Xu Hướng 12/2023 # Soạn Bài Tràng Giang # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Tràng Giang được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Kiến Guru sẽ hướng dẫn các em học sinh soạn bài Tràng Giang để  thấy được những giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật bài Tràng Giang mang lại cho nền văn học nước nhà.

Tràng Giang là một bài thơ mang đậm nỗi buồn của con người trước vũ trụ bao la rộng lớn. Không phải tự nhiên mà tác phẩm này được đưa vào chương trình Ngữ Văn 11 để các em tìm hiểu.

I. Soạn bài Tràng Giang: Những đặc điểm chính về tác giả – tác phẩm

1. Soạn bài Tràng Giang phần tác giả  a. Tóm tắt tiểu sử Huy Cận

Nhà thơ Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận. Ông sinh năm 1919 và mất 2005. Quê hương của ông thuộc Đức Ân, Vũ Quang, Hà Tĩnh ngày nay.

Ông đã có những đóng góp rất tích cực cho sự nghiệp giải phóng nước nhà, và giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy chính quyền đương thời.

b. Đặc điểm thơ văn của Huy Cận

Huy Cận là một người yêu thơ ca Việt Nam, thơ Đường và cũng chịu nhiều ảnh hưởng của văn học Pháp. Mang nhiều đặc điểm của phong trào thơ mới, thơ của Huy Cận hàm súc và giàu chất suy tưởng, triết lí. Đặc điểm dễ nhận thấy nhất trong thơ của Huy Cận là luôn thấm đượm nỗi buồn, ông hay mượn cảnh vật để miêu tả nỗi buồn, sự hoang vắng trong lòng mình.

Sự nghiệp thơ văn của ông có 2 giai đoạn:

– Trước Cách mạng tháng tám, ông là một nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới, cái tôi, nỗi buồn, sự cô đơn trước thời cục bấy giờ. 

Tác phẩm tiêu biểu: Lửa thiêng (1937-1940), Vũ trụ ca (1940-1942)

– Sau Cách mạng tháng tám, Huy Cận ít làm thơ hơn nhưng thơ ông đã có nhiều đổi mới, chủ yếu ca ngợi về đất nước và cuộc sống mới của nhân dân

Tác phẩm tiêu biểu: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960)

2. Soạn bài Tràng Giang phần tác phẩm  a. Hoàn cảnh ra đời bài Tràng Giang

Tác phẩm Tràng Giang được ra đời vào một buổi chiều mùa thu năm 1939 khi tác giả đứng trước sông Hồng mênh mang sóng nước…

Tràng Giang là tác phẩm được in trong tập Lửa Thiêng.

b. Nội dung bài Tràng Giang

Nội dung xuyên suốt bài thơ Tràng Giang là sự cô đơn, lẻ loi trước cảnh trời rộng sông dài. Qua đó tác giả muốn thể hiện tính yêu nước rất âm thầm nhưng vô cùng thiết tha.

Khi đứng trên chính quê hương đất nước của mình mà Huy Cận vẫn cảm thấy cô đơn mất mát bởi vì từ sâu trong hồn ông, ông không cảm nhận được đây là quê hương của mình. Bởi vì đất nước chưa giành được chính quyền, vẫn còn đang bị đô hộ bởi thực dân Pháp.

II. Hướng dẫn soạn bài Tràng Giang

Câu 1: Ý nghĩa câu thơ đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”

Câu đề từ tuy nằm ngoài bài thơ và chỉ có 7 chữ nhưng đã thể hiện được toàn bộ tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả

– “Bâng khuâng” miêu tả tâm trạng vô định khắc khoải

– “Trời rộng”, ” Sông dài” là hình ảnh thiên nhiên vô cùng rộng lớn

Câu đề cũng là định hướng nội cho toàn bộ bài thơ

Soạn bài Tràng Giang câu 1

Câu 2: Cảm nhận về âm điệu chung của toàn bộ bài thơ

Âm điệu chung của toàn bộ bài thơ Tràng Giang là một âm điệu trầm buồn, sâu lắng và kéo dài triền miên. Sự cô đơn trống trải thấm đượm vào cả cảnh vật và trong lòng tác giả ” người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”

Hơn nữa, âm điệu toàn bộ bài thơ còn được tạo nên bởi nhịp điệu từ thể thơ thất ngôn, chủ yếu là nhịp 2/2/3 hoặc 4/3, khi đọc chậm càng tô đậm thêm nỗi buồn của nhà thơ.

