Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Thương Vợ Của Trần Tế Xương Lớp 11 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đề bài: Soạn bài thương vợ của Trần Tế Xương văn 11 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Tú Xương (1870 – 1907), tên thật là Trần Tế Xương – Quê :ở làng Vị xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định nay là phố Minh Khai, tỉnh Nam Định – Hiệu là Mộng tích, tự là Mặc Trai – Xuất thân từ một gia đình có truyền thống nho gia – Ông đi học từ rất sớm và nổi tiếng thông minh. – Lớn lên ông đi thi nhưng lại gặp phải nhiều khó …
Đề bài: Soạn bài thương vợ của Trần Tế Xương văn 11 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả
– Tú Xương (1870 – 1907), tên thật là Trần Tế Xương – Quê :ở làng Vị xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định nay là phố Minh Khai, tỉnh Nam Định – Hiệu là Mộng tích, tự là Mặc Trai – Xuất thân từ một gia đình có truyền thống nho gia – Ông đi học từ rất sớm và nổi tiếng thông minh. – Lớn lên ông đi thi nhưng lại gặp phải nhiều khó khăn trong con đường thi cử – Sự nghiệp: * Ông để lại nhiều bài thơ có giá trị * Dòng văn học: trào phúng * Các tác phẩm tiêu biểu: mùng một tết viếng cô Ký, thương vợ, vịnh khoa thi hương…
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác: Trần tế Xương là một người rất thông minh tuy nhiên sự nghiệp thi cử của ông lại gặp nhiều gian nan vất vả. Đã thế ông lại lấy vợ rất sớm từ năm mới 16 tuổi. Và ông thì chẳng làm được gì nhiều chỉ có tập trung học hành thi cử ra làm quan. Trong những năm tháng ấy vợ ông chính là người lo cho ông từ mọi mắt từ sinh hoạt đến đi thi. Chính vì thế mà nhà thơ xấu hổ vì không làm tròn trách nhiệm của một người chồng, nhà thơ thương vợ và đã làm bài thơ này b. Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật c. Đề tài: người vợ d. Bố cục: đề, thực, luận, kết
II. Phân tích1. Hai câu đề : giới thiệu công việc của người vợ
2. Hai câu thực: sự vất vả nhọc nhằn trong công việc của bà Tú
3. Hai câu luận: nói về duyên nợ giữa ông Tú và bà Tú
4. hai câu kết: nhà thơ tự chửi chính mình
III. tổng kết
– bài thơ thể hiện nỗi lòng của nhà thơ hay chính là nỗi lòng của những người tri thức mang mông sách vở ra làm quan trường. Thi cử không xong, cũng chẳng làm được việc gì bỗng trở thành một gánh nặng trên vai người vơ đảm. Nhà tự thấy xấu hổ và có lỗi tự trách bản thân nhưng lại không có cách nào giúp vợ
Soạn Bài Thương Vợ Lớp 11 Của Trần Tế Xương
Bài làm Câu 1. Cảm nhận của anh chị về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo.)
“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng”
Hình ảnh bà Tú hiện lên với nghề nghiệp (buôn bán), thời gian lao động (quanh năm), địa điểm làm việc (mom sông). Bà Tú buôn bán quần quật lam lũ nhưng một mình bà làm lụng nuôi 7 miệng ăn trong nhà. Bà Tú là một người gánh vác gánh nặng miếng cơm manh áo của cả gia đình.
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
Bà Tú làm việc trong điều kiện hoàn cảnh cô đơn, tối tăm. Hình ảnh bà kiếm miếng ăn giống với hình ảnh con cò, con vạc lặn lội bờ ao kiếm cái ăn. Từ láy “lặn lội”, “eo sèo” càng làm nổi bật địa điểm làm việc và cảnh bà cần mẫn, cặm cụi tần tảo, chịu thương chịu khó kiếm miếng cơm manh áo nuôi chồng con.
Câu 2. Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.
“Nuôi đủ năm con với một chồng”. Bà Tú là người đảm đang tháo vát và có đức hy sinh. Bà hết lòng làm việc vì chồng vì con. Nhà thơ tự nhận mình một miệng ăn bằng cả 5 đứa con, chưa kể bà Tú phải nuôi cả tiền cơm nắm bút nghiên để ông Tú lên đường đi thi. Hoàn cảnh khó khăn nhưng bà Tú vẫn cáng đáng một mình.
“Năm nắng mười mưa dám quản công”. Công việc của bà Tú vất vả tối ngày, một nắng hai sương, nhưng bà là người nhận hậu, cam chịu, giàu đức hy sinh. Bà làm mọi việc mà không hề oán than nửa lời.
Câu 3. Lời chửi trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?
