Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác Phẩm # Top 11 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác Phẩm # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác Phẩm được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Xin chào các em! Và sau đây, Soạn Văn sẽ tiếp tục hướng dẫn các em soạn bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác phẩm.

Câu 1:

Bố cục của bài văn tế: gồm 4 đoạn:

Đoạn 4: Kết : còn lại : Tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người đã khuất.

Câu 2:

a) Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn:

* Nguồn gốc, xuất thân: Họ là những người nông dân nghèo, cần cù lao động “cui cút làm ăn”.

* Lòng yêu nước: Khi thực dân Pháp xâm lược, họ cảm thấy lo sợ, trông chờ, căm thù giặc tột độ và cuối cùng họ quyết đứng lên đấu tranh chống lại quân xâm lược.

* Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân: quân trang, quân bị của họ rất thô sơ: chỉ là một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi,… là những hình ảnh đã đi vào lịch sử.

Tác giả đã sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao, nhịp điệu khẩn trương và sôi nổi: đạp rào, lướt xông vào. Đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát như: đốt xong, chém rớt đầu. Sử dụng các động từ chéo: đâm ngang, chém ngược làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.

b) Giá trị nghệ thuật:

Những chi tiết chân thực được đúc rút từ cuộc sống thực tế nên có tầm khái quát cao, không sa vào lối viết vụn vặt, tản mạn.

Nghệ thuật xây dựng hình ảnh nhân vật

Từ ngữ mộc mạc, giản dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Ngôn ngữ góc cạnh, chính xác

Sử dụng hình ảnh so sánh và các động từ mạnh.

Câu 3:

* Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Những cảm xúc đó là:

Nỗi niềm xót thương với những người nghĩa sĩ đã hi sinh

Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, bỏ lại mẹ già, vợ trẻ.

Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.

* Tiếng khóc này không hề bi lụy là bởi vì nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa bất tử của cái chết vì đất nước, vì nhân dân mà muôn đời sau con cháu vẫn luôn tôn thờ, tưởng nhớ và biết ơn.

Câu 4:

* Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố:

Cảm xúc chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ đã có sức gợi sâu xa trong lòng người đọc: “Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”.

Giọng điệu đa dạng

Những câu văn bi tráng, thống thiết kết hợp với những hình ảnh đầy sống động: manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, mẹ già, vợ yếu,…

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Phần 2: Tác Phẩm

Đề bài: Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần 2: Tác phẩm

TIỂU DẪN

– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bài văn Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của Đỗ Quang tuần phủ Gia Định, để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16 – 12 – 1861.

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Câu 1. Những nét cơ bản về văn tế:

– Văn tế là một loại văn thường gắn với phục tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất.

– Văn tế thường có hai nội dung cơ bản:

+ Kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất.

+ Bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh việt.

– Âm hưởng chung là bi thương nhưng sắc thái biểu cảm ở mỗi bài có thể khác nhau.

– Văn tế có thể viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú…

– Giọng điệu văn tế nói chung là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.

– Bố cục bài văn thế thường có bốn đoạn:

+ Đoạn mở đầu: (lung khởi) luận chung về lẽ sống chết, thường khởi xướng bằng những từ thương ôi!, Hỡi ôi!

+ Đoạn thứ hai ( thích thực): kể công đức, phẩm hạnh, cuộc đời của người đã khuất, thường bắt đầu bằng cụm từ Nhớ linh xưa.

+ Đoạn thứ ba: ( ai vãn) nói lên niềm thương tiếc đối với người đã chết.

+ Đoạn thứ tư ( kết) bày tỏ lòng tiếc thương và lời cầu nguyện của người đứng tế.

Bố cục bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

– Phần mở đầu (Lung khởi) từ đầu đến tiếng vang như mõ: khái quát về cuộc đời những người sĩ Cần Giuộc.

– Phần thứ hai (Thích thực) từ Nhớ linh xưa… đến tàu đồng súng nổ: hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ Cần Giuộc

– Phần thứ ba (Ai vãn) từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ: Lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ Cần Giuộc

– Phần thứ tư (Kết) phần còn lại: Thể hiện tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.

