Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Tự Tình (Hồ Xuân Hương) – Ngữ Văn 11 Tập 1 # Top 11 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Tự Tình (Hồ Xuân Hương) – Ngữ Văn 11 Tập 1 # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Tự Tình (Hồ Xuân Hương) – Ngữ Văn 11 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: Hồ Xuân Hương (các em tham khảo phần giới thiệu nhà thơ Hồ Xuân Hương trong SGK Ngữ Văn 11 Tập 1).

2. Tác phẩm:

* Xuất xứ: Bài thơ Tự tình (Bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình ba bài của Hồ Xuân Hương.

* Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật.

* Bài thơ Tự Tình tiêu biểu cho phong cách thơ Hồ Xuân Hương ở nỗi cô đơn, ở niềm khao khát được hạnh phúc, ở tâm trạng uất ức luôn muốn phá vỡ những khuôn khổ chật hẹp của cuộc sống. Trong bài thơ cũng có sự xuất hiện rất rõ ràng và cụ thể hình tượng nhân vật trữ tình. Cái “tôi” cá nhân xuất hiện rất rõ với tâm trạng buồn và cô đơn trĩu nặng.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Bốn câu thơ đầu:

Thời gian: đêm khuya, âm thanh “văng vẳng”, trống “canh dồn”

Không gian: trống trải, mênh mông, rợn ngợp, tĩnh mịch (nghệ thuật lấy động tả tĩnh).

Lòng người: trơ trọi, từ “trơ” đi liền với “cái hồng nhan” cùng với biện pháp đảo ngữ gợi lên cảm giác xót xa, bẽ bàng.

Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, càng tô đậm thêm tâm trạng buồn, càng cảm nhận được nỗi đau xót xa của thân phận.

Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó chính là sự tương đồng với người phụ nữ.

Câu 2:

Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận của người con gái:

Biện pháp đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh (xiên, đâm,…) thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của nhà thơ.

Rêu là một sinh vật yếu mềm và nhỏ bé, đá không cam chịu số phận, bằng mọi cách cố vươn lên những cản trở (mặt đất, chân mây) để chứng tỏ mình. Qua đó, cho ta thấy, đá và rêu như đang oán hờn, như đang phản kháng quyết liệt với tạo hóa.

Câu 3:

* Hai câu thơ kết nói lên tâm trạng buồn tủi, chán chường của tác giả:

Cụm từ: “xuân đi xuân lại lại” có nghĩa là xuân của tự nhiên đã qua đi rồi sẽ trở lại nhưng tuổi xuân của con người đã qua đi thì sẽ không bao giờ trở lại. Từ “lại” thứ nhất là thêm một lần nữa, còn từ “lại” thứ hai lại mang nghĩa trở lại. Mùa xuân thì sẽ trở lại nhưng tuổi xuân thì sẽ trôi đi mãi mãi.

Câu 4:

Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng được hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

Bi kịch trong bài thơ Tự tình là bi kịch của tuổi xuân, của duyên phận. Mùa xuân đi rồi mùa xuân lại đến, nhưng tuổi xuân của con người đã trôi qua thì sẽ không bao giờ trở lại được nữa. Hơn nữa, trong cái hoàn cảnh này cùng với sự dở dang của tình duyên lại càng làm tăng thêm nỗi xót xa, đau đớn. Mặc dù rơi vào hoàn cảnh éo le đó, nhưng Hồ Xuân Hương vẫn luôn khao khát được hạnh phúc, luôn mạnh mẽ chống lại sự trớ trêu của số phận.

3

/

5

(

2

bình chọn

)

Soạn Bài Tự Tình (Hồ Xuân Hương), Trang 19, 20 Sgk Ngữ Văn 11

Cùng soạn bài Tự tình (Hồ Xuân Hương) để em cảm nhận được số phận đầy bi kịch, bất hạnh của những người phụ nữ với kiếp làm lẽ và niềm khát khao cháy bỏng được yêu thương, được sống trong niềm hạnh phúc giản đơn, cũng như sự phản kháng mạnh mẽ của tác giả không chịu sự sắp đặt, xoay vần của tạo hóa.

