi dừng chân. Bài tham khảo 1d I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng ngục tù.

– Hoàn cảnh thay đổi:

Thông thường bị tù đày đọa là lúc người anh hùng “lỡ bước” “sa cơ” tù đày làm nhụt đi ý chí của con người: “Nhất nhật tại tù thiên thu tại ngoại” (một ngày ngồi tù bằng nghìn thu ở ngoài), tù đày là mang đến sự cô đơn, đau đớn.

– Khí phách thay đổi:

Đối với Phan Bội Châu, ông xem ngồi tù chỉ là trạm nghỉ của cuộc mỏi chân “chạy mỏi chân thì hãng ở tù” còn khí phách không thay đổi “vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu”.

+ Vẫn điệp từ khẳng định bản lĩnh anh hùng trước sau như một không gì lay chuyển.

+ Hào kiệt: Người có tài năng, chí khí phi thường, phong lưu. Sự ung dung đường hoàng thể hiện phong thái uy nghi của bậc anh hùng dù ở chốn lao tù.

Câu 2. Đọc lại hai cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự này có ý nghĩa như thế nào?

– Giọng thơ thay đổi: Từ bay bổng trầm hùng chuyển sang trầm lắng suy tư, dẫu sao người anh hùng cũng phải đối diện với thực tế nghiệt ngã của chốn lao tù và khi con đường hoạt động cách mạng tạm gián đoạn.

– Ý nghĩa của lời tâm sự:

+ Khách không nhà: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian truân, bôn ba lênh đênh khắp năm châu bốn biển, phải xa gia đình, quê hương và những người thân yêu.

+ Người có tội là luôn bị bọn giặc theo dõi ráo riết để bắt bớ truy nã vì “trung với nước hiếu với dân” (Hồ Chí Minh).

+ Biện pháp đối chặt chẽ cân xứng:

Trong bốn biển với giữa năm châu

Khách không nhà với người có tội

+ Hình ảnh kì vĩ hào hùng, “cái tội” ấy và “người khách ấy” trở nên thật cao đẹp.

Câu 3. Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương này có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt này? Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù

Nghệ thuật tương đối chặt chẽ làm khẩu khí câu thơ trở nên mạnh mẽ.

Bồ kinh tế là hoài bão tự muốn cứu đời, cứu nước, cứu đân, hai tay ôm chặt thật mạnh mẽ và quyết liệt, là lời thề chiến đấu đến cùng

Cuộc oán thù là cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, thế mà có thể mở miệng cười tan cái cười kia thật ngão nghệ, thật hào sảng biết bao.

Câu 4. Hai câu cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu

– Điệp từ còn thể hiện niềm tin mạnh mẽ vào tương lai tươi sáng mặc dù bất cứ hoàn cảnh nào: Thân còn sự nghiệp còn, lời thề thầm lặng thiêng liêng của một bậc anh hùng suốt đời vì dân vì nước.

– Câu thơ kết là lời thách thức với thự tế, nhà tù khắc nghiệt trước mắt và những chông gai khó khăn ở phía trước. Tâm thức của người anh hùng vượt trên sự gian khổ và sự bạo tàn của kẻ thù.

Tóm lại, bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bức chân dung tự họa con người tinh thần của Phan Bội Châu với phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù khốc liệt để tự an ủi mình giữ vững lí tưởng, niềm tin và khát vọng cứu nước cứu dân.

II. Luyện tập.

Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú đường luật. Em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về phương diện số câu, số chữ và cách gieo vần.

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác viết bằng thể thất ngôn bát cú Đường luật. Chữ thứ hai của câu 1 là chữ “là” thuộc thanh bằng, như vậy bài thơ này được viết theo luật bằng.

Chữ “lưu” ở cuối câu 1 thuộc thanh bằng, dùng để gieo vần. Đây là căn cứ xác định bài thơ có vần bằng. Toàn bộ bài thơ có 5 chữ gieo vần bằng: “Lưu – tù – châu – thù – đâu”.Bài tham khảo 2

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN A. YÊU CẦU

– Cảm nhận được vẻ đẹp của những chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX như Phan Bội Châu – những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân đã thể hiện phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất vượt lên hoàn cảnh ngục tù khốc liệt, luôn có niềm tin vào sự nghiệp giải phóng dùn tộc.

– Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ hào hùng, hình ảnh thơ mạnh mẽ, khoáng đạt của tác giả.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP PHẦN BÀI HỌC Câu hỏi 1. Phân tích các câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục (chú ý các từ hào kiệt và quan niệm chạy mỏi chân thì hãy ở tù). Gợi ý

Hai câu thơ đầu đã thể hiện khẩu khí của một bậc anh hùng:

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu, Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.

