Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2 – Thề Nguyền # Top 13 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2 – Thề Nguyền # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2 – Thề Nguyền được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Tìm hiểu chung

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích Thề nguyền được trích từ câu 431 đến 452 với nội dung là nói về đêm thề nguyền giữa Kiều và Kim Trọng, 2 người thề nguyện gắn bó chung thủy suốt đời.

* Bố cục: Đoạn trích có thể được chia làm 2 phần:

Phần 1: 14 câu đầu: Kiều trở lại nhà Kim Trọng.

Phần 2: 8 câu cuối: Cảnh Kim – Kiều thề nguyền.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Hàm nghĩa của các từ vội, xăm xăm, băng: một phần là diễn tả tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều, một phần diễn tả những động tác vội vàng, khẩn trương đi theo tiếng gọi của tình yêu và bất chấp những quan niệm hà khắc của lễ giáo phong kiến.

Câu 2:

Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du miêu tả:

Không gian là trong nhà, giữa một đêm trăng sáng, ngọn đèn với ánh sáng dìu dịu, hiu hắt.

Có tờ giấy viết lời thề, có đài sen, lò đào thêm hương, trao kỉ vật tóc mây.

Vầng trăng thiên nhiên chính là nhân thức cho cuộc thề nguyền giữa 2 người

Trong không gian đó, hai mái đầu xanh cùng ngước lên trời cao, vầng trăng sáng vằng vặc giữa trời chứng giám cho lời thề gắn bó keo sơn của họ, chứng giám cho tình yêu tự nguyện và sự chung thuỷ, thiêng liêng sâu nặng của họ.

Câu 3:

Liên hệ với trích đoạn Trao duyên để chỉ ra tính chất logic nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Kiều:

Đoạn trích này có một sự liên hệ khá chặt chẽ với đoạn trích Trao duyên. Có cuộc thề nguyền thì Thúy Kiều mới có những kỉ vật trao cho Thúy Vân. Tình yêu Kim – Kiều có gắn bó, mang màu sắc tâm linh (vầng trăng chứng giám). Kiều chân thành, tôn thờ và thủy chung với tình yêu. Nàng dám nghĩ, dám sống và cũng dám hi sinh vì tình yêu. Đó chính là quan niệm mới mẻ trong văn học trung đại mà Nguyễn Du muốn thể hiện thông qua Kiều.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Soạn Bài Thề Nguyền Trích Truyện Kiều Của Nguyễn Du

1. Tóm tắt nội dung bài học

Kể về lễ thề nguyền thiêng liêng, trang trọng – cao trào tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng mà Kiều là người đóng vai trò chủ động.

→ Đây là nét mới trong cách nhìn nhận tình yêu của Nguyễn Du trong xã hội Phong kiến thời bấy giờ.

​1.2. Nghệ thuật

Vận dụng từ ngữ, cách nói quen thuộc của người bình dân một cách nghệ thuật.

Sử dụng nhiều từ Hán Việt, điển tích, điển cố.

2. Soạn bài Thề nguyền chương trình chuẩn

Câu 1: Nêu nhận xét về hàm nghĩa của các từ “vội”, “xăm xăm”, “băng”?

→ Sự khẩn trương, vội vã.

→ Hành động táo bạo, đột xuất, bất ngờ ngay cả với chính Thúy Kiều.

⇒ Thời gian nghệ thuật: Gấp, vội, khẩn trương.

Nguyên nhân:

Sợ cha mẹ về sẽ trách mắng hành động táo bạo của nàng → Phải vội vã tranh đua với thời gian.

Tiếng gọi của tình yêu mãnh liệt thôi thúc.

Kiều bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho người tài sắc: “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa/ Bây giờ rõ mặt đôi ta/Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao” → Chủ động tìm đến với tình yêu để chống lại định mệnh.

