Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Tỏ Lòng (Thuật Hoài) – Ngữ Văn 10 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Phạm Ngũ Lão (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả trong SGK Ngữ Văn 10 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Hào khí Đông A:
Hào khí Đông A là hào khí đời Trần (chữ Đông và chữ A trong tiếng Hán ghép lại thành chữ Trần). Cụm thuật ngữ này từ lâu đã được dùng để chỉ cái không khí oai hùng, hào sảng của thời Trần (thời kì mà chúng ta có những chiến công lừng lẫy khi cả ba lần đều đánh tan sự xâm lược của giặc Nguyên – Mông).
Hào khí Đông A là chỉ cái khí thế hừng hực của niềm vui chiến thắng, chỉ cái khát khao mang tính thời đại mà ở đó ai ai cũng muốn góp sức dựng xây và dang tay bảo vệ cho sự vững bền mãi mãi của non sông đất nước mình.
Hào khí Đông A từ xã hội đi vào thơ văn trở thành sự kết tinh cho những biểu hiện cao đẹp của lòng yêu nước. Có không ít tác phẩm nổi tiếng mang hơi thở của Hào khí Đông A : Thuật hoài (Tỏ lòng) của Phạm Ngũ Lao, Tụng giá hoàn kinh sư (Phò giá về kinh) của Trần Quang Khải, Hịch tướng sĩ văn của Trần Quốc Tuấn,…
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Điểm khác nhau giữa câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch: Hai từ “Hoành sóc” – cầm ngang ngọn giáo được dịch là “múa giáo” nên chưa sát nghĩa và chưa bộc lộ hết sự hào hùng, tư thế hiên ngang, lẫm liệt, mang tầm vóc của vũ trụ của con người cũng như không gian trong câu “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu”.
* Trong câu thơ thứ nhất:
Thời gian: kháp kỉ thu
Không gian: giang sơn (đất nước)
Con người: một tráng sĩ đang cầm ngang ngọn giáo
Trong câu thơ đầu này, con người xuất hiện trong bối cảnh không gian và thời gian đều rộng lớn. Không gian mở theo chiều rộng của núi sông và mở lên theo chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm. Thời gian không phải đo bằng ngày bằng tháng mà đo bằng năm, không phải mới một năm mà đã mấy năm rồi (Kháp kỉ thu). Con người cầm cây trường giáo (cũng đo bằng chiều ngang của non sông), lại được đặt trong một không gian, thời gian như thế thì thật là kì vĩ. Con người hiên ngang ấy mang tầm vóc của con người vũ trụ, non sông, vẻ đẹp ấy được bộc lộ cả bên trong lẫn bên ngoài.
Câu 2:
Câu thơ:
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
Câu thơ này có thể hiểu theo 2 cách:
Thứ nhất: thể hiện sức mạnh cùng với ý chí chiến đấu của quân đội nhà Trần, đội quân hùng mạnh như loài hổ báo – những động vật mạnh nhất của rừng xanh và sức mạnh ấy có thể “nuốt trôi trâu”.
Thứ hai: sức mạnh và ý chí chiến đấu của quân đội nhà Trần là vô cùng lớn, sức mạnh ấy có thể át cả sao Ngưu trên bầu trời – sức mạnh của vũ trụ rộng lớn, có thể thay đổi cả giang san đất nước.
Câu 3:
Như chúng ta đã biết, trong thời kỳ này, tư tưởng Nho giáo ảnh hưởng rất lớn đến quan niệm và lối sống của con người, đặc biệt là những đấng nam nhi. Sinh ra trong đời, đấng quân tử luôn mang theo mình một món “nợ tang bồng”. Chừng nào chưa lập được công danh, chưa tạo được tiếng thơm là chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước.
Câu 4:
Ý nghĩa của nỗi “thẹn” trong câu thơ cuối:
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu
Nỗi “thẹn” ở đây đã thể hiện vẻ đẹp nhân cách của người anh hùng. Phạm Ngũ Lão là bậc anh hùng của dân tộc, dưới thời Trần ông đã lập rất nhiều chiến công và là đấng quân tử đáng được người đời sau tôn trọng. Nhưng ông vẫn cảm thấy “thẹn” vì chưa có được tài năng mưu lược như Vũ Hầu Gia Cát Lượng để có thể giúp dân cứu nước, “thẹn” vì trí và lực của mình thì có hạn mà nhiệm vụ khôi phục giang sơn, đất nước còn quá bộn bề.
