Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài: Tập Đọc Lớp 5: Lòng Dân # Top 10 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Soạn Bài: Tập Đọc Lớp 5: Lòng Dân # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Tập Đọc Lớp 5: Lòng Dân được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Soạn bài: Tập đọc lớp 5: Lòng dân

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 26

Soạn bài Tập đọc lớp 5 Lòng dân là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 trang 26 tuần 3 được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập môn Tiếng Việt lớp 5. Mời các em cùng tham khảo.

Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?

Chú cán bộ bị địch (một tên cai, một tên lính) rượt bắt. Chú đã chạy vào nhà dì Năm. Hai má con dì Năm đang ăn cơm. Chú cán bộ được dì Năm che chở.

Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ?

Trong tình huống nguy hiểm, dì Năm chỉ kịp đưa cho chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, coi như người ruột thịt trong nhà. Và coi như cả gia đình đang quây quần ăn cơm vào bữa trưa như mọi gia đình khác. Như vậy, lũ giặc rất khó bắt bẻ được và chỉ có cách đó mới cứu được chú cán bộ.

Câu 3 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích nhất? Vì sao?

* Những chi tiết trong đoạn kịch làm em thích nhất:

a) Dì Năm đấu trí với địch rất khôn khéo để bảo vệ chú cán bộ.

– Khi bọn giặc chạy vào nhà dì Năm, và tên cai hỏi dì Năm có thấy ai chạy vô đây không, thì dì Năm vờ như không biết và trả lời ngay: “… không thấy”.

– Đến khi tên cai hỏi chú cán bộ là ai thì dì Năm nhận là “Chồng tui”. Tên cai không tin và ra lệnh trói dì Năm, dọa bắn nát đầu.

Tình huống này có thể đem cái chết đến cho dì Năm, nhưng dì Năm nhanh trí hiểu ra đây chỉ là âm mưu hăm dọa của bọn giặc, nên dì Năm bình tĩnh nói với con mình: “Mầy qua nhà bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi… cha con ráng đùm bọc lấy nhau.”

Lời nghẹn ngào đó chứng tỏ dì Năm đã chấp nhận mình bị giặc bắt đi và đồng nghĩa là cái chết sẽ đến. Vì vậy, lời căn dặn của dì Năm là hợp lí với hoàn cảnh đau thương, chia li đó.

b. Tình huống dì Năm nhận người không quen biết là chồng của mình trước mặt quân giặc.

Những lời đối đáp của dì Năm với bọn lính thật cứng cỏi, tự tin và rất thông minh. Từ đó, em càng thêm cảm phục tấm lòng của dì Năm đối với cách mạng. Tấm “lòng dân” Nam Bộ là như vậy đó. Họ không những mưu trí, dũng cảm, họ còn sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh để bảo vệ cán bộ. Tấm “lòng dân” cao quý ấy thật nhiều, thật đẹp trên khắp đất nước ta.

Câu 4 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch trên.

Học sinh tự phân vai từng nhân vật và đọc diễn cảm đoạn kịch.

Soạn Bài Lòng Dân, Tập Đọc Trang 24 Và 31 Sgk Tiếng Việt 5 Tập 1

Cùng soạn bài Lòng dân, tập đọc trang 24 và 31 SGK Tiếng Việt 5 tập 1 để các em hiểu hơn về sự gan dạ, mưu trí và sự bảo vệ, che chở cán bộ cách mạng, một lòng tin tưởng cách mạng của nhân dân ta trong mọi hoàn cảnh, nhờ đó đã làm nên chiến thắng vĩ đại trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ của dân tộc.

Soạn bài Lòng dân, tập đọc trang 24 và 31 SGK Tiếng Việt 5 tập 1

Soạn bài lòng dân trang 24 SGK Tiếng Việt lớp 5

Câu 1 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?Trả lời:Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.

Câu 2 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ cách gì để cứu chú cán bộ?Trả lời:Dì Năm đưa vội cho chú một chiếc áo khác để thay, cho bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng dì.