Tác phẩm Tràng Giang cũng sử dụng nhiều từ láy, điệp từ càng khiến nỗi buồn tăng lên bội phần.

Câu 3: Nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng Giang đậm chất cổ điển mà vẫn gần gũi thân thuộc

Bài thơ Tràng Giang mang một vẻ đẹp cổ điển bởi nhiều từ ngữ và hình ảnh sử dụng trong bài thơ mang tính ước lệ, cổ kính: thuyền về, nước lại, bến cô liêu, mây cao đùn núi bạc, bóng chiều sa, khói hoàng hôn… Đây là những từ ngữ và hình ảnh thường được sử dụng trong thơ cổ và đậm chất Đường thi.

Soạn bài Tràng Giang

Tuy nhiên bài thơ vẫn rất gần gũi quen thuộc bởi vì Huy Cận cũng sử dụng những hình ảnh vô cùng quen thuộc với mỗi con người Việt Nam: Thuyền, đò, củi khô, sông nước, bèo trôi…

Tất cả những chi tiết trên hòa quyện với nhau tạo nên một bài thơ đơn sơ nhưng lại tinh tế, cổ điển nhưng cũng vô cùng bình dị và thân thuộc.

Câu 4: Tình yêu thiên nhiên của Huy Cận vẫn luôn ẩn chứa một tình yêu nước thầm kín. Điều này chúng ta có thể cảm nhận qua cách dùng từ ngữ và hình ảnh của ông trong bài Tràng Giang

– Hình ảnh sử dụng trong bài là những hình ảnh vô cũng quen thuộc của quê hương đất nước: thuyền xuôi dòng, cành củi khô, bờ xanh, mây núi, cánh chim, bãi vàng, chợ chiều

– Từ ngữ mà ông sử dụng là những từ ngữ mang đậm nỗi buồn của cảnh sắc và chan chứa sự nhớ nhung: lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu – đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

Nguồn: Internet

Câu 5: Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

– Sự kết hợp độc đáo và tinh tế giữa hình ảnh cổ điển và hình ảnh đời sống thường nhật

– Thể thơ thất ngôn tạo nên sự trang nghiêm cổ kính, kết hợp với nhịp thơ 4/3, 2/2/3 quen thuộc tạo nên sự hài hòa cân đối cho bài thơ

– Phép lặp từ, điệp ngữ tô đậm thêm nỗi buồn cho bài thơ

– Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để

Hướng Dẫn Soạn Bài Từ Ấy – Tố Hữu ngắn gọn nhất

III. Kết luận

Xuyên suốt bài thơ Tràng Giang là một nỗi buồn khắc khoải của tác giá trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn. Nhưng ý nghĩa ẩn chứa sâu trong đó là lòng yêu nước da diết và sự buồn bã trước cảnh quê hương vẫn còn đang bị gông cùm của thực dân Pháp.

Nguồn: Internet

Cám em học sinh có thể tham khảo hướng dẫn soạn bài và phân tích các tác phẩm khác 

Soạn Văn 11 Bài: Tràng Giang

Soạn văn 11 bài: Tràng giang

Soạn văn lớp 11 ngắn gọn

Tài liệu đã được VnDoc tổng hợp và đăng tải để phục vụ các bạn học sinh 11 nắm chắc nội dung bài thơ Tràng giang, qua bộ tài liệu các bạn học sinh sẽ có kết quả cao hơn trong học tập. VnDoc mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.

Soạn văn lớp 11 bài Tràng giang

I. Vài nét về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả

– Huy Cận (1919 – 2005), tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Đức Ân, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.

– Năm 1939, ông ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh Nông. Từ năm 1942 Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh. Sau cách mạng ông liên tục tham gia chính quyền cách mạng, giữ nhiều trọng trách khác nhau.

– Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ mới. Sáng tác tiêu biểu nhất trước cách mạng tháng Tám là Lửa thiêng. Sau cách mạng, ông sáng tác dồi dào và có nhiều đổi mới, tìm thấy sự hòa điệu giữa con người và xã hội, tiêu biểu là các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960)…

– Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng và giàu triết lí.

2. Tác phẩm

Tràng Giang là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận, được in trong tập Lửa thiêng.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Lời đề từ thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:

– Bâng khuâng thể hiện nỗi niềm của nhà thơ: nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.

– Cảnh: Trời rộng, sông dài → Không gian rộng lớn.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu buồn, vừa bâng khuâng vừa sâu lắng. Âm điệu đó được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn. Nhịp thơ chủ yếu là nhịp 2/2/3 đan xen với nhịp 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm, gợi nỗi buồn mênh mang.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà gần gũi, quen thuộc, đậm chất Đường thi.

– Chất liệu tạo nên bức tranh đó là các hình ảnh ước lệ được sử dụng trong thơ ca trung đại: Tràng Giang, thuyền về, nước lại, nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng, mây đùn núi bạc, bóng chiều, vời con nước, khói hoàng hôn,…

– Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng, bến vắng cô liêu, con thuyền lênh khênh xuôi ngược, cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới hoàng hôn. → cảnh vật gần gũi, quen thuộc.

→ Bức tranh ấy được thể hiện cụ thể qua các khổ thơ, góp phần tô đậm màu sắc cổ điển.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Qua bài thơ, tác giả đã gửi gắm nỗi buồn, nỗi sầu của một “cái tôi” Thơ Mới qua bức tranh thiên nhiên “Tràng Giang” rộng lớn và hoang vắng. Qua đó tác giả kín đáo bộc lộ tình yêu nước thầm kín đối với quê hương, đất nước. Tình yêu quê hương, đất nước được thể hiện trực tiếp qua hai câu thơ cuối bài thơ:

Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

– Lòng quê: tấm lòng, tình cảm với quê hương, đất nước.

– Từ láy “dợn dợn” diễn tả tình cảm của tác giả đang trào dâng theo con sóng.

→ Tình yêu quê hương lấy cảm hứng từ sông nước và trải dài theo từng con sóng.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

– Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.

– Thể thơ thất ngôn cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo sự cân đối, hài hòa.

– Bút pháp tả cảnh giàu kịch tính.

– Hệ thống từ láy giàu biểu cảm kết hợp các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh…

Luyện tập

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

– Tràng Giang đã khắc họa một không gian rộng lớn: không gian của dòng sông nước mênh mang, rồi từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

– Thời gian: từ hiện tại về quá khứ, từ dòng sông thời tiền sử, nhà thơ trở về với hiện tại để kín đáo bộc lộ nỗi niềm nhân thế.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hai câu thơ cuối trong bài giúp gợi nhớ đến hai câu thơ cuối trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu:

Nhật mộ hương qaun hà xứ thị? Yên ba giang thượng sử nhân sầu (Quê hương khuất bóng hoàng hôn, Trên sống khói sóng cho buồn lòng ai?)

– Khói sóng: làn hơi nước bốc lên từ dưới sông tạo thành màn sương mỏng giống như khói.

– Khói hoàng hôn: khói của bếp lửa → gợi không khí đầm ấm, sum họp gia đình.

→ Thôi Hiệu nhớ quê hương vì khói, Huy Cận không có khói hoàng hôn vẫn nhớ nhà. Hai nỗi nhớ gặp nhau ở lòng yêu quê hương, đất nước.

Soạn Bài Lớp 11: Tràng Giang

1. Tác giả

Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học, 1939 ra Hà Nội học ở trường cao đẳng Canh nông

Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc. Sau cách mạng tháng 8, giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.

Tác phẩm tiêu biểu:

Trước cách mạng tháng 8: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca

Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa…

Thơ Huy Cận hàm xúc, giàu chất suy tưởng triết lí.

2. Bài thơ “Tràng giang”

Xuất xứ: “Lửa thiêng”

Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước.