Mặc dù vậy, nhưng nỗi “thẹn” ấy không làm cho hình tượng của Phạm Ngũ Lão nhỏ bé đi mà nó còn khiến người đời thêm hiểu về tấm lòng của ông – luôn muốn được làm những điều tốt đẹp, lớn lao dành cho nhân dân, đất nước.
Câu 5:
Qua bài thơ “Tỏ lòng” cho chúng ta thấy được vẻ đẹp của con người trong thời đại nhà Trần. Hình ảnh con người được đặt ngang với tầm vóc của vũ trũ, mang vẻ lẫm liệt, hào hùng. Họ là những con người luôn hết mình vì dân, vì nước. Mỗi cá nhân đều ý thức tạo nên sức mạnh tập thể, hết mình cống hiến. Chính vì vậy đã tạo nên sức mạnh của thời đại, tạo nên một nhà Trần “bách chiến bách thắng” và hào khí Đông A mà sử sách mãi lưu danh.
Đối với thế hệ trẻ hôm nay, chúng ta học được ở bài thơ cách sống và cách cống hiến cho đời. Để làm được điều đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta cần học tập và không ngừng học hỏi, noi theo các tấm gương anh hùng để giúp đất nước ngày càng phát triển hơn nữa.
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Soạn Bài: Tỏ Lòng (Thuật Hoài)
HocTap321 hướng dẫn Soạn bài: Tỏ lòng (Thuật hoài) ngữ văn lớp 10
Hướng dẫn soạn bài: Tỏ lòng (Thuật hoài)
Câu 1: Chỉ ra điểm khác nhau giữa câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán (qua phần dịch nghĩa) với câu thơ dịch. Có gì đáng lưu ý về không gian, thời gian trong đó con người xuất hiện? Con người ở đây mang tư thế, dáng vóc như thế nào?
Hai chữ “múa giáo” chưa thể hiện được âm hưởng hào hùng của hai từ “hoành sóc” trong câu thơ nguyên tác “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu” (có bản là “cáp kỉ thu”). “Hoành sóc” là tư thế cầm ngang ngọn giáo của con người trấn giữ đất nước. Con người xuất hiện với tư thế hiên ngang, lẫm liệt, mang tầm vóc của vũ trụ. Chính không gian rộng lớn (giang sơn) và thời gian trải dài dường như vô tận (kháp kỉ thu) đã làm cho hình ảnh con người trở nên kì vĩ, hào hùng lạ thường. Ngọn trường giáo dường như được đo bằng chiều dài của sông núi. Cầm ngang ngọn giáo là tư thế con người luôn luôn sẵn sàng chiến đấu, so với phần dịch “múa giáo” thì hình ảnh đó mạnh mẽ, hào hùng hơn nhiều.
Câu 2:
Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểu: Thứ nhất, ta có thể hiểu là “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”. Nhưng cũng có thể giải thích theo cách khác, với cách hiểu là: Ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu. Có thể nói quân đội nhà Trần mạnh cả về trí và lực, không những nó có được đầy đủ binh hùng tướng mạnh mà còn có những vị đại tướng quân trí dũng song toàn (như: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật…). Vì thế thật không quá khoa trương khi nói: cái khí thế ấy đúng là đủ sức làm đổi thay trời đất.
Câu 3: “Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo nghĩa nào dưới dây?
Nam nhi thời phong kiến coi việc lập công (để lại sự nghiệp) và lập danh (để lại tiếng thơm) là nhiệm vụ quan trọng của cuộc đời. Đây là chí làm trai theo quan niệm Nho giáo. Lập công danh là món nợ của kẻ làm trai. Chừng nào chưa lập được công danh, chưa tạo được tiếng thơm là chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước. Đặt trong xã hội phong kiên thời loạn, đất nước luôn bị họa ngoại xâm, chí làm trai có tác dụng mãnh mẽ, cổ vũ con người từ bỏ lối sống cá nhân, ích kỉ để sẵn sàng hi sinh cho sự nghiệp “bình quốc an dân”, do đó nó mang giá trị tích cực.