Câu 2. Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế:

– Người nông dân nghĩa sĩ cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, chưa hề biết đến cung ngựa, trường nhung.

– Người nông dân nghĩa sĩ dù chưa quen việc tập súng tập khiên nhưng khi có quân giặc đến, họ đều lo toan và sẵn sàng đứng lên chống lại kẻ thù.

– Người nghĩa sĩ luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, xung phong tiêu diệt kẻ thù. Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.

– Khi quân giặc đến, những người nông dân nghĩa sĩ cùng nhau hiệp sức, một lòng đánh lại kẻ thù xâm lược. Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố.

­- Họ luôn xuất hiện với dáng vẻ anh dũng, kiên cường. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.

Những người nông dân nghĩa sĩ dù xuất thân là người nông dân chưa từng được biết đến việc rèn đao, luyện súng, nhưng trong con người họ luôn nồng nàn tinh thần yêu nước, thù giặc. Vì vậy, khi có giặc đến, tinh thần ấy đã đoàn kết lại với nhau, cùng nhau đánh lại kẻ thù một cách quyết liệt.

Giá trị nghệ thuật của tác giả trong cách miêu tả những người nông dân nghĩa sĩ:

– Tác giả sử dụng nghệ thuật xây dựng nhân vật rất tài tình, độc đáo, giàu hình tượng.

– Nghệ thuật ngôn ngữ phong phú, có tầm khái quát cao, nêu bật hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ kiên cường, bất khuất.

– Bút pháp trữ tình làm cho người nông dân nghĩa sĩ trở nên rất đáng khâm phục trong mắt người đọc, thể hiện niềm tự hào tự tôn của tác giả đối với những người nông dân nghĩa sĩ giàu hào khí.

Câu 3. Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc như sau:

– Thứ nhất, cảm xúc của tác giả xuất phát từ sự đồng cảm, xót thương cho những người nông dân nghĩa sĩ có ý chí kiên cường nhưng chưa hoàn thành được tâm nguyện đánh đuổi kẻ thù.

– Thứ hai, cảm xúc của tác giả xuất phát từ tấm lòng cảm thông sâu sắc với những gia đình có người thân đã hi sinh. Họ là những người mẹ già, những người vợ trẻ và con thơ đang mỏi mòn mong đợi cha trở về.

– Thứ ba, tác giả căm phẫn và lên án những kẻ ác độc, bạo tàn đã gây nên chiến tranh phi nghĩa, gây nên cảnh đớn đau này khiến những người nghĩa sĩ phải hi sinh.

– Thứ tư, tác giả tự hào vì những người nông dân nghĩa sĩ dù xuất thân chỉ là người nông dân nhưng luôn có tinh thần yêu nước cao cả, luôn sẵn sàng hi sinh cho đất nước, cho nhân dân.

Tiếng khóc đau thương này không hề bi lụy vì:

– Vượt lên trên nỗi đau mất người thân là sự hi sinh cao cả của những người nông dân nghĩa sĩ anh dũng, kiên cường.

– Mặt khác, tác giả nêu lên những sự hi sinh đó để khích lệ và gợi lên lòng thù giặc sâu sắc cho những người còn sống, cho họ có thêm tinh thần và can đảm chiến đấu đến cùng.

– Bằng giọng văn hào hùng, đanh thép, tác giả đã rất thành công khi đưa sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ trở thành một nghĩa cử cao đẹp. Họ thà chết để được trong sạch chứ không thèm sống mà làm tôi tớ cho bọn giặc ác độc, tàn bạo.

Câu 4. Những yếu tố làm nên sức gợi cảm mạnh mẽ cho bài văn tế:

– Khi viết về những người nông dân nghĩa sĩ, tác giả miêu tả rất chân thật và sinh động. Họ xưa nay chỉ biết việc cày cấy lo toan làm ăn, chưa hề biết đến việc rèn cung, luyện súng. Vậy mà khi giặc đến, họ vẫn cùng nhau đoàn kết đánh lại kẻ thù, chẳng tiếc thân mình mà hi sinh cho đất nước.