Lời chửi trong hai câu thơ cuối là lời của nhà thơ Tú Xương:
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cùng như không.”
Có thể hiểu lời chửi này theo hai ý nghĩa:
Thứ nhất, đây là tiếng chửi của nhà thơ dành cho chính mình. Bởi vì nhà thơ là một ông chồng hờ hững, lạnh lùng, không làm nên trò trống gì mà chỉ ăn bám vào vợ. Nhà thơ chê trách sự vô dụng, bất tài của mình đã khiến cho người vợ phải khổ.
Câu chửi đồng thời cũng có thể hiểu là tiếng chửi tới thói đời: đó là những hủ tục xã hội, là nề thói phong kiến là những định kiến về khoa cử, về cuộc sống đã ràng buộc người phụ nữ. Đó cũng là một trong những tác nhân khiến cho bà Tú phải làm lụng tần tảo để nuôi chồng ăn học.
Câu 4. Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ anh chị có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?
Qua cách nhà thơ miêu tả về công việc của vợ về đức tính nhẫn lại giàu đức hy sinh của vợ mình cho thấy nhà thơ là người vô cùng thương yêu vợ mình. Phải rất thương vợ thì nhà thơ mới nhìn nhận và thấu hiểu cho những vất vả cùng lo toan của vợ.
Cũng chính bởi cách nhìn nhận về sự lam lũ, tảo tần của vợ mà qua đó người đọc có thể thấy được tâm sự của nhà thơ, đó là nỗi buồn về sự vô dụng của mình khi để mọi gánh nặng cơm áo gạo tiền lên vai người vợ. Đó là nỗi thương vợ, là sự tự trách chính mình.
Cũng qua đây, vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ hiện lên vô cùng cao đẹp đáng quý. Suốt từng câu trong bài, nhà thơ đã dõi theo vợ mình bằng con mắt và cảm thông với vợ bằng trái tim. Tiếng chửi của ông ở cuối bài càng cho thấy sự nhận thức và tự trách của ông. Đó là sự tự trách của một tâm hồn cao đẹp biết xấu hổ vì sự vô dụng của bản thân, biết thấy hiểu, trân trọng và xót thương với người vợ của mình.
Soạn Bài: Thương Vợ (Trần Tế Xương)
Bố cục
– Phần 1 (4 câu đầu): Hình ảnh bà Tú tần tảo, chịu thương chịu khó hiện lên qua nỗi thương vợ của thi sĩ.
– Phần 2 (còn lại): Tình cảm, thái độ của tác giả
Soạn bài: Thương vợ
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Bốn câu thơ đầu đã nhẹ nhàng tô nét một bà Tú tần tảo sớm hôm, vất vả nhọc nhằn. Thời gian, không gian là một góc cạnh hướng đến sức gợi về nỗi vất vả, thì hình ảnh “thân cò” lặn lội cũng là một cạnh nữa hướng vào nỗi vất vả của bà Tú.
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng.
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Bà Tú – danh xưng vợ của tú tài nhưng của cải chẳng có, cái nghèo và vất vả vẫn bám đuổi người phụ nữ. Hàng ngày bà Tú phải buôn bán ngược xuôi, cái vất vả của người buôn bán là ở việc hàng ngon, giá tốt, người mua nhiều ít, cái lợi được bao, mà thêm nữa viêc đi lại, thời gian biến đổi, rồi thời tiết nắng mưa thất thường. Bà Tú đi buôn đi bán “quanh năm”, tức là không ngừng không nghỉ, luôn luôn và liên tục. Lại thương nỗi “khi quãng vắng”, cái không gian heo hút, rợn ngợp chất chứa bao nỗi lo âu, nguy hiểm rập rình. Những nơi “mom sông”, những buổi chợ “đò đông” khiến cuộc sống mưa sinh vất vả thêm bao nỗi nhọc nhằn. Ở cái dẻo đất nhô ra giữa mặt nước, con người đứng thôi đã chênh vênh, cheo leo rồi, vậy mà bà Tú là một người buôn bán ngày ngày tháng tháng ngồi, đứng, bán hàng nơi ấy. Những “buổi đò đông” vất vả sớm hôm, bà Tú phải lăn xả bon chen nơi đông đúc nguy hiểm trùng trùng. Cái vắng, cái đông đúc đối với người buôn bán cũng đều nguy hiểm và khó khăn. Nguy hiểm là thế, nhưng tình yêu chồng con và bản tính tần tảo của người phụ nữ trong gia đình đã giúp bà Tú vượt qua mọi khó khăn. Như “thân cò” hay được nhắc tới trong ca dao xưa mỏng manh, cần cù, nhỏ bé mà trắng trong. Nghệ thuật đảo ngữ được Tú Xương sử dụng cũng xuất phát từ tình yêu, tình thương với người vợ khi chứng kiến vợ mình với dáng vẻ và công việc nhọc nhằn. Hình ảnh thân cò lấy từ ca dao dân gian là một hình ảnh đầy tính sáng tạo.