⇒ Nỗi ám ảnh ở Kiều là tính hư ảo. Nỗi lo lắng trước tương lai mong manh, mơ hồ, không vững chắc của tình yêu, của số phận khiến nàng phải bám víu lấy hiện tại. Đó là do những ám ảnh hình thành sau sự kiện gặp mộ Đạm Tiên trong tiết thanh minh – luôn nghĩ về sự bất hạnh của cuộc đời. Việc để Kiều chủ động tìm đến và bày tỏ tình yêu là một cách nhìn mới mẻ, vượt thời đại của Nguyễn Du về tình cảm đôi lứa.

Câu 2: Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du mô tả

Không gian thơ mộng

Cảnh Kim Trọng đang thiu thiu, mơ màng dưới ánh trăng nhặt thưa, ngọn đèn hưu hắt.

Tiếng bước chân khe khẽ, êm nhẹ lại ngần của Thúy Kiều.

Những hình ảnh ước lệ hoa mỹ, sang trọng: Giấc hòe, bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân…

Tâm trạng con người

Kim Trọng: Bâng khuâng, nửa tỉnh nửa mơ, khó tin là sự thực.

Thúy Kiều: Ngỡ ngàng, cứ ngỡ trong mơ.

→ Tính chất thơ mộng, huyền ảo, thần tiên.

Không gian thiêng liêng

Các hình thức lễ nghi trang trọng

Đài sen nối sáp- thắp thêm nến.

Lò đào thêm hương- đốt thêm trầm hương.

Viết lời nguyện ước.

Trao kỉ vật.

Hai người cùng đọc lời thề son sắt trước “vầng trăng vằng vặc giữa trời”.

Câu 3: Liên hệ với trích đoạn “Trao duyên” để chỉ ra tính nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Kiều

Sự nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Thúy Kiều

Tình yêu- tình cảm thủy chung và thiêng liêng.

Thủy chung: Trước sau như một.

Thiêng liêng: Tình yêu gắn liền chữ “tình” và “nghĩa”, là lời nguyện thề trước trời đất.

→ Nàng đau xót tột cùng khi phải trao duyên.

→ Trao duyên là việc làm trả nghĩa với Kim Trọng, dịu di phần nào nỗi đau, mất mát không gì bù đắp nổi của nàng.

3. Soạn bài Thề nguyền chương trình Nâng cao

Câu 1: Đây là cuộc thề nguyền chưa được phép cha mẹ – theo quan niệm xưa – nhưng được miêu tả rất nên thơ, trang trọng. Tình yêu táo bạo, say đắm của Kiều được thể hiện qua bước chân “xăm xăm”, động tác vội vàng. Cuộc gặp gỡ được miêu tả trong trạng thái mơ màng của Kim Trọng. Tìm các chi tiết miêu tả tâm trạng đắm say, mơ màng của Kim Trọng khi người yêu đến và thái độ trân trọng của chàng đối với Kiều. Câu 2: Câu nói của Thúy Kiều với Kim Trọng khi chàng mới tỉnh dậy có nội dung rất thú vị và quan trọng. Hãy phân tích để thấy nội dung tâm lí và tư tưởng của câu nói đó. Chỉ cách một bức tường từ nhà Kiều sang nhà Kiều sang nhà Kim Trọng mà sao Kiều lại nói đến “khoảng vắng đêm trường”? Phải chăng đó là cái không gian, thời gian tâm lí rợn ngợp mà nàng phải vượt qua để vươn tới làm chủ số phận? Trong câu “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”, thông thường chữ “hoa” dùng để chỉ người con gái, ở đây, thốt ra từ miệng của Kiều, có người cho rằng chữ “hoa” thứ nhất có nghĩa là tình yêu, chữ “hoa” thứ hai chỉ người yêu của nàng. Câu này nói rõ mục đích cuộc trở lại nhà Kim Trọng của Kiều. Hãy cho biết lí do nào khiến Kiều phải đến với Kim Trọng để thực hiện nghi thức thề nguyền. Câu 3: Tìm những biện pháp tu từ mà Nguyễn Du đã sử dụng để miêu tả cuộc gặp gỡ, thề nguyền rất nên thơ và trang trọng của dôi tình nhân. (Chú ý các điển cố, các hình ảnh ẩn dụ).