Soạn bài Tự tình (Hồ Xuân Hương), Ngắn 1

Câu 1:Hoàn cảnh:– Thời gian: Đêm khuya.– Không gian: Vắng lặng, tĩnh mịch (nghệ thuật lấy động tả tĩnh).Dễ gợi tâm trạng.Lòng người: trơ trọi, từ “Trơ” đi liền với “cái hồng nhan” (đảo ngữ) .⟹ Xót xa, bẽ bàng.– Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan (nhỏ bé – hữu hạn) – nước non (to lớn – vô hạn).Cô đơn, lẻ loi.⟹ Tác giả rất cô đơn, tâm trạng buồn đau bẽ bàng. Vừa mỉa mai nhưng vừa chua chát xót xa.

Câu 2:Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 đã góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận người con gái.+ Biện pháp đảo ngữ ⟹ mang theo niềm phẫn uất của con người cũng như chính nhà thơ.+ các động từ “xiên”, “đâm” kết hợp với bổ ngữ thể hiện sự ngang ngạnh, bướng bỉnh của nhà thơ.+ Hình ảnh: rêu (mềm yếu), đá (thấp bé) không cam chịu số phận, bằng mọi cách cố vươn lên những cản trở (mặt đất, chân mây) để chứng tỏ mình.⟹ Tạo nên những hình ảnh miêu tả sinh động, căng đầy sức sống trong những tình huống bi thảm nhất để thể hiện rõ nhất tâm trạng của nhà thơ: gắng gượng vươn lên.

Câu 3:Hai câu kết chính là tâm trạng của tác giả về duyên phận, về tình yêu.+ Câu 1: Một khi đã ra đi thì sẽ không bao giờ quay trở lại nữa. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi trẻ.+ Câu 2: Một cuộc tình duyên không trọn vẹn của người phụ nữ hoặc Hồ Xuân Hương cũng ám chỉ hoàn cảnh éo le của những người phụ nữ phải chịu cảnh làm thê thiếp nhỏ bé, phải tranh giành, sẻ chia tình yêu của mình cho người phụ nữ khác.⟹ Tác giả vừa đau buồn vừa thách thức duyên phận, dù đã gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.

Câu 4:– Bi kịch:+ qua những hình ảnh đối: Cái hồng nhan – nước non; Đêm khuya – trơ cái hồng nhan+ chi tiết: đưa say lại tỉnh, trăng bóng xế khuyết chưa tròn, xuân đi xuân lại lại, mảnh tình san sẻ tí con con.⟹ Tác giả đau buồn, phẫn uất trước duyên phận hẩm hiu, lỡ làng mà phải chia sẻ tình yêu thiêng liêng.– Khát vọng qua 2 câu luận.⟹ Đó dù là sự sự cô đơn, dù à hoàn cảnh không được tốt đẹp, duyên phận hẩm hiu những ở tác giả vẫn luôn là khát khao được sống, được hạnh phúc.Luyện tập:– Giống nhau: Sử dụng thơ Nôm đường luật, mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng Cả hai bài đều là lời tự bạch, tự trải lòng mình của Hồ Xuân Hương.– Khác nhau:+ Bài I: nỗi oán hận, nỗi sầu thảm bởi đến duyên mà chẳng gặp duyên. Dẫu vậy, vẫn còn niềm tin và sự ngạo nghễ để khẳng định “thân này đâu đã chịu gì tom”.+ Bài II: Nỗi chán ngán, chua chát bẽ bàng vì có cũng như không. Kết bài thơ, có bản lĩnh mấy Hồ Xuân Hương cũng không thể dấu được nỗi chán ngán vô cùng.