II. Đọc, hiểu

A. Nội dung 1. Nhan đề bài thơ và lời đề từ a. Nhan đề

Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.

b. Lời đề từ

Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả

Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát

Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm

Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng

2. Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ a. Khổ 1

b. Khổ 2

Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp

Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người

Hình ảnh: Trời sâu chót vót cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, khoáng đãng hơn

c. Khổ 3

Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân phận,kiếp người chìm nổi

Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định

Không cầu, không đò: không có sự giao lưu kết nối đôi bờ niềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc

3. Tình yêu quê hương

Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim…” vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả, thơ mộng

Tâm trạng: Không khói….” âm hưởng Đường thi nhưng t/c thể hiện mới. Nỗi buồn trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn ở Huy Cận không cần nhờ đến thiên nhiên, tạo vật mà nó tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng

B. Nghệ thuật

Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.

Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

C. Ý nghĩa văn bản

Vẻ đẹp bức tranh thiện nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết.

III.Tổng kết: Ghi nhớ SGK.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Tràng Giang Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)

– Ý nghĩa của câu đề từ ( Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài):

+ Mở ra không gian vũ trụ khoáng đạt với nhiều chiều kích (rộng, dài) của các đối tượng lớn lao (trời, sông).

+ Trời và sông bị ở hoàn cảnh xa cách thấm đẫm nỗi nhung nhớ, bâng khuâng.

– Câu đề từ thâu tóm tinh thần của toàn bài thơ:

+ Cảm hứng thiên nhiên sông nước

+Tâm trạng bâng khuâng, sầu nhớ của con người.

Câu 2 Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)

Âm điệu chung của bài thơ: Âm điệu buồn lặng, triền miên, suy tư, trầm lắng. Âm điệu này được tạo nên bởi:

– Nhịp thơ: chủ yếu là nhịp 4/3 quen thuộc, đều đặn.

– Ngôn ngữ: dùng nhiều từ láy tạo sự lặp âm, nhiều từ Hán Việt gợi sắc suy tư, sâu lắng, cổ kính.

Câu 3 Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)

Bức tranh thiên nhiên trong bài vừa cổ điển vừa gần gũi, thân thuộc:

– Màu sắc cổ điển:

+ Đề tài quen thuộc: thiên nhiên (cảm hứng về dòng sông).

+ Hình ảnh ước lệ, tượng trưng, quen thuộc: dòng sông, con thuyền cánh chim, mây, núi, khói hoàng hôn.

+ Phong vị Đường thi: nhịp thơ 4/3, thể thơ thất ngôn, bút pháp tả cảnh ngụ tình, sử dụng thi liệu cổ, nhiều từ Hán Việt cổ kính, tâm thế sầu muộn của con người bé nhỏ trước không gian bao la rợn ngợp…

– Màu sắc hiện đại, gần gũi, thân thuộc:

+ Hình ảnh bình dị, gần gũi: củi một cành khô, tiếng làng xa vãn chợ chiều, bèo dạt.

+ Thiên nhiên hiện lên qua cảm nhận và nỗi niềm của cái tôi hiện đại.

Câu 4 Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)

Tình yêu thiên nhiên trong bài thấm đượm lòng yêu nước thầm kín:

– Yêu thiên nhiên:

+ Bức tranh thiên nhiên tuy buồn vắng, rợn ngợp nhưng cũng rất đỗi thơ mộng, đẹp đẽ.

+ Ẩn chứa tấm lòng thiết tha của nhà thơ với dòng sông quê hương đất nước.

– Nỗi cô đơn, lạc lõng của cái tôi cá nhân giữa không gian vũ trụ bao la và tấm lòng “nhớ nhà” của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 5 Câu 5 (trang 30 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)

Đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ:

– Thể thơ thất ngôn được sử dụng nhuần nhuyễn với cách ngắt nhịp, gieo vần, đăng đối hài hòa, tròn trịa.

– Thủ pháp tương phản: thuyền về nước lại, nắng xuống trời lên, sông dài trời rộng, cánh chim nhỏ bé – bóng chiều mênh mông → vừa gợi sự chia cách (những động từ ngược hướng đi kèm), vừa gợi không gian rợn ngợp đa chiều kích của vũ trụ, từ đó nhấn mạnh sự bé nhỏ, lạc lõng của con người.

– Hệ thống từ láy: tràng giang, điệp điệp, song song, đìu hiu, lớp lớp, dợn dợn … tạo âm điệu triền miên như những con sóng.