Đây là cuộc gặp gỡ, thề nguyền táo bạo, xuất phát từ tình yêu đắm say, trong trắng, tự nguyện của Thúy Kiều – Kim Trọng. Cuộc thề nguyền này chưa được phép của cha mẹ nàng nhưng đã được miêu tả nên thơ và trang trọng với sự đồng cảm cao của tác giả.

Các chi tiết miêu tả tâm trạng đắm say, mơ màng của Kim Trọng khi người yêu đến và thái độ trân trọng của chàng đối với Kiều:

Vội vàng làm lễ rước Kiều vào trong nhà, thêm nến và trầm hương vào lò.

Lời nói của Thuý Kiều hàm chứa nhiều nét nghĩa.

Thứ nhất, nhà nàng ở liền với nhà Kim Trọng trọ học, vậy mà nàng lại nói là Khoảng vắng đêm trường, đó là biểu hiện của khổng gian và thời gian tâm lí. Khi yêu nhau, người ta cảm thấy gắn nhau bao nhiêu vẫn là chưa đủ, cứ muốn gần thêm nữa. Bởi thế, việc Thuý Kiều sang nhà Kim Trọng trong đêm cũng có thể coi là nàng đă tự vượt qua sự ngăn cách của thời gian và không gian tâm lí đề vươn tới làm chủ tình yêu, tự sắp xếp số phận của mình.

Thứ hai, Thuý Kiều nói: Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa là cớ ý nói vì tinh yêu mãnh liệt mà mình phải chủ động sang nhà Kim Trọng.

Chữ hoa thông thường để chỉ người con gái, nhưng ở đây, Kiểu dùng chữ hoa như một hàm ý tốt đẹp chỉ tình yêu nồng nàn, tha thiết của minh dành cho Kim Trọng. Tiếp đó, Kiều nói: Bây giờ rõ mặt đôi ta, Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao? Trong lời vừa là thanh minh vừa là bày tỏ của Kiều đã ẩn chứa dự cảm chẳng lành về sự dang dở của tình yêu đối lứa. Nàng như dang cổ chạy đua với thời gian, muốn vượt qua định mệnh khắc nghiệt của đời minh. Nguyễn Du đã nhập thân vào nhân vật Thuý Kiều để hiểu và thông cảm với thái độ, hành động trái với lỗ thường của nàng.

Các điển cố: Tiếng sen, giấc hòe, Đình Giáp non thần.

Các hình ảnh ẩn dụ: hoa, tóc tơ.

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2

I. Tìm hiểu chung

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích Thề nguyền được trích từ câu 431 đến 452 với nội dung là nói về đêm thề nguyền giữa Kiều và Kim Trọng, 2 người thề nguyện gắn bó chung thủy suốt đời.

* Bố cục: Đoạn trích có thể được chia làm 2 phần:

Phần 1: 14 câu đầu: Kiều trở lại nhà Kim Trọng.

Phần 2: 8 câu cuối: Cảnh Kim – Kiều thề nguyền.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Hàm nghĩa của các từ vội, xăm xăm, băng: một phần là diễn tả tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều, một phần diễn tả những động tác vội vàng, khẩn trương đi theo tiếng gọi của tình yêu và bất chấp những quan niệm hà khắc của lễ giáo phong kiến.

Câu 2:

Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du miêu tả:

Không gian là trong nhà, giữa một đêm trăng sáng, ngọn đèn với ánh sáng dìu dịu, hiu hắt.

Có tờ giấy viết lời thề, có đài sen, lò đào thêm hương, trao kỉ vật tóc mây.

Vầng trăng thiên nhiên chính là nhân thức cho cuộc thề nguyền giữa 2 người

Trong không gian đó, hai mái đầu xanh cùng ngước lên trời cao, vầng trăng sáng vằng vặc giữa trời chứng giám cho lời thề gắn bó keo sơn của họ, chứng giám cho tình yêu tự nguyện và sự chung thuỷ, thiêng liêng sâu nặng của họ.