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Tình thương vợ của Tú Xương rõ nét hơn, đậm màu hơn khi ông cho chúng ta thấy được đức tính cao đẹp của bà Tú. Bà Tú trong mắt chồng mình là một người đảm đang tháo váo, vô cùng chu đáo với chồng con. Một bà Tú “nuôi đủ năm con với một chồng”, một người đàn bà giàu đức hy sinh, mà với chồng “duyên – nợ” gắn kết, âu cũng cho đó là cái “phận”. Bà Tú chính xác là mẫu hình lý tưởng, người mang vẻ đẹp điển hình của phụ nữ Việt truyền thống: tần tảo, đảm đang, thương con, yêu chồng, chịu thương chịu khó.
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Ở cái thời ấy con người ít khi quan tâm đến cái khổ của người phụ nữ, bởi họ cho đó là bổn phận, trách nhiệm, có mấy ai biết thương vợ như Tú Xương. Ông thương vợ chịu vất vả, thương chồng con, hai câu thơ cuối ông cất tiếng chửi thói đời bạc bẽo, ông trách thói đời nhưng không quên vai trò một người chồng, người cha đã hững hờ trong trách nhiệm với vợ và con.Lời chửi mang ý nghĩa thời đại. Nó ngang tàng nhìn nhận một người đàn ông tự nhận là kẻ ăn bám vợ, đó có phải là một nhân cách cao đẹp hay không thì nó cũng đã truyền đạt một làn gió tư tưởng mới ở thời đại phong kiến, phản kháng lại cái tư tưởng cố hữu về bổn phận người vợ trong gia đình phong kiến. Tú Xương cũng lên tiếng thay những số phận hoàn cảnh của nhiều người phụ nữ như vợ mình.
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nỗi lòng thương vợ của Tú Xương rộng hơn đã phản ánh qua sự thấu hiểu, sự biết ơn và tiếng giận bản thân. Ông thấu hiểu, biết ơn những hỹ sinh, những cực nhọc của bà Tú, thương bà mà than lên tiếng chửi như một cách tự trách mình, cách khác thể hiện tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng. Tú Xương không chỉ thương mà còn biết ơn vợ, chẳng mấy ai trong xã hội thời trọng nam khinh nữ như thế có thể có một tư tưởng tiến bộ như vậy, Trần Tế Xương thật sự có một nhân cách đẹp.
Luyện tập
Hình ảnh dân gian được sử dụng trong thơ ca đã không là điều xa lạ trong văn học nữa. Tuy nhiên trong Thương vợ, sự vận dụng này thật sáng tạo. Từ hình ảnh “con cò” trong ca dao, Trần Tế Xương biến nó thành “thân cò”, “thân” như là thân thể, mà cũng có khi là thân phận, nghe xót xa, tội nghiệp hơn, còn nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú với nỗi đau thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Thương vợ cũng khéo léo sáng tạo thành ngữ một nắng hai sương. Bên cạnh đó còn có thành ngữ năm nắng mười mưa, mà các số lượng phiếm chỉ năm, mười nhằm biểu thị số nhiều, chúng tách ra rồi kết hợp với thời tiết ẩm ương “nắng, mưa” hình thành một thành ngữ chéo. Tất cả chúng, cả cách biến tấu hình ảnh và thành ngữ dân gian đều nhằm nói lên cái khó khăn, nỗi vất vả cùng đức tính cao đẹp của người phụ nữ Việt xưa, chịu thương chịu khó, yêu chồng thương con.
Tổng kết tác phẩm Thương vợ
Soạn Bài Thương Vợ (Trần Tế Xương)
Việc soạn bài Thương vợ trước khi đến lớp, các em sẽ được hiểu thêm về thể thơ thất ngôn bát cú và cách tiếp cận thể thơ này, thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ (sử dụng tiếng Việt giản dị, dễ hiểu, vận dụng linh hoạt cách diễn đạt của văn học dân gian). Qua đó, hiểu được vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ qua tình cảm chân thành mà tác giả Tú Xương dành cho người vợ của mình.
Cùng tham khảo…
A – Hướng dẫn soạn bài Thương vợ
Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn bài Thương vợ đầy đủ cả chương trình cơ bản và nâng cao cho các em học sinh tham khảo, đọc – hiểu bài tốt nhất.
I. Soạn bài Thương vợ ngắn nhất
Bài 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo).
Trả lời:
Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu
– Công việc: Buôn bán
– Địa điểm: ở mom sông
– “Quanh năm”: Suốt cả năm, từ năm nay đến năm khác, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng.