Câu 3 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích thú nhất? Vì sao?Trả lời:Em thích thú nhất chi tiết dì Năm bình tĩnh nhận chú cán bộ là chồng, khi tên cai xẵng giọng hỏi lại: Chồng chị à? Dì vẫn khẳng định: Dạ, chồng tui…

Nội dung chính:Vở kịch nói về tấm lòng gan dạ, thương cán bộ của dì Năm. Khi chú cán bộ chạy trốn lính cai, vào nhà dì Năm, dì đã nhận đó là chồng mình. Dù bị trói, bị uy hiếp, dì vẫn không hoảng sợ, không khai báo.

Câu 1 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?Trả lời:Chú cán bộ bị địch (một tên cai, một tên lính) rượt bắt. Chú đã chạy vào nhà dì Năm. Hai má con dì Năm đang ăn cơm. Chú cán bộ được dì Năm che chở.

Câu 2 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ?Trả lời:Trong tình huống nguy hiểm, dì Năm chỉ kịp đưa cho chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, coi như người ruột thịt trong nhà. Và coi như cả gia đình đang quây quần ăn cơm vào bữa trưa như mọi gia đình khác. Như vậy, lũ giặc rất khó bắt bẻ được và chỉ có cách đó mới cứu được chú cán bộ.

Câu 3 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích nhất? Vì sao?Trả lời:* Những chi tiết trong đoạn kịch làm em thích nhất:a) Dì Năm đấu chí với địch rất khôn khéo để bảo vệ chú cán bộ.– Khi bọn giặc chạy vào nhà dì Năm, và tên cai hỏi dì Năm có thấy ai chạy vô đây không, thì dì Năm vờ như không biết và trả lời ngay: “… không thấy”.– Đến khi tên cai hỏi chú cán bộ là ai thì dì Năm nhận là “Chồng tui”. Tên cai không tin và ra lệnh trói dì Năm, dọa bắn nát đầu.Tình huống này có thể đem cái chết đến cho dì Năm, nhưng dì Năm nhanh trí hiểu ra đây chỉ là âm mưu hăm dọa của bọn giặc, nên dì Năm bình tĩnh nói với con mình: “Mầy qua nhà bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi… cha con ráng đùm bọc lấy nhau.”Lời nghẹn ngào đó chứng tỏ dì Năm đã chấp nhận mình bị giặc bắt đi và đồng nghĩa là cái chết sẽ đến. Vì vậy, lời căn dặn của dì Năm là hợp lí với hoàn cảnh đau thương, chia li đó.

b) Tình huống dì Năm nhận người không quen biết là chồng của mình trước mặt quân giặc.Những lời đối đáp của dì Năm với bọn lính thật cứng cỏi, tự tin và rất thông minh. Từ đó, em càng thêm cảm phục tấm lòng của dì Năm đối với cách mạng. Tấm “lòng dân” Nam Bộ là như vậy đó. Họ không những mưu trí, dũng cảm, họ còn sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh để bảo vệ cán bộ. Tấm “lòng dân” cao quý ấy thật nhiều, thật đẹp trên khắp đất nước ta.

Câu 4 (trang 24 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch trên.Trả lời:Học sinh tự phân vai từng nhân vật và đọc diễn cảm đoạn kịch.

Xem trước và xem lại các bài học gần đây để học tốt tiếng Việt lớp 5 hơn

– Soạn bài Thư gửi các học sinh– Soạn bài Mở rộng vốn từ: Nhân dân

Soạn bài lòng dân trang 31 SGK Tiếng Việt lớp 5

Câu 1 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?Trả lời:An đã làm cho bọn giặc mừng hụt. Khi chúng hỏi An: “Ông đó có phải tía mày không?” An trả lời “không phải tía” làm chúng hí hửng tưởng An đã sợ nên khai thật. Không ngờ An thông minh làm chúng phải tẽn tò: “Dạ, cháu… kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.”

Câu 2 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?Trả lời:Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: Dì vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói tên, tuổi của chồng, tên bố chồng, qua đó người cán bộ sẽ biết để trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?Trả lời:Vở kịch được đặt tên là “Lòng dân” vì thể hiện được tấm lòng của người dân với cách mạng. Tin yêu cách mạng nên người dân sẵn sàng xả thân bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.