Bài Thơ Tỏ Lòng (Thuật Hoài)
Bài thơ: Tỏ lòng (Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão)
Bài giảng: Tỏ lòng (Thuật hoài) – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)
Nội dung bài thơ Tỏ lòng
Phiên âm:
Dịch nghĩa:
Dịch thơ:
I. Đôi nét về tác giả Phạm Ngũ Lão
– Phạm Ngũ Lão sinh năm 1255, mất năm 1320 tại làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Âu Thị, tỉnh Hưng Yên)
– Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn: ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm đến chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu. Là tướng võ nhưng ông thích đọc sách, ngâm thơ.
– Phạm Ngũ Lão sống trong thời đại nhà Trần với nhiều chiến công rực rỡ và sự nghiệp lớn lao.
– Các tác phẩm chính: ông có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước nhưng hiện nay chỉ còn lại hai tác phẩm bằng chữ Hán là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương)
II. Đôi nét về tác phẩm Tỏ lòng
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Bài thơ được sáng tác sau chiến thắng quân Mông – Nguyên của quân đội nhà Trần với hào khí Đông A ngút trời
– Bài thơ là loại thơ “nói chí tỏ lòng” qua bài thơ mà bày tỏ và thể hiện nỗi lòng cùng chí hướng của người viết.
2. Bố cục (2 phần)
– Phần 1 (2 câu đầu): Hình tượng con người và quân đội thời Trần
– Phần 2 (2 câu còn lại): Nỗi lòng của tác giả
3. Giá trị nội dung
Bài thơ mang vẻ đẹp hào khí Đông A, thể hiện qua vẻ đẹp của con người và quân đội nhà Trần. Đồng thời, qua đó thể hiện tâm sự và lí tưởng sống cao đẹp của tác giả.
4. Giá trị nghệ thuật
– Ngôn từ hàm súc, hình ảnh thơ giàu sức khái quát.
– Bút pháp nghệ thuật phóng đại, so sánh cùng âm hưởng khi hào hùng, mạnh mẽ, khi trầm lắng, suy tư để lại dư âm trong lòng người đọc.
III. Dàn ý phân tích Tỏ lòng
I. Mở bài
– Giới thiệu vê tác giả Phạm Ngũ Lão: Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, ông có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước, song hiện chỉ còn lại hai bài thơ chữ Hán là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương)
– Giới thiệu khái quát nội dung và nghệ thuật bài thơ Tỏ lòng: Tỏ lòng là bài tơ Đường luật ngắn gọn, súc tích, khắc họa vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại.
II. Thân bài 1. Hình tượng con người và sức mạnh quân đội nhà Trần
a) Hình tượng con người thời Trần
– Hành động: hoành sóc – cầm ngang ngọn giáo
→ Tư thế hùng dũng, oai nghiêm, hiên ngang sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
– Không gian kì vĩ: giang sơn – non sông
→ Không gian rộng lớn, mênh mông, nó không đơn thuần là sông, là núi mà là giang sơn, đất nước, Tổ quốc
– Thời gian kì vĩ: kháp kỉ thu – đã mấy thu
→ Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua, thể hiện quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài.
⇒ Như vậy:
+ Hình ảnh người tráng sĩ cho thấy một tư thế hiên ngang, mạnh mẽ, hào hùng, sẵn sàng lập nên những chiến công vang dội
+ Hình ảnh, tầm vó những người tráng sĩ ấy sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc hùng vĩ của vũ trụ.
+ Người tráng sĩ ấy ra đi bảo vệ Tổ quốc ròng rã mấy năm trời àm chưa từng một giây phút nào cảm thấy mệt mỏi mà trái lại vẫn bừng bừng khí thế hiên ngang, bất khuất, hùng dũng
b) Hình tượng quân đội thời Trần
– “Tam quân” (ba quân): tiền quâ, trung quân, hậu quân – quân đội của cả đất nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên để chiến đấu
– Sức mạnh của quân đội nhà Trần:
+ Hình ảnh quân đội nhà Trần được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức mạnh hùng dũng, dũng mãnh của đội quân
+ “Khí thôn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả trời cao, cả không gian vũ trụ bao la, rộng lớn.