Soạn bài Tự tình (Hồ Xuân Hương), Ngắn 2

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Đọc Tự tình …So sánh bài thơ Tự tình I và Tự tình II của tác giả Hồ Xuân Hương1. Giống nhau:– Sử dụng thơ Nôm đường luật, thể hiện tài năng của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ sắc sảo, tài hoa nhất là khả năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật: đảo ngữ, phép đối, tăng tiến…– Bộc lộ tâm trạng: nỗi buồn tủi, xót xa, phẫn uất trước cảnh duyên phận hẩm hiu.2. Khác nhau:– Cảm xúc trong Tự tình I là nỗi niềm của nhà thơ trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh, đồng thời là sự vươn lên của chính bản thân, thách đố lại duyên phận.– Còn ở Tự tình II, cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muôn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Chính vì thế bi kịch như được nhân lên, phẫn uất hơn.

Soạn bài Tự tình (Hồ Xuân Hương), Ngắn 3

Câu 1:

– Hai câu đầu khái quát không gian, thời gian làm nền cho tâm trạng.

+ Không gian: yên tĩnh, mênh mông.

– Thời gian qua âm thanh văng vẳng trống canh dồn được cảm nhận bằng thính giác. Gợi sự trôi đi của thời gian, sự phá hủy của thời gian khiến lòng người rối bời.

– Từ “trơ” được đặt ở đầu câu đi liền với “cái hồng nhan” càng thể hiện nỗi xót xa, bẽ bàng, sự cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ

⟹ Hai câu thơ đầu cho thấy tâm trạng cô đơn, buồn đau, vừa mỉa mai vừa bẽ bàng của tác giả.

– Hai câu thơ sau gợi lên cái vòng luẩn quẩn trong tình duyên. “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”. Đây chính là tấn bi kịch tinh thần của Hồ Xuân Hương. Hình ảnh ánh trăng gợi lên sự tương đồng với hình ảnh của người phụ nữ với hạnh phúc không vẹn tròn..

Hình tượng thiên nhiên trong câu thơ 5 và 6

– “Rêu” là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục, mềm yếu, nó phải xiên ngang mặt đất để sống. “Đá” vốn từng khối tròn đầy, nhưng giờ cũng nhọn hơn để đâm toạc chân mây.

– Các cụm từ “xiên ngang”, “đâm toạc” thể hiện cá tính của Hồ Xuân Hương, chứa đựng trong đó sự mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách để vươn lên số phận.

⟹ Sức sống, sự phản kháng mãnh liệt trước thực tại của Hồ Xuân Hương.

Từ “lại” thứ nhất có nghĩa là thêm một lần nữa

Từ “lại” thứ hai là sự trở lại.

⟶ Tâm trạng được trực tiếp bộc lộ: mùa xuân của đất trời thì cứ qua đi rồi lặp lại, nhưng tuổi thanh xuân của con người lại một đi không trở lại.

– “Mảnh tình” bé nhỏ lại đem san sẻ để chỉ còn “tí con con”.

⟹ Tác giả đã sử dụng nghệ thuật tăng tiến làm tăng nỗi bi thương, xót xa của thân phận, cuộc đời người phụ nữ.

Bài thơ sử dụng nhiều động từ mạnh có tác dụng nhấn mạnh, bộc lộ rõ nét tâm trạng của chủ thể trữ tình. Qua đó cho người đọc thấy được sự cô đơn, lẻ loi, bóng xế của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Sự giống nhau và khác nhau giữa hai bài thơ Tự tình I và Tự tình II.

Thể thơ đường luật với niêm luật chặt chẽ. Gợi lên cái cảm nhận về thời gian tuần hoàn lặp lại

Cùng thể hiện sự khổ đau trước tình duyên lỡ dở

Sự vươn lên của nhân vật trữ tình trước số phận bất hạnh, đầy ngang trái trong tình duyên.