Câu 3:

Liên hệ với trích đoạn Trao duyên để chỉ ra tính chất logic nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Kiều:

Đoạn trích này có một sự liên hệ khá chặt chẽ với đoạn trích Trao duyên. Có cuộc thề nguyền thì Thúy Kiều mới có những kỉ vật trao cho Thúy Vân. Tình yêu Kim – Kiều có gắn bó, mang màu sắc tâm linh (vầng trăng chứng giám). Kiều chân thành, tôn thờ và thủy chung với tình yêu. Nàng dám nghĩ, dám sống và cũng dám hi sinh vì tình yêu. Đó chính là quan niệm mới mẻ trong văn học trung đại mà Nguyễn Du muốn thể hiện thông qua Kiều.

Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2 – Trao Duyên

Xin chào các em! Hôm nay, Soạn Văn sẽ hướng dẫn các em soạn văn bản: Trao duyên. Đây là một trích đoạn trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du và được biên soạn trong chương trình ngữ Văn 10 Tập 2. Mời các em cùng tham khảo!

I. Tìm hiểu chung

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích Trao duyên được trích từ câu 723 đến câu 756, là lời Thúy Kiều nói cùng Thúy Vân, mở đầu cuộc đời đầy đau khổ của Thúy Kiều khi gia đình gặp biến cố.

* Bố cục: Đoạn trích được chia làm 3 phần:

Phần 1: 12 câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân.

Phần 2: 15 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật cho Vân và dặn dò em.

Phần 3: 8 câu cuối: Kiều đau đớn, vật vã đến ngất đi.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Việc Kiều nhắc đến các kỉ niệm của tình yêu có ý nghĩa:

Kiều được sống trong kí ức đẹp, nàng xót xa, đau đớn khi phải mang những kỉ vật riêng tư chia sẻ với người khác.

Kiều nói với Vân mà như nói với chính bản thân mình. Nhắc lại những kỉ niệm tình yêu cho thấy sức sống mãnh liệt của tình yêu giữa Kiều với Kim Trọng, Kiều trao cho Vân kỉ vật nhưng không thể trao cho Vân kỉ niệm, tình cảm mà nàng dành cho Kim Trọng sẽ không bao giờ phai.

Câu 2:

* Những từ ngữ cho thấy Kiều đã nghĩ đến cái chết: thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối…; người mệnh bạc; Mất người; Thấy hiu hiu gió thì hay chị về; hồn; Dạ đài cách mặt khuất lời; người thác oan.

* Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa:

Khi không còn tình yêu, Kiều cảm thấy trống trải và vô nghĩa, chỉ nhìn thấy cái chết xung quanh.

Tư tưởng về cái chết của Nguyễn Du: ảnh hưởng thuyết luân hồi của đạo Phật.

Sự băn khoăn và day dứt của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người, thương xót trước thân phận của người con gái tha thiết yêu thương mà số phận nghiệt ngã.

Câu 3:

* Kiều đối thoại với Thúy Vân, với chính mình và với Kim Trọng.

* Diễn biến tâm trạng của Kiều qua các lời thoại trong đoạn trích:

Đối với chính mình: Sau khi trao duyên cho Vân, Kiều cảm thấy trống rỗng, buông xuôi. Không còn tình yêu của Kim Trọng, nàng cảm thấy như mình đã chết đi rồi.

Câu 4:

Mối quan hệ giữa tình cảm và lí trí, nhân cách và thân phận của Kiều qua đoạn trích: Lí trí mách bảo nàng trao duyên cho Thúy Vân và hy sinh cứu cha mẹ để làm tròn chữ hiếu. Nhưng con tim hướng về tình yêu lại khiến nàng thổn thức, đau đớn. Đây cũng là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức phong kiến với tâm hồn con người, cũng là sự đau khổ khi nhân cách đa tình, đa cảm song hành cùng thân phận người làm con. Ở đây, Kiều được sống chân thực và tự nhiên với đời sống tình cảm của con người. Nguyễn Du không hề biến Kiều trở thành tấm gương đạo đức đơn giản.

3

/

5

(

3

bình chọn

)

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Truyện Kiều Phần 2 – Thề Nguyền trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!