– Các biện pháp tu từ: tả cảnh ngụ tình, ước lệ tượng trưng, đối, cách kết hợp từ lạ ” sâu chót vót”, “buồn điệp điệp “.

– Hình ảnh chọn lọc, gợi cảm; Ngôn ngữ cô đọng, vừa cổ kính vừa hiện đại.

Luyện tập Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có những điểm đáng chú ý như:

– Không gian: mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ: trời rộng, sông dài.

+ Hình ảnh con thuyền cứ khuất dần rồi xa mờ hẳn, nước đành chia ” Sầu trăm ngả ” không gian giờ đã được mở rộng ra đến trăm ngả, vô tận mênh mang không có lấy một điểm tựa nào,…

+ Hai câu thơ cuối của khổ 2 đã mở ra một không gian ba chiều: chiều sâu, xa và cao. Từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

+ Không gian luôn mang một màu buồn man mác, trôi xa, vẫn hắt hiu, vẫn xa vắng lạ lùng

– Giữa không gian mênh mông, buồn như vậy thì thời gian cũng như được kéo dài ra, trải dài hơn.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Câu thơ cuối: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” gợi nhớ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu:

Nhật mộ hương quan hà xứ thị?

Yên ba giang thượng sử nhân sầu.

(Quê hương khuất bóng hoàng hôn,

Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)

(Tản Đà dịch)

– Cũng là nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương trong buổi chiều tàn nhưng hai câu thơ của Huy Cận không phải lặp lại hoàn toàn ý thơ của Thôi Hiệu. Thôi Hiệu buồn, nhớ quê vì ngoại cảnh (khói sóng trên sông). Còn Huy Cận, không cần mượn tới khói sóng, lòng nhà thơ đã sầu buồn rồi. Nỗi buồn ấy là nỗi buồn vạn cổ của con người cô đơn giữa vũ trụ rợn ngợp, bao la.

Bố cục Bố cục: 2 phần

– Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.

– Hai khổ thơ cuối : Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.

ND chính

Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà tha thiết.

chúng tôi

Soạn Bài Tràng Giang (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ? Lời giải chi tiết: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”

– Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định, khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn

– Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ

– Hé mở hoàn cảnh sáng tác, trời rộng và sông dài là hình ảnh gợi ra để sáng tác bài thơ

– Định hướng nội dung và cảm hứng chủ đạo

+ Nội dung: Không gian rộng lớn, mang tầm vũ trụ

+ Cảm xúc: Bâng khuâng, lạc lõng trước không gian rộng lớn, choáng ngợp.

Câu 2 Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ. Lời giải chi tiết:

– Âm hưởng chung của bài thơ là âm điệu buồn, vừa dư vang vừa sâu lắng. Đó là nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn.

– Nhịp thơ chủ yếu của bài là nhịp 2/2/3, đôi chỗ là 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm gợi nỗi buồn sầu mênh mang.

– Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

Câu 3 Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ in đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc? Lời giải chi tiết: Bức tranh thiên nhiên trong bài vừa cổ điển vừa gần gũi, thân thuộc:

– Màu sắc cổ điển:

+ Đề tài quen thuộc: thiên nhiên (cảm hứng về dòng sông).

+ Hình ảnh ước lệ, tượng trưng, quen thuộc: dòng sông, con thuyền cánh chim, mây, núi, khói hoàng hôn.

+ Phong vị Đường thi: nhịp thơ 4/3, thể thơ thất ngôn, bút pháp tả cảnh ngụ tình, sử dụng thi liệu cổ, nhiều từ Hán Việt cổ kính, tâm thế sầu muộn của con người bé nhỏ trước không gian bao la rợn ngợp…

– Màu sắc hiện đại, gần gũi, thân thuộc:

+ Hình ảnh bình dị, gần gũi: củi một cành khô, tiếng làng xa vãn chợ chiều, bèo dạt.

+ Thiên nhiên hiện lên qua cảm nhận và nỗi niềm của cái tôi hiện đại.

Câu 4 Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao? Lời giải chi tiết:

Tình yêu thiên nhiên trong bài thấm đượm lòng yêu nước thầm kín:

– Yêu thiên nhiên:

+ Bức tranh thiên nhiên tuy buồn vắng, rợn ngợp nhưng cũng rất đỗi thơ mộng, đẹp đẽ.

