Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Lớp 6: Cây Tre Việt Nam được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Soạn bài lớp 6: Cây tre Việt Nam
Soạn bài lớp 6: CÂY TRE VIỆT NAM
I. VỀ TÁC GIẢ
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. a) Đại ý của bài văn: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất, chiến đấu. Cây tre có những đức tính quý báu như con người Việt Nam nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre sẽ đồng hành với người Việt Nam đi tới tương lai.
b) Bố cục
Theo bố cục của một văn bản tự sự, bài văn chia làm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
Mở bài: Từ đầu đến “chí khí như người” – Giới thiệu chung về cây tre.
Thân bài: Tiếp theo đến “Tiếng sáo diều tre cao vút mãi”: Sự gắn bó của cây tre trong sản xuất, chiến đấu và đời sống của con người Việt Nam.
Kết bài: Phần còn lại: Cây tre là tượng trưng con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Phần thân bài có thể chia thành các đoạn nhỏ:
Đoạn 1: Từ “nhà thơ đã có lần ca ngợi” đến “có nhau, chung thủy”: Sự gắn bó của tre với sản xuất và đời sống của người Việt Nam.
Đoạn 2: Tiếp theo đến “tre, anh hùng chiến đấu”: Tre cùng người đánh giặc.
Đoạn 3: Tiếp theo đến “tre cao vút mãi”: Tre đồng hành với người tới tương lai.
2. Để làm rõ ý “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam“, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể.
Những chi tiết, hình ảnh thể hiện, sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hàng ngày
Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.
Tre là cánh tay của người nông dân.
Tre là người nhà.
Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.
Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.
Tre là đồng chí chiến đấu
Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre.
Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
Hình ảnh tre được nhân hóa: Tre như có tình cảm – âu yếm làng bản, xóm thôn, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp; tre với mình sống có nhau, chết có nhau, chung thủy; tre xung phong và xe tăng đại bác; tre hy sinh để bảo vệ con người…
Cây tre là một người bạn, với tất cả những đặc tính người. Nhờ nhân hóa mà cây tre hiện ra thật sống động trong đời sống, trong sản xuất và chiến đấu. Cây tre trở thành anh hùng lao động và anh hùng chiến đấu. Tre cũng như con người Việt Nam, là biểu tượng của người Việt Nam.
3. Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa. Khi đó, sắt, thép và xi măng cốt sắt sẽ dần dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho tre mía. Tuy vậy, mía tre cũng vẫn còn mãi. Nứa tre vẫn làm bóng mát, làm cổng chào, và hóa tân vào âm nhạc, vào nét văn hóa trong chiếc đu ngày xuân dướn lên bay bổng.
Mãi mãi tre vẫn đồng hành với con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
4. Bài văn đã miêu tả cây tre đẹp, giàu sức sống, thanh cao, giản dị. Cây tre gắn bó giúp đỡ con người trong lao động, trong chiến đấu và trong đời sống. Cây tre cũng như người nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, vì thế có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tóm tắt
Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre (và những cây cùng họ) là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre là bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới ngày mai.
2. Cách đọc
Đọc bài Cây tre Việt Nam cần chú ý ngắt hơi, nhấn giọng làm nổi bật các chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng; thể hiện lời văn giàu nhịp điệu và cảm xúc tràn đầy chất thơ.
3. Tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
Gợi ý: có thể kể ra các truyện như: Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt,… và dẫn các câu thơ:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
Quê hương tôi có con sông xanh biếc, Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con.
(Nguyễn Duy)
Theo chúng tôi
Soạn Bài Cây Tre Việt Nam Lớp 6
Soạn bài Cây tre Việt Nam lớp 6
Bài Soạn bài Cây tre Việt Nam lớp 6 thuộc: Bài 26 SGK ngữ văn 6
Câu 2: Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:
1. Đọc bài văn Cây tre Việt Nam.
a. Nêu đại ý của bài văn. b. Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn. Trả lời:
a. Đại ý của bài văn: Cây tre là bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt ở khắp mọi vùng đất nước; tre đã gắn bó lâu đời và giúp ích cho con người trong đời sống hằng ngày, trong lao động sản xuất và cả trong chiến đấu chống giặc, trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai.
b. Bố cục: 4 đoạn:
– Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người” ⟶ Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất đáng quý.
– Đoạn 2: Tiếp theo đến “chung thuỷ” Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày và trong lao động.