– Hình ảnh ẩn dụ “thân cò”, trong không gian thời gian “khi quãng vắng”, tính chất công việc “lặn lội”: Gợi nên không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hiểm và nỗi vất vả đơn chiếc của bà Tú.
– Từ “eo sèo”, “đò đông” gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người bán hàng nhỏ. Sự cạnh tranh đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với nhau. Hình ảnh “đò đông” còn ẩn chứa những sự bất trắc không ngờ.
⇒ Hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn. Sự vất vả, đơn chiếc, bươn trải trong cảnh chen chúc làm ăn của bà Tú.
Bài 2 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.
Trả lời:
Đức tính cao đẹp của bà Tú:
– Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con “Nuôi đủ năm con với một chồng”
– Bà Tú là người giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con: “Năm nắng mười mưa dám quản công”.
Bài 3 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Hai câu kết Tú Xương tự “chửi” mình vì chính ông là nguyên nhân gây nên nỗi khổ của vợ. Câu thơ còn là tiếng “chửi” của Tú Xương đối với xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho người vợ vất vả và chính xã hội biến mình thành ông chồng vô tích sự.
Bài 4 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?
Trả lời:
– Tình cảm yêu thương, quý trọng những nỗi vất vả, hi sinh của người vợ dành cho mình
– Tự trách mình là một người chồng nhưng lại “ăn lương vợ”. Trong câu “nuôi đủ năm con với một chồng” cho thấy người khong không khác gì một đứa con dại, vẫn phải nuôi lớn, chăm nom.
– Lời chửi trong hai câu kết là Tú Xương đang tự chửi mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời”, đã khiến bà Tú phải khổ. Từ đó cho thấy tình cảm sâu nặng của ông với người vợ của mình.
LUYỆN TẬP
Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.
Gợi ý trả lời:
LUYỆN TẬP
Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.
– Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò mang nhiều nét nghĩa. Có khi nó được dùng dể nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó (Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non). Có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động lam lũ, vất vả (Con cò mà đi ăn đêm – đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao). Như vậy, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song, khi ứng vào một thân phận cụ thể như trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương, càng gợi lên sự xót xa, tội nghiệp. Hơn nữa, Tú Xương lại dùng cách nói “thân cò” càng để nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.
– Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách sáng tạo. Cụm từ “năm nắng” chỉ sự vất cả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kế hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Qua đó, nói lên sự vất vả, gian lao đồng thời thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.
II. Soạn bài Thương vợ chi tiết
Bài 1 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo).
Trả lời:
– Hai từ “quanh năm” và “mom sông”, một từ chỉ thời gian, một từ chỉ không gian hoạt động của nhân vật, thế mà cũng đủ để nêu bật toàn bộ cái công việc lam lũ của người vợ thảo hiền.
– Hình ảnh bà Tú được hiện lên khá rõ trong bốn câu đầu. Hai câu đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.
+ Quanh năm: là khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác năm nay qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp lại, khép kín.
+ Mom sông: là dải đất nhô ra ngoài sông, nơi đầu sóng, ngọn gió. Đây là hình ảnh gợi lên một không gian sinh tồn bấp bên, khó khăn.
– Trên cái nền không gian, thời gian ấy, cuộc mưu sinh đầy khó khăn của bà Tú được phác họa qua câu thơ của Tú Xương:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
⟹ Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú. Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, nhà thơ đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú.
– Ba từ “khi quãng vắng” đã nói lên không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.
– Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ “lặn lội” lên đầu câu) và dùng từ “thân cò” thay cho từ “con cò” càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian truân của bà Tú. Không những thế, từ “thân cò” còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận nữa. Lời thơ vì thế, mà cũng sâu sắc hơn, thấm thía hơn.
– Hình ảnh “thân cò” là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa. Có điều, Tú Xương vừa tiếp thu ca dao nhưng lại vẫn có những sáng tạo độc đáo. Dùng “thân cò” có nghĩa ý thợ mang tính khái quát cao hơn. (Trong ca dao. Con cò lặn lội bờ sông). Vì vậy, dùng “thân cò” gợi lên cả một số kiếp, nỗi đau thân phận. Có lẽ vì thế mà tình thương của Tú Xương với vợ trở nên sâu sắc hơn. Hơn thế, hình ảnh này lại được sử dụng cùng với hình thức đảo ngữ “lặn lội” và được đặt trong một không gian rợn ngợp “khi quãng vắng”: vừa nói được cải rợn ngợp của thời gian (khí), vừa mở ra cái rợn ngợp của không gian (quãng vắng), càng làm cho hình ảnh bà Tú nổi bật lên rõ hơn trong sự miêu tả của nhà thơ.
– Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú:
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ. Hơn thế nữa “buổi đò đông” còn hàm chứa không phải ít những lo âu, nguy hiểm “khi quãng vắng”.
Như vậy, bốn câu đầu nói lên được cái thực cảnh vất vả, gian truân của bà Tú khi kiếm sống và thực tình của Tú Xương – tấm lòng thương xót, cảm thông với bà Tú.
Bài 2 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.
Trả lời:
Hai câu thực đã nói lên được đặc tính chịu thương, chịu khó của bà Tú (phân tích theo hướng ở trên). Bên cạnh hai câu thực, câu thừa đề (câu 2), cũng là câu thơ đã khái quát được phẩm chất chất cao đẹp của bà Tú trong hoàn cảnh vất vả, gian truân.
Nuôi đủ năm con với một chồng
Mỗi chữ ” nuôi đủ“: nói được cả số lượng lẫn chất lượng, đủ đến mức: ” Cơm hai bữa cá kho, rau muống. Quà một chiều khoai lang, lúa ngô” (Thầy đồ dạy học).
Hai vế câu: 5 (con) với 1 (chồng) với những số lượng người (chồng, con) đã đặt lên hai vai của bà Tú cũng đã đủ hiểu sự đảm đang, tần tảo, xở xoay trong công việc buôn bán kiếm sống của bà. Những câu thơ cũng nói lên niềm hạnh phúc của một người vợ tần tảo, hi sinh tất cả cho chống con Đó là niềm hạnh phúc của bà Tủ đã được Tú Xương nói hộ.
Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con. Từ “đủ” trong “nuôi đủ” vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh nặng ở vế bên kia (năm con). Câu thơ là một sự thật, bởi nuôi ông Tú đâu chỉ cơm hai bữa mà còn tiền chè, tiền rượu,… Tú Xương ý thức rõ nỗi lo của vợ và cả sự khiếm khuyết của mình. Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Thành ngữ ” năm nắng mười mưa” vốn đã hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn thể hiện được nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú nữa.
Bài 3 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Câu thơ cuối là lời Tú Xương, Tú Xương tự rủa mát mình, cũng là lời tự phán xét, tự lên án:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không.
Tiếng “chửi” thói đời bạc, sự hờ hững của chồng tưởng là của bà vợ, nhưng thực chất là lời tác giả tự trách mình, tự phê phán mình, một cách thể hiện tình cảm rất đặc biệt của nhà thơ với vợ.
Tiếng chửi, cho dù là chửi mình vốn rất hiếm trong văn học trung đại (Hồ Xuân Hương trước đó cũng đã từng chửi: Chém cha cái kiếp lấy chồng chung…). Nhưng cách dùng ngôn ngữ bình dị để thể hiện vẻ đẹp của người lao động mà bà Tú là điển hình. Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những đã nhận ra thiếu sót mà còn tự trách mình một cách thẳng thắn, là một nhân cách đẹp đã toát lên từ tiếng chửi này.
Bài 4 trang 30 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?
Trả lời:
Nỗi lòng của ông Tú qua bài Thương vợ đã được thể hiện thành công xuất sắc. Tựa đề “” chưa thể hiện được đầy đủ tình thương của nhà thơ đối với vợ cũng như chưa nói được sâu sắc vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương. Nhà thơ không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án “thói đời” mà còn tự trách mình, thẳng thắn tự nhận khiếm khuyết của mình. Điều đó càng chứng tỏ nhà thơ thương vợ nhiều hơn.
– Thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, dường như bao giờ người ta cũng gặp hai hình ảnh song hành: Bà Tú hiện lên phía trước và ông Tú khuất lấp ở phía sau.
– Ở bài thơ Thương vợ cũng vậy, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng, không chỉ là thương mà còn là biết ơn đối với người vợ.
– Yêu thương, quý trọng, tri ân với vợ, đó là những điều làm nên nhân cách của Tú Xương. Ông Tú không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú lấy ông Tú là do “duyên” nhưng “duyên” một mà “nợ” hai. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Vậy là thiệt thòi cho bà Tú. Duyên ít mà nợ nhiều. Có lẽ cũng chính bởi điều đó mà ở trong câu thơ cuối, Tú Xương đã tự rủa mát mình: ” Có chồng hờ hững cũng như không“.
– Điều lạ là dù xuất thân Nho học, song Tú Xương không nhìn nhận theo những quan điểm của nhà nho: Quan điểm “trọng nam khinh nữ”, “xuất giá tòng phu” (lấy chồng theo chồng), “phu xướng, phụ tuỳ” (chồng nói vợ theo) mà lại rất công bằng. Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám nhìn nhận ra những khuyết thiếu của mình để mà day dứt, đó là một nhân cách đẹp.