Sự chấp nhận trong bất lực của cái tôi trữ tình chịu nhiều đau khổ trong tình duyên. Muốn vượt thoát mà không sao vượt thoát khỏi.

Bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương thuộc chương trình Ngữ Văn 11 cùng Phân tích bài thơ Tự tình để hiểu hơn về tác phẩm này.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-tu-tinh-ho-xuan-huong-38001n.aspx

Soạn Văn Bài: Tự Tình Của Hồ Xuân Hương

Soạn văn bài: Tự tình của Hồ Xuân Hương

Câu 1:

– Hai câu đầu khái quát không gian, thời gian làm nền cho tâm trạng.

– Thời gian được thể hiện qua câu với âm thanh văng vẳng trống canh dồn. Âm thanh văng vẳng không chỉ đơn thuần là sự cảm nhận âm thanh bằng thính giác mà còn là sự cảm nhận về sự trôi đi của thời gian – thời gian vô thủy, vô chung nhưng thời gian còn chứa đựng sự phá hủy.

– Từ trơ được đặt ở đầu câu với nghệ thuật đảo ngữ vừa nói được bản lĩnh nhưng lại cũng thể hiện được nỗi đau của nhà thơ. Trơ là tủi hổ, là bẽ bàng. Nhưng trơ với Hồ Xuân Hương còn là sự thách thức.

– Hồng nhan: cách nói về người phụ nữ nhưng đi liền với cái, gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai.

– Chén rượu hương đưa say lại tỉnh: Câu thơ gợi lên cái vòng luẩn quẩn, như là sự cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của tạo hóa: Hương rượu và hương tình đi qua chỉ để lại vị đắng chát, khổ đau của tác giả.

– Hình ảnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn là hình tượng chứa hai lần bi kịch: trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó là sự tương đồng với thân phận của người phụ nữ. Câu thơ tả ngoại cảnh nhưng chứa đựng nội tâm của tác giả, tạo nên sự thống nhất giữa trăng và người.

Câu 2:

Hai câu 5 – 6 mang đậm cá tính của Hồ Xuân Hương. Hai hình ảnh thiên nhiên rất dữ dội thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do. Rêu là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục, mềm yếu; nó phải xiên ngang mặt đất. Đá vốn rất chắc nhưng giờ cũng ngọn hơn để đâm toạc chân mây.

Lối đảo ngữ cùng với những động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với các bổ ngữ như ngang, toạc thể hiện rõ hơn nỗi khát khao hạnh phúc, giải thoát khỏi cô đơn của nhà thơ.

Câu 3:

Hai câu kết bỗng nhiên chùng xuống. Dường như mọi cố gắng đều vô ích. Sự thật vẫn là sự thật. Tâm trạng được trực tiếp bộc lộ. Thời gian vô tình cứ trôi chảy, xuân của tự nhiên qua đi rồi trở lại nhưng xuân của người thì không. Từ lại thứ nhất có nghĩa là thêm một lần nữa, từ lại thứ hai là sự trở lại. Vì vậy, hai từ lại giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa, về cấp độ nghĩa.

Câu thơ cuối phản phất sự cay đắng chua xót của người phụ nữ bất hạnh, có những cuộc tình duyên không trọn vẹn đủ đầy. Tác giả sử dụng nghệ thuật tăng tiến. Đây không phải là khối tình mà là mảnh tình, tức là hết sức bé nhỏ. Mảnh tình bé nhỏ lại đem san sẻ để chỉ còn tí con con.

Câu 4:

Trong Tự tình, nhà thơ đã dùng nhiều từ ngữ và hình ảnh gây ấn tượng mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc với sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, đi, lại lại, san sẻ…, các tính từ say, tỉnh, khuyết, tròn… Các từ ngữ này có khả năng biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy.

II. Luyện tập

Sự giống nhau và khác nhau giữa hai bài thơ Tự tình I và Tự tình II của Hồ Xuân Hương

– Giống nhau:

+ Cùng sử dụng thơ Nôm đường luật thể hiện cảm xúc của tác giả.