– Tác giả đã gợi lên sự đồng cảm và xót thương cho người đọc khi viết về nỗi đau của những gia đình có con đã hi sinh: Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều. Não nề thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.

– Cách viết của tác giả vừa chân thực, vừa giàu cảm xúc khiến người đọc tự hòa mình vào dòng cảm xúc của tác giả: Xót thương và tự hào, đồng thời căm phẫn trước quân giặc tàn bạo.

Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Phần Tác Phẩm

Năm 1859, giặc Pháp tấn công Gia Định, nhân dân Nam bộ đứng lên chống giặc. Đêm 14/12/1861, trận Cần Giuộc nổ ra gây nhiều tổn thất lớn cho giặc, nhưng cuối cùng quân ta cũng thất bại. Tuần phủ Gia Định nhờ tác giả viết để tỏ lòng tiếc thương những người đã hi sinh. Như vậy Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không đơn thuần là sản phẩm của nghệ thuật cá nhân mà còn là tác phẩm mang tính quốc gia, thời đại.

Bài văn tế được viết theo thể phú luật Đường với bố cục 4 phần

Câu 1 -2 (lung khởi): Hoàn cảnh chiến đấu và hi sinh của nghĩa quân

Câu 3 – 15 (thích thực): Cuộc đời, cảnh chiến đấu anh dũng của nghĩa quân

Câu 16 – 23 (ai vãn): Sự hi sinh cao quý của người nghĩa quân

Câu 24 – 30 (kết): Niềm tự hào và thương tiếc về những người đã hi sinh

→ Thời đại bão táp, tình thế đất nước căng thẳng, dữ dội.

Câu 2: Phép đối, so sánh

→ Khẳng định sự bất tử về cái chết của các nghĩa sĩ. Tiếng thơm còn mãi muôn đời.

Trước khi Pháp xâm lược

Là những người nông dân “cui cút làm ăn”, “toan lo nghèo khó” → Hình ảnh người nông dân đơn độc, vất vả, lam lũ, luôn đối phó với cái nghèo

→ Họ là những người nông dân hoàn toàn xa lạ với việc binh đao.

Khi giặc Pháp xâm lược

Tình cảm

Lo sợ: phập phồng, trông chờ ở triều đình

Căm ghét quân giặc: “muốn tới ăn gan”, “muốn ra cắn cổ”, “ghét….như nhà nông ghét cỏ”

Nhận thức: “một mối sa thư đồ sộ….theo dê bán chó” → Ý thức trách nhiệm đối với non sông, đất nước.

Hành động: Tự nguyện đứng lên đánh giặc

Trong trận công đồn:

Hoàn cảnh chiến đấu:

Không biết về kinh thư yếu lược

Trang bị: manh áo vải, ngọn tầm vông, dao phong…→ Trang bị thô sơ là những vật dung sinh hoạt thường ngày

Quân giặc: đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng → vũ khí tối tân

Khí thế chiến đấu:

Bút pháp tả thực

Động từ mạnh: đạp, xô, đâm, chém, xông → các cụm từ vừa diễn tả tinh thần vừa diễn tả khí thế chiến đấu: xô cửa, xông vào, đạp rào, hè trước…

Câu văn ngắn gọn, nhịp đệu khẩn trương, sôi động.

⇒ Tinh thần chiến đấu ngoan cường, quả cảm, dũng mãnh

⇒ Tác giả đã xây dựng bức tượng đài bất tử về người nông dân yêu nước, họ mang vẻ đẹp của người anh hùng chân chất mà làm nên lịch sử, vừa phi thường vừa bình thường.

Tiếc hận cho các nghĩa sĩ ra đi khi sự nghiệp còn dang dở, ý nguyện chưa thành

Tiếc thương cho:

Quê hương; nhân dân:

Sông Cần Giuộc cỏ cây mấy dặm sầu giăng

Chợ Trường Bình già trẻ hai hàng lụy nhỏ

Gia đình; người thân: Mẹ già khóc trẻ vợ yếu chạy tìm chồng → cảnh tan tác, hắt hiu, đau thương

Khóc uất cho tình cảnh đau thương của quê hương đất nước.