LUYỆN TẬP
Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên. Gợi ý trả lời:
Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.
– Về hình ảnh ( thân cò): Trong ca dao, hình ảnh con cò có khá nhiều ý nghĩa. Có khi nó được dùng để nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương, chịu khó (” Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non“). Có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động nói chung; với nhiều bất trắc, thua thiệt (” Con cò mà đi ăn đêm – Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao“). Như thế, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song dường như ứng vào một thân phận cụ thể (như trong bài thơ Thương vợ là nói về bà Tú chẳng hạn) nó lại càng gợi sự xót xa, tội nghiệp nhiều hơn. Như đã phân tích, con cò trong ca dao tội nghiệp trong cái rợn ngợp của không gian còn con cò trong thơ của Tú Xương thì bị bao vây bởi cả không gian lẫn thời gian rợn ngợp, heo hút. Hơn thế nữa, so với từ “con cò” trong ca dao thì từ “thân cò” của Tú Xương mang tính khái quát cao hơn, do vậy mà tình thương yêu của Tú Xương cũng sâu sắc và thấm thía hơn.
– Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ ” năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó là vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú. Ngoài ra còn có thành ngữ: một duyên hai nợ.
– Cách dùng một số từ ngữ quen thuộc: eo sèo, lặn lội
– Cách dùng tiếng chửi: cha mẹ thói đời
: Các đề văn về Thương vợ (Tú Xương) thường gặp trong đề thi
III. Soạn bài Thương vợ nâng cao
Bài 1 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao
Thể loại và đề tài của bài thơ Thương vợ?
Trả lời:
– Thể loại: Thơ Nôm trữ tình
– Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.
– Đề tài:
Bài thơ Thương vợ viết về bà Tú (vợ ông Tú). Bà Tú là Phạm Thị Mẫn thuộc hàng tiểu thư con nhà khoa bảng. Lấy ông Tú bà trở thành người vợ tảo tần, yêu chồng thương con, biết trọng tài năng và cá tính của ông Tú. Bà thật đáng ngưỡng mộ khi âm thầm vất vả nuôi chồng ăn học, thi cử trong bao nhiêu năm.
Tú Xương viết rất nhiều về bà Tú trong đó có cả bài văn tế sống – bà Tú, hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam truyền thống: cần cù, đảm đang, giàu tình thương và đức hi sinh.
Bài 2 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao
Phân tích hai câu đề?
Trả lời:
– Giới thiệu hoàn cảnh lao động của bà Tú:
+ Thời gian: “quanh năm” ⇒ thời gian lao động hết ngày này qua ngày khác, hết năm này qua năm khác trong sự nhọc nhằn, vất vả, bươn chải…
+ Công việc: buôn bán ⇒ phức tạp
+ Địa điểm: mom sông
⇒ Câu thơ đầu hiện lên hình ảnh một người phụ nữ tần tảo, lam lũ.
– “Nuôi đủ” ⇒ nụ cười hóm hỉnh pha chút giễu cợt ngậm ngùi, bộc lộ tấm lòng tri ân sâu sắc của Tú Xương.
– “Năm con / một chồng”: nhận ra mình là gánh nặng trên đôi vai tần tảo sớm khuya của vợ.
Bài 3 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao
Phân tích hai câu thực?
Trả lời:
Hình ảnh ẩn dụ “con cò” ⇒ sự sáng tạo từ ngữ gợi nên những thân phận, những cuộc đời, đau khổ tội nghiệp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
– “Lặn lội” đứng ở đầu câu kết hợp với “quãng vắng” ⇒ ý thơ xoáy sâu vào sự cực khổ, đơn chiếc của bà Tú trên con đường mưu sinh, không sự chia sẻ từ người chồng.
– “Eo sèo”: tính chất vất vả, phức tạp của công việc buôn bán.
– “Buổi đò đông”: vất vả, liều lĩnh, bất chấp tính mạng vì chồng vì con.
Bài 4 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao
Phân tích hai câu luận?
Trả lời:
Tú Xương nhập thân vào nhân vật bà Tú, nói hộ lòng bà những suy nghĩ độc thoại để làm nổi bật phẩm chất đáng quí của người phụ nữ này.
– “Một duyên / hai nợ”: tách duyên và nợ ra làm hai, duyên thì ít mà nợ thì nhiều.
– “Âu đành phận”: không than thân trách phận, không phiền lòng phẫn chí, lặng lẽ an phận, ráng sức lo toan.
– “Năm nắng mười mưa”: khiến câu thơ như một tiếng thở dài nhưng là sự thở dài của mãn nguyện: vì chồng vì con mà nhận vất vả về mình.