+ Ẩn chứa tấm lòng thiết tha của nhà thơ với dòng sông quê hương đất nước.

– Nỗi cô đơn, lạc lõng của cái tôi cá nhân giữa không gian vũ trụ bao la và tấm lòng “nhớ nhà” của nhân vật trữ tình trong bài thơ. “Nhớ nhà” có thể được hiểu là nỗi nhớ quê hương Hà Tĩnh của Huy Cận khi ông lên Hà Nội học. Đồng thời, đó còn là nỗi nhớ quê hương trong những năm tháng bị mất chủ quyền, “đứng trên quê hương mà vẫn nhớ quê hương”.

Câu 5 Câu 5 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ láy, các biện pháp tu từ,…) Lời giải chi tiết: Tràng giang có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật:

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính với cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo nên sự cân đối, hài hoà. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn / vô hạn; nhỏ bé / lớn lao; không / có,…

– Sử dụng thành công các loại từ láy: Láy vần (tràng giang, đìu hiu, chót vót, lơ thơ,…), láy hoàn toàn (điệp diệp, song song, lớp lớp, dợn dợn,…). Các biện pháp tu từ: nhân hoá, ẩn dụ, so sánh,…

Luyện tập Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Cách cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ này có gì đáng chú ý? Trả lời:

Tràng giang khắc hoạ một không gian rộng lớn. Tất cả các chiều của không gian đều có xu hướng “mở ra” không giới hạn, tất cả thấm sâu nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn cô đơn của nhà thơ: Không gian của dòng sông sóng nước mênh mang như đang chảy về vô tận, rồi từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan toả đôi bờ, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

Tràng giang của đất trời, tràng giang của tâm tưởng nhà thơ không những trôi xuôi theo dòng nước mà còn trôi theo dòng thời gian từ hiện tại về quá khứ xa xôi. Rồi từ dòng sông thời tiền sử, nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước. Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật ở Tràng giang đã góp phẩn thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm của tác giả.

Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 2) Vì sao câu thơ cuối Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu? Trả lời:

Ở khổ thơ thứ tư, nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ mới và vẫn thể hiện được khá rõ nét độc đáo của hồn thơ Huy Cận. Ở đây, thiên nhiên tuy buồn, nhưng thật tráng lệ. Mùa thu, những đám mây trắng đùn lên trùng điệp ở phía chân trời. Ánh dương phản chiếu vào những đám mây đó, phản chiếu lấp lánh như những núi bạc. Lấy lại ý thơ của người xưa (Đỗ Phủ), hình ảnh “mây cao đùn núi bạc” tạo được ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên. Trước cảnh sông nước, mây trời bao la và hùng vĩ ấy, bỗng hiện lên một cánh chim bé bỏng, nó chỉ cần nghiêng cánh là cả bóng chiều sa xuống. Hình ảnh cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà thường dễ gợi nỗi buồn xa vắng. Nhưng điều đáng nói hơn ở đây chính là hiệu quá của nghệ thuật đối lập. Đối lập giữa cánh chim đơn độc, nhỏ bé với vũ trụ bao la, hùng vĩ. Phải chăng, điều này làm cho cảnh thiên nhiên rộng hơn, thoáng hơn, hùng vĩ hơn và đặc biệt cũng buồn hơn.

Câu thơ cuối: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” gợi nhớ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu:

Nhật mộ hương quan hà xứ thị?

Yên ba giang thượng sử nhân sầu.

(Quê hương khuất bóng hoàng hôn,

Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)

(Tản Đà dịch)

Cũng là nỗi nhớ nhà, nỗi nhớ quê hương trong buổi chiều tàn nhưng hai câu thơ của Huy Cận không phải lặp lại hoàn toàn ý thơ của Thôi Hiệu. Thôi Hiệu buồn, nhớ quê vì ngoại cảnh (khói sóng trên sông). Còn Huy Cận, không cần mượn tới khói sóng, lòng nhà thơ đã sầu buồn rồi. Nỗi buồn ấy là nỗi buồn vạn cổ của con người cô đơn giữa vũ trụ rợn ngợp, bao la.