Nhân vật trữ tình trong bài thơ tự khẳng định mình dù trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn là một con người có chí khí. Trước và cả khi bị giam cầm trong tù ngục, thậm chí biết khó tránh khỏi cái chết, con người ấy vẫn có một tư thế ung dung, đường hoàng, tự tin đến cao ngạo, ngang tàng, xem thường hiểm nguy; lại vừa có phong thái hào hoa, tài tử. Đó là tư thế của người chí sĩ cách mạng lúc sa cơ.

Người quân tử rơi vào chốn tù ngục mà cứ như là người chủ động tạm dừng chân trên chặng đường bôn tẩu, “chạy mỏi chân thì hãy ở tù”. Bậc anh hùng không bao giờ chịu cúi đầu khuất phục trước hoàn cảnh, không để cho hoàn cảnh đè bẹp mình, làm mình nhụt chí. Sự cùm kẹp, đọa đầy của kẻ thù không làm cho con người ấy nao núng. Người cách mạng đứng cao hơn hoàn cảnh thực tại khắc nghiệt, do vậy mà cảm thấy mình hoàn toàn tự do, thanh thản về mặt tinh thần.

Bài thơ có giọng điệu đùa vui – một giọng điệu quen thuộc trong lối thơ khẩu khí khá phổ biến ở văn thơ truyền thống. Bài thơ nói về một việc nghiêm trọng giữa cái sống và cái chết bằng một giọng cười cợt, xem thường. Đó là một cách nói chí của người xưa.

Hai câu thơ thể hiện rõ quan niệm và chí khí của các nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX.

Câu hỏi 2. Đọc lại cặp câu 3 – 4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào? Gợi ý

Từ một giọng đùa cợt, bài thơ chuyển sang một giọng trầm buồn như một lời tâm sự, như một nỗi đau cố nén:

Đã khách không nhà trong bốn biển, Lại người có tội giữa năm châu.

Cuộc đời bôn ba của Phan Bội Châu đầy sóng gió và nhiều bất trắc. Mười năm bôn ba phiêu bạt khắp nơi, Phan Bội Châu đã từng nếm trải cảnh không mái ấm gia đình, cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần. Ông không bao giờ được yên ổn vì còn là đối tượng săn đuổi của kẻ thù (ông bị thực dân Pháp tuyên án tử hình và truy nã khắp nơi).

Phan Bội Châu ngay từ đầu đà quyết dấn thân vào con đường hoạt động cách mạng, tự nguyện gắn cuộc đời mình với sự tồn vong của đất nưóc “Non sông đã chết sống thêm nhục” (Lưu biệt khi ra nước ngoài). Ông gắn cuộc đời sóng gió của mình với tình cảnh chung của đất nước, của nhân dân. Ông than cho số phận cá nhân của mình cũng chính là đau cái nỗi đau của một dân tộc mất nước. Đó là nỗi đau buồn của một người tù yêu nước, của một nhân cách cao cả.

Câu hỏi 3. Em hiểu thế nào vể ý nghĩa của cặp câu 5 – 6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt? Gợi ý

Câu 5 – 6:

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế, Mở miệng cười tan cuộc oán thù.

“Kinh tế” là cách nói cổ, xuất xứ từ chữ “kinh bang tế thế” (nghĩa là giúp nước lo đời).

Cho dù có ở tình trạng bi kịch đến mức độ nào thì chí khí của bậc anh hùng, hào kiệt vẫn không thay đổi, vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời; vẫn có thể ngạo nghễ cười trước mọi âm mưu thủ đoạn tàn bạo của kẻ thù.

Biện pháp khoa trương (thường được dùng trong lối thơ khẩu khí) đã có tác dụng trong việc nâng tầm vóc của con người vốn nhỏ bé trong vũ trụ trở nên hết sức lớn lao, đến mức thần thánh. Lối nói này kích thích cảm xúc của người đọc, tạo nên sức truyền cảm nghệ thuật mạnh mẽ. Câu thơ là kết tinh cao độ cảm xúc lãng mạn, hào hùng của tác giả.

Câu 4. Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Gợi ý

Tư tưởng của bài thơ được nén chặt ở hai câu cuối:

Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp, Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.

Con người ấy còn sống là còn tin tưởng, còn tranh đấu đến cùng cho sự nghiệp chính nghĩa của mình, không sợ bất kì một hiểm nguy nào.

Từ “còn” được lặp lại ở giữa câu thơ, khi đọc phải nhấn giọng mạnh, tạo cho lời thơ trở nên mạnh mẽ, dứt khoát, làm tăng ý nghĩa khẳng định tư thế hiên ngang, ý chí kiên cường của người cách mạng yêu nước.

PHẦN LUYỆN TẬP Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú Đường luật, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần. Gợi ý

– Thể thất ngôn bát cú Đường luật em đã được học trong chương trình Ngữ văn 7. Bài tập này chỉ yêu cầu em nhận dạng thể thơ này trên các phương diện số câu, số chữ và cách gieo vần.

– Bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ (thất ngôn bát cú); được gieo vần bằng ở các câu 1,2, 4, 6, 8.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác – Ngữ Văn 8 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!