⇒ Hiện lên trong hai câu thơ là hình ảnh một người phụ nữ Việt Nam truyền thống: âm thầm, nhẫn nại, làm tròn bổn phận của một người vợ.
Bài 5 trang 67 SGK Ngữ văn 11 nâng cao
Phân tích hai câu kết?
Trả lời
Tiếng chửi của nhà thơ: nhận ra mình là một người “ăn ở bạc”, “hờ hững” trước gánh nặng mưu sinh của vợ.
Chửi thói đời đen bạc, bất công khiến bà Tú dẫu tần tảo, đảm đang, mà vẫn vất vả, nghèo khó quanh năm.
Chửi chế độ phong kiến khắt khe, lạc hậu khiến một ông Tú như ông không thể hạ mình xắn tay lặn lội lo cơm áo với vợ,…
⇒ Tình thương yêu và trân trọng, biết ơn vợ của Tú Xương.
B – Tác giả, tác phẩm
– Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, sinh vào giai đoạn giao thời, xã hội có nhiều thay đổi, xã hội phong kiến già nua chuyển mình trở thành xã hội thực dân phong kiến.
– Tú Xương có cá tính sắc sảo, phóng túng, khó gò vào khuôn sáo trường quy, nên dù có tài nhưng tám lần thi vẫn chỉ đỗ tú tài.
– Hàng ngày chứng kiến những điều ngang tai trái mắt đập vào mắt, gây phản ứng trong tâm trạng và thể hiện thành hai nội dung lớn trong thơ ông: trữ tình và trào phúng đều bắt nguồn từ tâm huyết của nhà thơ với dân, với nước, với đời.
– Ông đã để lại khoảng trên 100 bài thơ, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ (thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát) và một số bài văn tế, phú, câu đối,…
– Trong sáng tác của ông, có hẳn một đề tài về bà Tú gồm cả thơ, văn tế, câu đối.
– Bài thơ Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú. Bài thơ Thương vợ có đề tài về tình yêu thương với người vợ, thứ tình cảm mà người đương thời ngại nhắc tới hoặc không chú trọng. Trong xã hội phong kiến, thân phận những người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với những vất vả, khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của xã hội với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình với cuộc sống của những người vợ, người mẹ. Đó chính là động lực để họ vươn lên, hoàn thành tốt trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khó khăn, vất vả của bà Tú.
– Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ Thương vợ được Tú Xương cho ra đời vào khoảng năm 1896-1897, lúc này nhà thơ 26-27 tuổi. Khi đó gia đình nhà Tú Xương trở nên túng bấn, kinh tế phải trông và sự tần tảo của bà Tú.
– Bài thơ
THƯƠNG VỢ Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng. Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Một duyên, hai nợ, âu đành phận, Năm nắng, mười mưa, dám quản công. Cha mẹ thói đời ăn ở bạc: Có chồng hờ hững cũng như không!
– Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
– Ngôn ngữ: Bài thơ Thương vợ được viết bằng chữ Nôm.
– Nội dung chính: Bài thơ ngợi ca đức hy sinh của những người phụ nữ và sự cảm thông thấu hiểu của người chồng. Qua bài thơ này, Tú Xương đã xây dựng hình tượng nghệ thuật đẹp về người phụ nữ Việt Nam giàu đức hy sinh, chịu thương chịu khó hết lòng vì gia đình.
– Bố cục:
Bố cục bài thơ Thương vợ tuân theo bố cục của thể thơ thấy ngôn bát cú Đường luật cặp 2 câu một, lần lượt là: đề – thực – luận – kết.
Về nội dung, bố cục bài Thương vợ có thể chia thành 3 phần:
+ Câu đề và câu thực: nói lên suy nghĩ của nhà thơ về sự vất vả nhọc nhằn kiếm sống của người vợ, qua đó thể hiện sự cảm thông và trân trọng.
+ Câu luận: ngợi ca đức hy sinh của người vợ.
+ Câu kết: là tiếng chửi đời cay nghiệt của một con người bị cuộc sống biến thành vô tích sự.
Giá trị nội dung và nghệ thuật
– Giá trị nội dung
Xây dựng thành công hình ảnh của bà Tú – một người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh, đã gánh vác gia đình với những gánh nặng cơm áo gạo tiền đè lên đôi vai gầy. Đồng thời, thông qua đó, người đọc cũng có thể cảm nhận được tình thương yêu, quý trọng người vợ của Trần Tế Xương.
Ẩn đằng sau hình ảnh của người vợ tảo tần sớm khuya ấy là hình ảnh của ông Tú với đầy những tâm sự. Bà Tú hiện lên càng đảm đang, tháo vát vất vả bao nhiêu thì ông Tú lại càng nhỏ bé, nhạt nhòa, vô dụng bấy nhiêu. Đây chính là sự bất lực của người trí sĩ đương thời trước dòng đời nổi trôi và xã hội quan liêu thối nát.