Bố cục Bố cục: 2 phần

– Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.

– Hai khổ thơ cuối : Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.

ND chính

Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà tha thiết.

chúng tôi

Soạn Bài Tràng Giang (Huy Cận)

Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) * Bố cục:

– Phần 1 (khổ 1): cảnh sông nước và tâm trạng buồn của thi nhân

– Phàn 2 (khổ 2 + 3): cảnh hoang vắng và nỗi cô đơn của nhà thơ

– Phần 3 (khổ 4): cảnh hoàng hôn kì vĩ và tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ

Câu 1 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài

– Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định, khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn

– Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ

– Tràng Giang thể hiện, triển khai tập trung cảm hứng ở câu đề từ

Câu 2 (Trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

– Âm điệu chung của bài thơ: buồn, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng.

+ Cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến, trầm buồn trước mênh mông sóng nước, cuộc đời

– Nhịp thơ ¾ tạo âm điệu đều đều, trầm buồn như sóng biển trên sông

Sự luân phiên BB/ TT/ BB- TT/ BB/ TT có nhiều biến điệu trong khi sử dụng nhiều từ láy nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh và hồn người.

Câu 3 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Bài thơ tạo nên bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:

+ Không gian: mênh mông, bao la, rộng mở

+ Cảnh vật hiu quạnh,hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn

+ Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi

Các hình ảnh cổ: thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn…

+ Tràng Giang vẫn chưa nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự nhiên, âm thanh cuộc sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ

– Sự hòa quyện, đan cài giữa chất cổ điển, sự gần gũi, thân thuộc tạo cho bài thơ vẻ đẹp độc đáo, đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại

Câu 4 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Huy Cận thể hiện nỗi buồn trong cảnh nước nhà mất chủ quyền, vì thế ông bơ vơ trước thiên nhiên hoang vắng, niềm tha thiết với tự nhiên, cảnh vật cũng theo đó nhuốm buồn

– Niềm tha thiết với thiên nhiên, tạo vật cũng là niềm thiết tha với quê hương, đất nước

Thực tế, ở phương diện nào đó Tràng giang là bài thơ thể hiện tình yêu đất nước, non sông

– Nỗi buồn trước cảnh mất nước được hòa quyện trong cảnh vật của tự nhiên,

Thông qua việc miêu tả cảnh vật, ông gián tiếp thể hiện tấm lòng yêu nước và nỗi buồn của mình

Câu 5 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Tràng Giang có nhiều đặc sắc về nghệ thuật:

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự hài hòa

– Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao, không/ có…

– Sử dụng đa dạng các kiểu từ láy: láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót…) láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn…)

– Linh hoạt các biện pháp tu từ: hữu hạn/ vô hạn, nhỏ bé/ lớn, không/ có…

LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Tràng Giang khắc họa không gian rộng lớn của sóng, nước, sông chảy về vô tận

+ Không gian được mở rộng theo nhiều chiều, lan tỏa sang đôi bờ

+ Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở với bầu trời sâu chót vót

+ Cả ba chiều của không gian nỗi buồn, nỗi cô đơn như không có giới hạn

– Nhà thơ mang nặng nỗi sầu nhân thế và nỗi cô đơn của chính mình.

+ Tràng Giang của trời đất, của tâm tưởng nhà thơ không những xuôi theo dòng nước còn xuôi từ hiện tại về quá khứ

– Nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước.

– Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật ở Tràng Giang góp phần vào việc thể hiện sâu sắc, tình cảm và tư tưởng của tác giả.

Bài 2 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Trong câu thơ ” Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai” của Huy Cận gợi nhớ tới câu thơ trong bài Hoàng Hạc Lâu bởi:

+ Cả hai tác giả đều viết về khói sóng buổi hoàng hôn, cùng với nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng lạ có sự khác biệt tiêu biểu cho thơ cũ, thơ cổ điển, thơ mới, thơ hiện đại

+ Thơ cũ, tả cảnh ngụ tình, gợi tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi với nỗi sầu nhân thế, cái sầu nội tâm không cần mượn tới ngoại cảnh vẫn có thể thể hiện được những cung bậc cảm xúc đa chiều.

Bài giảng: Tràng Giang – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Tràng Giang trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!