Nội dung chính:Dì Năm tiếp tục giả nhận chú cán bộ làm chồng, bé An cũng không sợ hãi, nhận chú làm ba. Dì Năm còn lấy giấy tờ để chứng minh chú cán bộ là chồng mình. Nhờ vậy mà bọn cai, lính bị lừa, không bắt cán bộ.

Câu 1 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?Trả lời:An đã làm cho bọn giặc mừng hụt khi trả lời tên cai: “Dạ, không phải tía.” “Dạ cháu kêu bằng ba chứ không phải tía.”

Câu 2 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?Trả lời:Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: kéo dài thời gian để ngầm báo với chú cán bộ về tuổi người chồng và cha chồng thật của dì Năm, qua đó người cán bộ sẽ trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?Trả lời:Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì nội dung vở kịch đa thể hiện tinh thần bảo vệ cán bộ cách mạng của người dân trong bất kì hoàn cảnh nào. Qua dó ca ngợi tấm lòng của dân đối với cách mạng. Người cán bộ cách mạng dù ở đâu cũng được dân che chở, nuôi giấu.

Câu 4 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.Trả lời:Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-long-dan-37674n.aspx Bài đang học Soạn bài Lòng dân trang 24 SGK Tiếng Việt 5 tập 1

Soạn Bài Tập Đọc Lớp 5: Cao Bằng

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 tập 2

Soạn bài: Tập đọc: Cao Bằng

Soạn bài Tập đọc lớp 5: Cao Bằng là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 42 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh luyện tập, củng cố các dạng bài tập đọc hiểu, hệ thống các kiến thức Tiếng Việt lớp 5. Mời các em cùng tham khảo.

Hướng dẫn giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 42

Câu 1 (trang 42 sgk Tiếng Việt 5): Những từ ngữ và chi tiết nào ở khổ thơ 1 nói lên địa thế đặc biệt của Cao Bằng?

Trả lời:

Đi lên được đến Cao Bằng phải leo qua đèo Gió, đèo Giàng, đèo Cao Bắc… những từ “sau khi… lại vượt… lại vượt…” nói lên địa thế hiểm trở, đồi núi trập trùng và xa xôi của Cao Bằng.

Câu 2 (trang 42 sgk Tiếng Việt 5): Tác giả đã sử dụng những từ ngữ và hình ảnh nào để nói lên lòng mến khách, sự đôn hậu của người Cao Bằng?

Trả lời:

Đến Cao Bằng ta sẽ được tiếp đãi ngay món mận – một thứ hoa quả đặc trưng của Cao Bằng, người dân thì rất thương, rất thảo, lành như hạt gạo, hiền như suối trong.

Câu 3 (trang 42 sgk Tiếng Việt 5): Tìm những hình ảnh thiên nhiên được so sánh với lòng yêu nước của người dân Cao Bằng.

Trả lời:

“Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như lòng yêu đất nước

Sâu sắc người Cao Bằng

Đã dâng đến tận cùng

Hết tầm cao Tổ quốc

Lại lặng thầm trong suốt

Như suối khuất rì rào”

– Tình yêu đất nước của người Cao Bằng cao như núi, không đo hết được. Tình yêu nước đó còn trong trẻo và sâu sắc như suối sâu.

Câu 4 (trang 42 sgk Tiếng Việt 5): Qua khổ thơ cuối, tác giả muốn nói lên điều gì?

Trả lời:

Cao Bằng trấn giữ một địa thế quan trọng đối với nước ta. Người Cao Bằng vì ta mà giữ lấy biên cương.

Ngoài ra nhằm đáp ứng cho các thầy cô, các em học sinh luyện tập và ôn tập chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5, và các dạng đề thi học kì 2 lớp 5, các bạn cùng các thầy cô có thể theo dõi ôn tập và làm các dạng bài tập Toán, Tiếng Việt 5 cùng VnDoc.

Soạn Bài Tiếng Việt Lớp 5 Tuần 21: Người Công Dân, Tập Đọc: Trí Dũng Song Toàn

Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Sứ thần Giang Văn Minh làm cách nào để vua nhà Minh bãi bỏ lễ “góp giỗ Liễu Thăng”?