– Giá trị nghệ thuật
Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt bình dị, tự nhiên và giàu sức biểu cảm; cảm xúc chân thành tiêu biểu cho thơ trữ tình của Trần Tế Xương
Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò và cách nói của văn học dân gian trong việc khắc họa hình ảnh của bà Tú
Hình ảnh của bà Tú được nhắc đến với giọng điệu ngợi ca, đầy yêu thương còn hình ảnh của tác giả ẩn đằng sau đó lại được nhắc đến với giọng điệu trào phúng, bất lực
– Ca ngợi phẩm chất và vẻ đẹp của người phụ nữ
– Phê phán xã hội và các thế lực đã làm số phận của những phụ nữ khổ cực
– Thương cảm, đồng cảm số phận bất hạnh của họ
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Thương Vợ một cách tốt nhất.
Soạn Văn Bài: Thương Vợ (Trần Tế Xương)
– Hai câu đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.
Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng
+ Công việc là buôn bán. Thời gian làm việc là “quanh năm”, là ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác. Mom sông là vùng đất nhô ra sông, nơi đầu sóng ngọn gió.
– Trên cái nền không gian và thời gian ấy, cuộc mưu sinh đầy khó khăn của bà Tú hiện lên rất rõ:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa. Có điều, Tú Xương vừa tiếp thu ca dao nhưng vừa có những sáng tạo độc đáo. Dùng từ thân cò làm ý thơ mang tính khái quát cao hơn, nó giúp gợi lên cả một số kiếp, nỗi đau thân phận. Có lẽ vì thế mà tình thương của Tú Xương dành cho bà Tú trở nên sâu sắc hơn. Bên cạnh đó, từ láy lặn lội, eo sèo được đảo lên trước làm nổi bật hình ảnh lam lũ, vất vả của bà Tú.
Câu 2: Đức tính cao đẹp của bà Tú
Vẻ đạp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:
Nuôi đủ năm con với một chồng
Từ đủ trong nuôi đủ vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này (một chồng) lại cân xứng với cả gánh nặng bên kia (năm con). Câu thơ cho thấy Tú Xương ý thức rõ lắm nỗi lo của vợ và sự khiếm khuyết của mình nữa.
Năm nắng mười mưa dám quản công
Thành ngữ “năm nắng mười mưa” vốn đã có hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn nổi bật được đức chịu thương, chịu khó hết lòng vì chồng con của bà Tú. Nhưng với bà Tú đó lại là niềm hạnh phúc của một người vợ vì gia đình. Tú Xương đã thay vợ mình nói lên điều này.
Câu 3: Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời Tú Xương tự rủa mát mình:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cùng như không.
Hai câu cuối chỉ ra hai nguyên nhân gây nên nỗi khổ của vợ: ấy là mình và thói đời. Sự hờ hững của ông cũng là một biểu hiện của thói đời ấy. Đó cũng là biểu hiện của việc vận dụng khẩu ngữ, lời ăn, tiếng nói của dân gian để khắc họa hình ảnh bà Tú – một người phụ nữ của gia đình, của xã hội. Lời chửi ẩn sâu trong tâm khảm sự thương yêu và có cả ngậm ngùi, chua xót đến đắng lòng.
Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách mình một cách thẳng thắn, đó chính là một biểu hiện trong nhân cách nhà thơ qua tiếng chửi trong bài thơ.
Câu 4: Nỗi lòng của nhà thơ
Nỗi lòng thương vợ của Tú Xương được thể hiện thành công qua bài thơ. Tựa đề Thương vợ chưa thể hiện được đầy đủ tình thương của nhà thơ đối với vợ cũng như chưa toát lên được nhân cách của nhà thơ. Tú Xương không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án thói đời mà còn tự trách mình. Điều đó chứng tỏ tấm lòng của nhà thơ đối với bà Tú.
II. Luyện tập
Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương.
“Thương vợ” là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.
– Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò có khá nhiều ý nghĩa: có khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó; có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động với nhiều bất trắc thua thiệt. Như thế, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song dường như ứng vào nhân vậ cụ thể là bà Tú thì nó lại càng gợi sự xót xa, tội nghiệp nhiều hơn. Hơn thế nữa so với từ ” con cò ” trong ca dao thì từ “thân cò” của Tú Xương mang tính khái quát cao hơn, do vậy mà tình yêu thương của Tú Xương cũng thấm thía và sâu sắc hơn.
– Về từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ “nắng mưa” chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với “nắng, mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Thương Vợ Của Trần Tế Xương Lớp 11 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!