Thể hiện được niềm cảm phục và tự hào đối với các nghĩa sĩ

Dũng cảm đứng lên đánh giặc

Cái chết đã làm sáng tỏ chân lí của thời đại “chết vinh còn hơn sống nhục”

Biểu dương tâm trạng “ôi một trận khói tan nghìn năm tiết rỡ…”

⇒ Khích lệ những người còn sống đứng lên đánh giặc

Tổng kết

Nội dung

Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả đã xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người nông dẫn nghĩa sĩ Cần Giuộc. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm với tất cả vẻ đẹp bi tráng của tấm lòng dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc.

Nghệ thuật

Kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực

Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, bình dị, mang đậm sắc thái Nam bộ.

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Phần Tác Phẩm, Trang 65 Sgk Ngữ Vă

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một bài văn tế do Nguyễn Đình Chiểu sáng tác để ngợi ca, dâng cao hào khí của chiến sĩ chống lại thực dân Pháp. Qua Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần tác phẩm các em sẽ có sự chuẩn bị tốt nhất về tác phẩm kinh điển này, từ đó hiểu được ý nghĩa cũng như lịch sử của nước ta.

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần tác phẩm, Ngắn 1

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần tác phẩm, Ngắn 2

Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):Để làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu: “Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục”, có thể dẫn ra và phân tích các câu như:– Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.– Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.

Chiếu cầu hiền là bài học nổi bật trong Tuần 7 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 11, học sinh cần Soạn bài Chiếu cầu hiền, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần tác phẩm, Ngắn 3

Văn tế là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ nhằm bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt.– Bố cục: 4 phầnLung khởi: luận chung về lẽ sống chếtThích thực: kể công đức, phẩm hạnh, cuộc đời người đã mấtAi vãn: niềm tiếc thương tiếc đối với người đã khuấtPhần kết : lời cầu nguyện của người đứng tế.

a. Hình ảnh người chiến sĩ nông dân được tái hiện trong bài văn tế:

– Xuất thân của nghĩa sĩ: (câu 3 – 5)

Người nông dân nghèo, hoàn toàn xa lạ với binh đao

Chỉ quen với công việc đồng ruộng, nhưng công việc lam lũ vất vả.

Họ chưa từng được tập luyện để đi đánh trận

– Bước chuyển biến khi quân giặc xâm phạm: (câu 6 – 9)

– Đầu tiên, về mặt tình cảm đã xuất hiện trong họ lòng căm thù giặc sâu sắc. Thấy giặc chạy trên sông thì ” muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ”

– Thứ 2, về mặt nhận thức: họ hiểu đất nước là giang sơn gấm vóc chính vì vậy không thể để kẻ thù thôn tính, xâm lược. Họ tự giác trong hành động cứu nước, tự nguyện đứng vào hàng quân

– Hình ảnh đội quân áo vải trong trận nghĩa đánh Tây: quần áo thô sơ, vũ khí quen thuộc ” ngọn tầm vông”, “rơm con cúi”, “lưỡi dao phay”,…

⟹ Qua đây tác giả đã ca ngợi bản chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo vải của những người nông dân lam lũ, ấy chính là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ quê hương.

b. Cách miêu tả đạt giá trị cao nhất ở hình ảnh nghĩa sĩ xông trận. Một không khí khẩn trương, sôi động, quyết liệt, hào hùng. Thể hiện qua các thủ pháp:

Đối lập kết hợp với các động từ mạnh: đạp, lướt, xô, xông, đâm, chém,…

Những từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm: đâm ngang, chém ngược

a. Tiếng khóc bi thiết của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc như:

– Nỗi xót thương đối với người chiến sĩ hi sinh sự nghiệp của mình, ra đi khi chí nguyện chưa thành.

– Nỗi đau thương của những người mẹ già, vợ trẻ, con thơ khi người mất người con thảo, người chồng, người cha tốt.