+ Đều mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng. Điều đó được thể hiện qua kết cấu vòng tròn của hai bài thơ: mở đầu bằng thời gian và kết thúc cũng là thời gian.

+ Đều sử dụng nhiều từ ngữ biểu cảm: văng vẳng, trở, cái hồng nhan, ngán, tí con con, oán hận, rền rĩ, mõm mòn, già tom…

– Khác nhau:

+ Cảm xúc trong Tự tình I là nỗi niềm của nhà thơ trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh, đồng thời là sự vươn lên của chính bản thân, thách đố lại duyên phận.

+ Còn ở Tự tình II, cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muôn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Chính vì thế bi kịch như được nhân lên, phẫn uất hơn. Sự khác nhau đó chính là do cảm xúc chủ đạo trong từng bài thơ.

Soạn Văn 11 Tự Tình 2 Của Nữ Sĩ Hồ Xuân Hương

I. Hướng dẫn soạn về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

Đầu tiên, bài soạn văn 11 Tự tình 2 xin được giới thiệu về tác giả Hồ Xuân Hương. Bà được sinh ra và lớn lên tại Nghệ An, cụ thể là ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu – đây cũng là nơi xuất thân của nhiều văn nhân mặc khách tài hoa. Đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có nguồn tài liệu cung cấp thông tin xác đáng về năm sinh, năm mất của bà nhưng Hồ Xuân Hương là một trong số những tên tuổi lớn cùng với Nguyễn Gia Thiều, Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm, Phạm Thái, Nguyễn Du,… 

2. Bài thơ Tự tình

Khi soạn bài Tự tình 2, chúng ta cần điểm qua một vài điều cơ bản về tác phẩm này. Đây là một tác phẩm trữ tình khá tiêu biểu cho tư tưởng và nghệ thuật của Hồ Xuân Hương. Tự tình 2 được viết dưới hình thức của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật và là một trong số ba bài thơ Tự tình nổi tiếng của nữ sĩ. Bài thơ nói lên tư tưởng của nhà thơ về quyền được hưởng hạnh phúc tuổi xuân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến; đồng thời là sự cảm thông và niềm trân trọng khát vọng giải phóng tình cảm của người phụ nữ trong xã hội ấy.

II. Hướng dẫn soạn văn 11 Tự tình 2 qua gợi ý trả lời câu hỏi SGK

Câu 1

Trong bốn câu thơ đầu, hình ảnh của nhân vật phần nào cho thấy tác giả đang ở trong một hoàn cảnh đặc biệt và tâm trạng đặc biệt. Có thể hình dung nhân vật ấy chính là người phụ nữ cô đơn đang nghe thấy văng vẳng tiếng trống trong đêm khuya tĩnh mịch, tiếng trống báo hiệu thời khắc dần qua. 

Người phụ nữ ấy có lẽ cảm nhận rất rõ rệt sự gấp gáp, dồn dập của bước đi thời gian vật lí và đồng thời cũng chính là bước đi thời gian tâm trạng của chính mình. Nỗi niềm lo ngại, e sợ và đầy hoang mang mang được bộc bạch rất rõ ở ngữ điệu và ngôn từ của câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non”. “Trơ” khi kết hợp với cụm “cái hồng nhan” đã diễn tả biết bào sự cay đắng, bẽ bàng của con người về phận hẩm duyên ôi nhưng bên cạnh đó cũng cho thấy sự bản lĩnh, nét cá tính độc đáo của nhân vật trữ tình như một lời thách thức với chính số phận của mình.