– Đoạn 3: Tiếp theo đến “Tre, anh hùng chiến đấu” ⟶ Tre sát cánh với con người trong cuộc sống chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.
– Đoạn 4: Còn lại ⟶ Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.
2. Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:
a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày. b) Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người. Trả lời:
a) Để chứng minh cho nhận định “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam” tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:
– Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.
– Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.
– Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.
– Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyển đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre… Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.
– Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước. Tre là võ khí, tuy thô sơ nhưng rất có hiệu quả: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc… Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân. Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
b) Cây tre ở đây được nhân hoá mang những phẩm chất, những giá trị cao quý cao quý của con người để ca ngợi công lao, sự công hiến của cây tre cho nhân dân Việt Nam.
3. Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá?
Trả lời:
Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.
4. Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam?
Trả lời:
Tác giả đã ca ngợi phẩm chất của cây tre:
– Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi;
– Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao;
– Mầm măng non mọc thẳng;
– Màu xanh của tre tươi mà nhã nhặn;
– Tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc;
– Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh, tre là cánh tay của người nông dân;
– Tre là thẳng thắn, bất khuất ” Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng “, tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre …
⟶ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.
LUYỆN TẬP
Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre. Trả lời:
Tre già măng mọc.
(Tục ngữ)
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
(Nguyễn Duy)
Làng tôi xanh bóng tre, từng tiếng chuông ban chiều,
Tiếng chuông nhà thờ rung …
(Văn Cao)
Làng tôi sau luỹ tre mờ xa
Tình quê yêu thương những nếp nhà.
(Hồ Bắc)
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
Quê hương tôi có con sông xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
Xem Video bài học trên YouTubeGiáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học
Soạn Văn 6 Ngắn Nhất Bài: Cây Tre Việt Nam
Bài tập 1: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Nêu đại ý của bài vãn.
Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.
Bài tập 2: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:
a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.
b) Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.
Bài tập 3: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá?
Bài tập 4: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng?
LUYỆN TẬP
Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
Bài tập 1: Đại ý của bài văn:
– Cây tre là người bạn thân của nhân dân ta. Tre có mặt trên khắp mọi miền đất nước; gắn bó và giúp ích trong cuộc sống lao động, chiến đấu chống ngoại xâm. Tre luôn luôn ở bên cạnh dân tộc ta trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.
Bố cục 3 phần:
Mở bài: Từ đầu đến “chí khí như người”.
Thân bài: “Nhà thơ đã có lần ca ngợi” đến “Tiếng sáo tre diều cao vút mãi”.
Kết bài: Còn lại
Bài tập 2: a) Chi tiết, hình ảnh thể hiện, sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hàng ngày:
Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.
Tre là cánh tay của người nông dân.
Tre là người nhà.
Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.
Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.
Tre là đồng chí chiến đấu
Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre.
Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
b) Phép nhân hóa cây tre giúp cây tre như có tình cảm thân thiết với làng quê, thôn xóm, trở thành người bạn tốt, trở thành anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu, là biểu tượng của người Việt Nam.
Bài tập 3: Ở đoạn cuối tác giả hình dung rằng khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, sắt, thép có thể nhiều hơn, thay thế tre, nứa. Nhưng tre, nứa vẫn còn mãi, xuất hiện trong cuộc sống của con người: che bóng mát, làm cổng chào, hòa trong khúc nhạc truyền thống,…
Bài tập 4: Cây tre được miêu tả trong bài rất đẹp, giàu sức sống, giản dị mà thanh cao. Với những phẩm chất đáng quý như người Việt: nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm.
Cây tre tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam bởi cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam.
LUYỆN TẬP
Một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
Tục ngữ: Ca dao:
“Làng tôi có luỹ tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng.
Bên bờ vải, nhãn, hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.”
“Chặt tre cài bẫy vót chông
Tre bao nhiêu lá thương chồng bấy nhiêu.”
Thơ: Bài thơ Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy
“Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngàn xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy gộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
…”
Truyện Cổ tích: Thánh Gióng, Cây tre trăn đốt,…
Bài tập 1: Đại ý: Cây tre là người bạn thân của nhân dân ta, gắn bó và giúp ích trong cuộc sống lao động, chiến đấu chống ngoại xâm. Tre có khắp mọi miền đất nước , ở bên ta trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.
* Bố cục 3 phần:
Bài tập 2: a) Chi tiết:
(1) Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.
(2) Tre là cánh tay của người nông dân.
(3) Tre là người nhà.