→ Với các hình ảnh so sánh, phóng đại độc đáo, sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn, giữa hình ảnh khách quan với cảm nhận chủ quan đã cho thấy sưc mạnh và tầm vóc của quân đội nhà Trần
⇒ Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy hình ảnh người tráng sĩ hùng dũng, oai phong cùng tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh của quân đội nhà Trần. Nghệ thuật so sánh phong đại cùng giọng điệu hào hùng mang lại hiệu quả cao.
2. Nỗi lòng muốn bày tỏ của tác giả
– Giọng điệu: trầm lắng, suy tư, qua đó bộc lộ tâm trạng băn khoăn, trăn trở
– Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây là món nợ lớn mà một trang nam nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình. Nó gồm 2 phương diện: Lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại danh thơm cho hậu thế). Kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ này mới được coi là hoàn trả món nợ.
– Theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh “thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”:
+ Thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác
+ Chuyện Vũ Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh – tấm gương về tinh thần tận tâm tận lực báo đáp chủ tướng. Hết lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.
→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao cả của một nhân cách lớn. Thể hiện khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng, nó đánh thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam tử
⇒ Với âm hưởng trầm lắng, suy tư và việc sử dụng điển cố điển tích, hai câu thơ cuối đã thể hiện tâm tư và khát vọng lập công của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm về chí làm trai rất tiến bộ của ông
III. Kết bài
– Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật
– Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: Sống phải có ước mơ, hoài bão, biết vượt qua khó khăn, thử thách để biến ước mơ thành hiện thực, có ý thức trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
tac-gia-tac-pham-lop-10.jsp
Soạn Bài Tỏ Lòng Trang 115 Sgk Ngữ Văn 10
Soạn bài Tỏ lòng trang 115 SGK Ngữ Văn 10
1. Hào khí Đông A. Hào khí Đông A là hào khí đời Trần (chữ Đông và chữ A trong tiếng Hán ghép lại thành chữ Trần).
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Hào khí Đông A. Hào khí Đông A là hào khí đời Trần (chữ Đông và chữ A trong tiếng Hán ghép lại thành chữ Trần).
Hào khí Đông A là hào khí đời Trần (chữ Đông và chữ A trong tiếng Hán ghép lại thành chữ Trần). Cụm thuật ngữ này từ lâu đã được dùng để chỉ cái không khí oai hùng, hào sảng của thời Trần (thời kì mà chúng ta có những chiến công lừng lẫy khi cả ba lần đều đánh tan sự xâm lược của giặc Nguyên- Mông).
Hào khí Đông A là chỉ cái khí thế hừng hực của niềm vui chiến thắng, chỉ cái khát khao mang tính thời đại mà ở đó ai ai cũng muốn góp sức dựng xây hay dang tay bảo vệ cho sự vững bền mãi mãi của non sông đất nước mình.
Hào khí Đông A từ xã hội đi vào thơ văn trở thành sự kết tinh cho những biểu hiện cao đẹp của lòng yêu nước. Có không ít tác phẩm nổi tiếng mang hơi thở của Hào khí Đông A : Thuật hoài (Tỏ lòng) của Phạm Ngũ Lao, Tụng giá hoàn kinh sư (Phò giá về kinh) của Trần Quang Khải, Hịch tướng sĩ văn của Trần Quốc Tuấn,…
2. Tỏ lòng là một bài thơ ngắn nhưng lại mang đậm dấu ấn của cả một thời (dấu ấn về âm hưởng của hào khí Đông A). Bài thơ là một bức tranh kì vĩ, hoành tráng bởi vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao. Bài thơ cũng là vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng mang tinh thần quyết chiến và quyết thắng.
II. SOẠN BÀI
1. So sánh câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch, ta thấy hai từ “múa giáo” chưa thể hiện được hết ý nghĩa của hai từ “hoành sóc”. “Hoành sóc” là cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ non sông. Từ ý nghĩa lẫn âm hưởng, từ “hoành sóc” đều tạo ra cảm giác kì vĩ và lớn lao hơn.
Trong câu thơ đầu này, con người xuất hiện trong bối cảnh không gian và thời gian đều rộng lớn. Không gian mở theo chiều rộng của núi sông và mở lên theo chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm. Thời gian không phải đo bằng ngày bằng tháng mà đo bằng năm, không phải mới một năm mà đã mấy năm rồi (cáp kỉ thu). Con người cầm cây trường giáo (cũng đo bằng chiều ngang của non sông), lại được đặt trong một không gian, thời gian như thế thì thật là kì vĩ. Con người hiên ngang ấy mang tầm vóc của con người vũ trụ, non sông.
2. Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểu : Thứ nhất, ta có thể hiểu là “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”. Nhưng cũng có thể giải thích theo cách khác, với cách hiểu là: Ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu. Có thể nói quân đội nhà Trần mạnh cả về trí và lực, không những nó có được đầy đủ binh hùng tướng mạnh mà còn có những vị đại tướng quân trí dũng song toàn (như: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật…). Vì thế thật không quá khoa trương khi nói: cái khí thế ấy đúng là đủ sức làm đổi thay trời đất.
3. Tỏ lòng là bài thơ nói chí. Đó là cái chí của những bậc nam nhi trong thiên hạ. Chính vì thế, món “nợ công danh” mà nhà thơ nói đến ở đây vừa là khát vọng lập công, lập danh (mong để lại tiếng thơm, sự nghiệp cho đời) vừa có ý “chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước”. Theo quan niệm lí tưởng của trang nam nhi thời phong kiến thì công danh được coi là một món nợ đời phải trả. Trả xong nợ công danh mới hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước. Ở phần cuối của bài thơ, tác giả vẫn “thẹn” vì mình cha được như Vũ Hầu Gia Cát Lượng, nghĩa là vẫn muốn lập công lập danh để giúp nước giúp đời.
4. Trong câu thơ cuối, nỗi “thẹn” đã thể hiện vẻ đẹp nhân cách của người anh hùng. Phạm Ngũ Lão “thẹn” vì chưa có được tài năng mưu lược như Vũ Hầu Gia Cát Lượng (Khổng Minh – đời Hán) để giúp dân cứu nước, thẹn vì trí và lực của mình thì có hạn mà nhiệm vụ khôi phục giang sơn, đất nước còn quá bộn bề. Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão cũng là những day dứt của Nguyễn Trãi hay của Nguyễn Khuyến sau này. Đó là những nỗi thẹn có giá trị nhân cách – nỗi thẹn của những con người có trách nhiệm với đất nước, non sông.
5. Người xưa nói “Quốc gia lâm nguy, thất phu hữu trách”. Câu nói ấy quả rất đúng với tinh thần của bài thơ “Tỏ lòng”. Đọc những dòng thơ hào hùng khí thế, ta có thể cảm nhận rât rõ vẻ đẹp sức vóc và ý chí của những trang nam nhi thời đại nhà Trần. Âm hưởng anh hùng ca của thời đại do những con người ấy tạo nên và cũng chính âm hưởng ấy tôn lên vẻ đẹp anh hùng của họ. Họ đã từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, để sẵn sàng chiến đấu và hy sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân. Tinh thần và ý chí ngoan cường của những con người ấy sẽ vẫn mãi là lí tưởng cho nghị lực và sự phấn đấu của tuổi trẻ hôm nay và mai sau.
“Tỏ lòng’ khắc họa vẻ đẹp của người anh hùng có sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại Anh/chị hãy làm rõ ý kiến trên qua bài thơ Tỏ lòng của nhà thơ Phạm Ngũ Lão.
1. Xác định thể loại bài viết: phân tích – chứng minh.
2. Nội dung: vẻ đẹp của người anh hùng trong bài thơ “Tỏ lòng”. Anh/chị cần phân tích rõ vẻ đẹp ấy qua các hình ảnh:
– Tầm vóc, tư thế, hành động, lớn lao, kì vĩ.
– Chí công lập công danh trong sự nghiệp cứu nước, cứu dân. Cái tâm mang giá trị nhân cách, nỗi “thẹn” tôn lên vẻ đẹp con người.
– Khí thế hào hùng mang tinh thần quyết chiến, quyết thắng
Từ phân tích làm sáng tỏ được nhận xét; đó là vẻ đẹp của người anh hùng có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thể hào hùng của thời đại.
3. HS biết lấy thêm dẫn chứng từ một số tác phẩm cùng thòi để làm nổi bật nội dung trên. Đồng thòi chú ý cách diễn đạt qua câu, chữ.
chúng tôi
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Tỏ Lòng (Thuật Hoài) – Ngữ Văn 10 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!