Câu 2

Bài soạn văn 11 Tự tình 2 sẽ tiếp tục với việc trả lời câu hỏi thứ hai trong SGK. Câu 5 và 6 của bài thơ cũng là một cặp câu độc đáo trong việc mượn hình tượng thiên nhiên, sự vật để diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận. Trong hai câu thơ nổi bật hai hình ảnh là “rêu” và đá. Đây là những hình ảnh có sức gợi rất hiệu quả về niềm khao khát mạnh mẽ của người phụ nữ – niềm khao khát được đương đầu một cách kiên cường với số phận.

Điều đó được thể hiện bởi vì hai hình ảnh nói trên được tác giả cho kết hợp với hàng loạt những động từ mạnh, “rêu” – “xiên ngang mặt đất”, “đá” – “đâm toạc chân mây”. Những hoạt động mang ý nghĩa phản ứng lại ngoại lực để tồn tại đã gián tiếp cho thấy một tâm hồn tràn đầy nhựa sống và mong muốn được dấn thân vào cuộc đời.

Câu 3

Ý nghĩa hai câu cuối có thể thấy được gói trong hàm ý của từ “xuân”, “lại” và nghệ thuật tăng tiến: “mảnh tình” – “san sẻ” – “tí” – “con con”. Dường như dù cho có đột phá và quyết liệt trong suy nghĩ và hành động như những gì được bộc bạch qua câu thơ 5 và 6 nhưng bây giờ, nỗi niềm và khao khát ấy lại có phần lắng dịu trong bất lực và chán chường. 

Câu thơ thứ 7 hiển hiện biết bao sự chán ngán: thời gian tuổi xuân con người không thể đo song song đồng thời cùng thời gian mùa xuân của đất trời. Trong khi bốn mùa xuân – hạ – thu – đông vẫn xoay vần thì con người chỉ được hạnh phúc của tuổi xuân trong một giới hạn nào đó. 

Đặc biệt, ở câu thơ cuối cùng, Hồ Xuân Hương đã gửi gắm đến người đọc một lời thở than thầm kín của người phụ nữ khi phải chịu cảnh lẻ loi, cô đơn. “Mảnh tình” nàng có vốn đã bé mọn, nhưng cũng không có quyền được giữ riêng cho mình mà phải “san sẻ” để rồi chỉ có thể nhận về “tí con con”. Đó cũng chính là số phận chung của những “cái hồng nhan” phải chịu cảnh chồng chung trong xã hội phong kiến.

Câu 4

Có thể thấy, bài thơ vừa là tiếng nói ca thán cho một duyên phận bi kịch, nhưng cũng là khúc ca cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Một cách cụ thể, tác giả đã bộc lộ tâm trạng, thái độ vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận nhưng nổi bật hơn cả vẫn là khát vọng sống, sự gắng gượng vươn lên để bày tỏ thái độ không cam chịu, không khuất phục trước cuộc đời. Cũng cần nói thêm, với những nội dung trên, Hồ Xuân Hương đã chuyển tải trong tám câu thơ nhưng lại cụ thể và đi vào lòng người. Đây chính là cơ sở phần nào khẳng định tài năng độc đáo của “Bà chúa thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng. Đây cũng là câu hỏi cuối cùng trong bài soạn văn 11 Tự tình 2 mà chúng ta cần phải tìm hiểu và trả lời trước khi tìm hiểu văn bản này trên lớp.

Phân tích bài thơ tự tình (áp dụng trong kiểm tra và thi)

Cảm nhận về bài thơ tự tình (áp dụng trong bài kiểm tra và thi)

Soạn bài câu cá mùa thu ngắn gọn, đủ ý

Như vậy qua bài soạn văn 11 Tự tình 2, Kien Guru  đã giúp các bạn học sinh có thêm gợi ý để trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài học trong SGK. Mong rằng, đội ngũ biên tập đầy nhiệt huyết của Kien Guru sẽ có thể tiếp tục đồng hành và hỗ trợ các bạn trong việc chuẩn bị những bài soạn thật tốt trước khi đến lớp.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Tự Tình (Hồ Xuân Hương) – Ngữ Văn 11 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!