(4) Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.
(5) Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.
(6) Tre là đồng chí chiến đấu.
(7) Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre.
(8) Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
b) Phép nhân hóa:
Giúp tre thêm có tình cảm thân thiết.
trở thành người bạn tốt của ta.
Trở thành anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu.
Là biểu tượng của người Việt Nam.
Bài tập 3: Tác giả hình dung:
Khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, sắt, thép có thể nhiều hơn, thay thế tre, nứa.
Nhưng tre, nứa vẫn còn mãi, xuất hiện trong cuộc sống của con người: che bóng mát, làm cổng chào, hòa trong khúc nhạc truyền thống,…
Bài tập 4: Cây tre với những phẩm chất đáng quý như người Việt: nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm, đẹp, giàu sức sống, giản dị mà thanh cao.
LUYỆN TẬP
Một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
“Tre già măng mọc”
“Tre non dễ uốn”
“Làng tôi có luỹ tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng.
Bên bờ vải, nhãn, hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.”
“Chặt tre cài bẫy vót chông
Tre bao nhiêu lá thương chồng bấy nhiêu.”
Thơ: Bài thơ Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy
“Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngàn xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy gộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
…”
Truyện Cổ tích: Thánh Gióng, Cây tre trăn đốt,…
Bài tập 1: Cây tre: người bạn thân của nhân dân ta, gắn bó và giúp ích trong cuộc sống, chiến đấu chống ngoại xâm, có khắp mọi miền đất nước , ở bên ta trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.
*Bố cục:
– Mở bài: Từ đầu … “chí khí như người”. ( Giới thiệu chung về cây tre )
– Thân bài: “Nhà thơ” … “cao vút mãi”. ( Sự gắn bó của cây tre trong sản xuất, chiến đấu và đời sống.)
Bài tập 2: a) Chi tiết:
– Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.
– Tre là cánh tay của người nông dân.
– Tre là người nhà.
– Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.
– Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.
– Tre là đồng chí chiến đấu.
– Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre.
– Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
b) Phép nhân hóa:
– Giúp tre thêm có tình cảm thân thiết, trở thành người bạn tốt của ta, anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu, biểu tượng của người Việt Nam.
Bài tập 3: Tác giả hình dung: “Khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, sắt, thép có thể nhiều hơn, thay thế tre, nứa. Nhưng tre, nứa vẫn còn mãi, xuất hiện trong cuộc sống của con người: che bóng mát, làm cổng chào, hòa trong khúc nhạc truyền thống,…”
Bài tập 4: Cây tre với những phẩm chất đáng quý như người Việt: nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm, đẹp, giàu sức sống, giản dị mà thanh cao.
LUYỆN TẬP
Một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
1. Tục ngữ:
“Tre già măng mọc”
“Tre non dễ uốn”
2. Ca dao:
“Làng tôi có luỹ tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng.
Bên bờ vải, nhãn, hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.”
“Chặt tre cài bẫy vót chông
Tre bao nhiêu lá thương chồng bấy nhiêu.”
2. Thơ: Bài thơ Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy
“Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngàn xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy gộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
…”
3. Truyện Cổ tích: Thánh Gióng, Cây tre trăn đốt,…
Soạn Bài Cây Tre Việt Nam (Thép Mới)
Soạn bài Cây tre Việt Nam (Thép Mới)
Bài giảng: Cây tre Việt Nam – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)
Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Đại ý: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết, lâu đời của tre với đời sống con người Việt trong lao động, sản xuất, chiến đấu. Cây tre mang những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam như ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm. Cây tre Việt Nam mãi gắn bó, đồng hành với người Việt trong tương lai.
– Bố cục:
Phần đầu (từ đầu … chí khí con người): Giới thiệu chung về cây tre
Phần hai (tiếp … tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Vai trò quan trọng của tre trong đời sống sản xuất và chiến đấu của con người.
Phần ba (phần còn lại): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.
Câu 2 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):
– Những chi tiết thể hiện sự gắn bó của tre trong lao động, sản xuất:
+ Bóng tre trùm lên làng bản, thôn xóm
+ Tre là cánh tay của người nông dân
+ Tre là người nhà
+ Tre là tình cảm trai gái, là đồ chơi con trẻ, là nguồn vui tuổi già
+ Tre với người sống chết có nhau, chung thủy
b, Tre là người đồng cam cộng khổ chiến đấu
– Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông che, tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
Hình ảnh cây tre nhân hóa: tre như có tình cảm, bao bọc che trở làng xóm
Câu 3 (trang 97 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre trong tương lai, khi đất nước bước vào thế kỉ mới.