Khi được vua Lê Thần Tông cử đi sứ Trung Quốc, vua nhà Minh để sứ thần Giang Văn Minh chờ lâu và không chịu tiếp kiến thì Giang Văn Minh đã “vừa khóc lóc rất thảm thiết”. Vua Minh buộc phải tiếp kiến ông và hỏi han “cho ra lẽ”. Nhân dịp đó, sứ thần đã cho vua Minh biết rằng việc góp giỗ Liễu Thăng mới chính là “thật không phải lẽ” vì “tướng Liễu Thăng đã tử trận mấy trăm năm”. Sứ thần nước ta đã khéo léo làm phép tính đơn giản để so sánh là “ngày giỗ cụ tổ năm đời” của mình lại “không có mặt thần ở nhà để cúng giỗ”, thì vua Minh khăng khăng phán rằng “không ai phải giỗ người đã chết từ năm đời”. Từ đó, biệc bãi bỏ lệ “góp giỗ Liễu Thăng ” là điều đương nhiên.

Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Nhắc lại nội dung cuộc đối đáp giữa ông Giang Văn Minh với đại thần nhà Minh.

– Đại thần nhà Minh ra vế đối: “Đồng trụ đến giờ rêu vẫn mọc”, để nhắc chuyện Mã Viện dẹp cuộc nổi dậy của Hai Bà Trưng.

– Sứ thần Giang Văn Minh cứng cỏi đối lại ngay:

“Bạch Đằng thuở trước máu còn loang”, nhằm lấy việc quân đội ba triều đại Nam Hán, Tống và Nguyên đều thảm bại trên sông Bạch Đằng để đối lại vế đối ngạo mạn nêu trên của đại thần nhà Minh.

Câu 3 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vua nhà Minh sai người ám hại ông Giang Văn Minh?

Bởi vì ông Giang Văn Minh thật sự là người Việt Nam tài giỏi, mưu trí, dũng cảm. Ông đã làm cho vua Minh phải bãi bỏ lệnh “góp giỗ Liễu Thăng”, lại còn hiên ngang đối lại đại thần nhà Minh vốn rất ngạo mạn, tưởng là có thể đè bẹp ý chí ngoan cường của một sứ thần nước Nam. Quá xấu hổ và ghen ghét, nên vua nhà Minh đã sai người ám hại ông Giang Văn Minh.

Câu 4 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao có thể nói ông Giang Văn Minh là người trí dũng song toàn?

Bởi vì ông Giang Văn Minh (1573 – 1638), một đại thần nhà Lê đã chỉ bằng mưu trí thông minh mà buộc vua Minh phải bỏ thói hống hách của nước lớn để “hạ chỉ mời ông đến hỏi cho ra lẽ”. Rồi cũng vua Minh mắc mưu của sứ thần triều Lê mà ra tuyên bố rằng: “Từ nay trở đi, nước ngươi không phải giỗ Liễu Thăng nữa”. Để từ đó, nước ta mới thoát khỏi nạn mỗi năm cống nạp một lượng vàng để đền mạng Liễu Thăng (một tướng nhà Minh, năm 1427 bị nghĩa quân Lam Sơn phục kích giết chết ở ải Chi Lăng, nay thuộc tỉnh Lạng Sơn, phía Bắc nước ta).

Ông Giang Văn Minh khi yết kiến vua Minh và đối diện với đại thần của phong kiến Trung Quốc, ông đã tỏ ra cứng cỏi, đối đáp bạo dạn, đầy tự tin bằng cả khí phách anh dũng, bằng sự hiểu biết sâu sắc, lòng tự hào về lịch sử chống ngoại xâm quật cường của Tổ quốc Việt Nam. Chỉ bằng một vế đối ngắn gọn và súc tích, ông Giang Văn Minh đã đập lại thái độ ngạo mạn của nhà Minh để nhắc lại ba lần thảm bại của cả ba triều đại phong kiến phương Bắc trên sống Bạch Đằng của nước Việt anh hùng. Ông đã “xứng đáng là anh hùng thiên cổ”. Một con người vừa mưu trí, vừa dũng cảm như ông thì dù có chết đi rồi cũng vẫn như còn sống mãi.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Tập Đọc Lớp 5: Lòng Dân trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!