– Nỗi căm thù những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le.

– Tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.

b. Tiếng khóc đau thương nhưng không hề bi lụy bởi lẽ:

Thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí chiến đấu của người nghĩa sĩ

Mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa của cái chết vì nước, vì dân mà muôn đời sau con cháu vẫn tôn thờ.

– Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế có được trước hết là bởi nó biểu hiện những cảm xúc sâu nặng, mãnh liệt và chân thành của nhà thơ.

– Những câu văn như: “Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.” có sức khơi gợi cảm xúc mạnh trong lòng người đọc, người nghe.

– Bài văn tế còn có giọng điệu rất đa dạng với những câu văn bi tráng, thống thiết như: “Thà thác mà đặng câu địch khái, …. trôi theo dòng nước đổ”, cùng với đó là những hình ảnh sống động (manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi,..)

Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Về nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân để học tốt môn Ngữ Văn 11 hơn.

Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Phân tích tâm trạng cô bé Liên đêm đêm thức đợi xem chuyến tàu đi qua phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 11 của mình.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-van-te-nghia-si-can-giuoc-phan-tac-pham-38480n.aspx

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Phần 1

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1 – Tác giả hay nhất được soạn và chia sẻ bởi đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn văn trên toàn quốc. Đảm bảo chính xác, chi tiết, đủ ý giúp các em dễ hiểu, dễ soạn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1 – Tác giả thuộc: Tuần 6 SGK Ngữ Văn 11

I. Hướng dẫn soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1

Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:

– Ông sinh năm (1822-1888), xuất thân trong gia đìng nhà Nho.

– 1843, đỗ tú tài

– 1846, ra Huế học – mẹ mất – bỏ thi về chịu tang – bị mù.

– Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc, làm thơ

– Pháp đánh vào Gia Định, ông về Ba Tri và hết lòng với nước, với dân cho đến hơi thở cuối cùng.

Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

a. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa

– Nhân: lòng yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn.

– Nghĩa: mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người

– Mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc.

– Những nhân vật lí tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân cách ngay thẳng, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng những thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế.

b. Nội dung của lòng yêu nước, thương dân

– Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù quân giặc, nhiệt liệt biểu dương những người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ Quốc.

– Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh.

– Ca ngợi những sĩ phu yêu nước

– Giữ niềm tin vào ngày mai

– Bất khuất trước kẻ thù

Khích lệ lòng yêu nước và ý chí cứu nước của nhân dân ta.

c. Nghệ thuật thơ văn mang đậm dấu ấn của người dân Nam Bộ.

Những câu văn mang đậm nét của lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể. Đặc biệt là hình ảnh mỗi nhân vật trong các tác phẩm của ông đều mang đậm chất của người Nam Bộ.

Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi đều có những điều gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa: tất cả vì nhân dân.

– Nguyễn Trãi lấy cái nền tảng của sự nhân nghĩa là ở dân “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” nhưng đến Nguyền Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi thực sự với nhân dân. Đó thực sự là một bước tiến dài của tư tưởng. Với ông, Nhân chính là lòng yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn còn Nghĩa là những mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội.

II. Luyện tập bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần 1 – Tác giả

Câu hỏi (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát rất rõ về tình cảm, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân dân. Tấm lòng yêu nước thương dân trong ông chính là một điều khiến ông luôn lo nghĩ trong lòng. Khi viết về nhân dân, ông luôn dùng cả một tấm lòng nhiệt thành, trân trọng và nâng nui nhất. Bởi ở họ luôn có sự đơn sơ, mộc mạc, bình dị. Tác giả tìm thấy được vẻ đẹp đó, khẳng định và ngợi ca những nét đẹp của họ.

– Nguyễn Đinh Chiểu không chỉ yêu thương, trân trọng những người dân lao động hiền lành, chất phát mà ông còn luôn ca ngợi tinh thân yêu nước sâu sắc và nồng cháy trong họ. Để từ đó ông luôn ca ngợi, luôn dành sự ưu ái, kính mến trong lòng và trong các tác phẩm của ông.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác Phẩm trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!