– Xi măng, cốt thép, dần trở nên quen thuộc thay thế tre nứa
– Tác giả khẳng định không gì có thể thay thế tre nứa
– Tre nứa vẫn trở thành bóng mát, làm cổng chào, hóa thân vào âm nhạc, văn hóa
→ Hình ảnh cây tre trở gắn bó máu thịt, tình nghĩa với người dân Việt Nam
Câu 4 (trang 99 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Cây tre mang những phẩm chất đáng quý trọng của con người:
– Thanh cao, giản dị, đẹp đẽ, giàu sức sống
– Tre gắn bó đoàn kết, giúp đỡ người dân trong lao động, chiến đấu
– Tre giống con người: ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm
→ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.
III. Luyện tập
Câu hỏi (trang 100 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Một số truyện cổ tích, câu ca dao, bài thơ về cây tre:
+ Truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt”
+ Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
+ Quê hương tôi có con sông xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
+ Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
Bài giảng: Cây tre Việt Nam – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Bài Cây Tre Việt Nam Sbt Ngữ Văn 6 Tập 2
1. Trong phần đầu bài văn, sau khi nêu lên nhận định “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, tác giả đã dẫn ra hàng loạt hình ảnh, chi tiết để chứng minh cho nhận định ấy. Theo em, các dẫn chứng trong bài văn có được sắp xếp theo hệ thống nào không ? Hệ thống ấy có ý nghĩa gì ?
3. Bài văn sử dụng rộng rãi phép nhân hoá. Em hãy nêu một số trường hợp đặc sắc và chỉ ra tác dụng của phép nhân hoá trong những trường hợp ấy.
4. Em thích nhất đoạn văn nào, hình ảnh nào trong bài ? Vì sao ?
Gợi ý làm bài
1. Để chứng minh cho nhận định “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, tác giả đã đưa ra nhiều dẫn chứng được sắp xếp theo một hệ thống như sau :
– Cây tre (cùng với những cây cùng họ như nứa, trúc, mai, vầu) có mặt ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam, luỹ tre bao bọc quanh các xóm làng.
– Dưới bóng tre, người nông dân Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá lâu đời.
– Tre giúp người nông dân trong rất nhiều công việc sản xuất.
– Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi trong đời sống hằng ngày cũng như trong những sinh hoạt văn hoá (các em nhỏ chơi chuyền với những que tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre,…).
– Cây tre gắn bó với con người từ thuở lọt lòng cho đến khi nhắm mắt xuôi tay.
Các dẫn chứng đã được sắp xếp theo trình tự từ bao quát (ý 1, 2) đến cụ thể (ý 3, 4) và cuối cùng khái quát lại : cây tre gắn bó với đời con người từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay.
2. Bài văn đã khẳng định và ca ngợi nhiều phẩm chất của cây tre, như : “Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người”, “Tre là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc. “.
Ca ngợi những phẩm chất của cây tre cũng chính là ca ngợi những đức tính và phẩm chất của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam và vì thế ở đoạn kết tác giả đã viết : “Cây tre Việt Nam ! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.”.
3. Để thể hiện sự gần gũi và gắn bó của cây tre với con người, tác giả đã sử dụng rộng rãi phép nhân hoá khi nói về cây tre. Nhiều chỗ, phép nhân hoá được sử dụng rất thích hợp và đặc sắc. Ví dụ : “Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị…”. Hàng loạt tính từ chỉ phẩm chất của con người được dùng nói về cây tre đã làm cho tre mang được các giá trị cao quý của con người. Những hành động cao cả của con người (như xung phong, hi sinh, giữ làng, giữ nước) được dùng để nói về sự cống hiến của tre cho cuộc kháng chiến. Để ca ngơi công lao và phẩm chất của tre, tác giả đã tôn vinh cây tre bằng những danh hiệu cao quý của con người : Anh hùng lao động, Anh hùng chiến đấu.
4. Em hãy lựa chọn đoạn văn thích nhất, theo sự cảm nhận của mình, có thể chú ý đến đoạn “Nhạc của trúc, nhạc của tre…lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre…” hoặc đoạn kết : “Cây tre Việt Nam… tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam”.
chúng tôi
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Lớp 6: Cây Tre Việt Nam trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!