Xu Hướng 5/2023 # Soạn Bài Lòng Dân (Tiếp Theo) Trang 31 Sgk Tiếng Việt 5 Tập 1 # Top 13 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Soạn Bài Lòng Dân (Tiếp Theo) Trang 31 Sgk Tiếng Việt 5 Tập 1 # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Lòng Dân (Tiếp Theo) Trang 31 Sgk Tiếng Việt 5 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào? Phương pháp giải:

Em hãy đọc lời đối thoại của An với tên cai ở đầu truyện.

Lời giải chi tiết:

An đã làm cho bọn giặc mừng hụt bằng cách:

Khi chúng hỏi An: ” Ông đó có phải tía mày không?” An trả lời: ” Hông phải tía” làm chúng hí hửng tưởng An đã sợ nên khai thật. Không ngờ An thông minh làm chúng phải mừng hụt, tẽn tò: ” Dạ, cháu… kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.”

Câu 2 Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh? Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn dì Năm vào buồng lấy giấy tờ, chỉ ra chi tiết cho thấy sự nhanh trí của dì.

Lời giải chi tiết:

Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: Dì vờ hỏi chú cán bộ để giấy tờ chỗ nào, rồi nói tên, tuổi của chồng, tên bố chồng, qua đó người cán bộ sẽ biết để trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân? Phương pháp giải:

Qua tình cảm của mẹ con dì Năm với cán bộ và bản lĩnh dũng cảm của dì trước quân giặc, em hãy giải thích tên của nhan đề.

Lời giải chi tiết:

Vở kịch được đặt tên là ” Lòng dân” vì thể hiện được tấm lòng của người dân với cách mạng. Vì tin yêu cách mạng nên người dân sẵn sàng xả thân bảo vệ cách mạng. Lòng dân là chỗ dựa vững chắc nhất của cách mạng.

Nội dung

Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm trong cuộc đấu trí để lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng; thể hiện tấm lòng son sắt của người dân Nam Bộ đối với cách mạng.

Bài đọc Lòng dân

Cai: – Hừm! Thằng nhỏ, lại đây. Ông đó phải tía mầy không? Nói dối tao bắn.

An: – Dạ, hổng phải tía…

Cai: – ( hí hửng) Ờ giỏi! Vậy là ai nào?

An: – Dạ, cháu … kêu bằng ba, chứ hổng phải tía.

Cai: – Thằng ranh! (ngó chú cán bộ) Giấy tờ đâu, đưa coi!

Cán bộ: – ( Giọng miễn cưỡng) Để tôi đi lấy ( chú toan đi, cai cản lại)

Cai: – Để chị này đi lấy. ( Quay sang lính). Mở trói tạm cho chị. ( Dì Năm vào buồng)

Dì Năm: – ( Nói vọng ra) Ba nó để chỗ nào?

Cán bộ: – Thì coi đâu đó.

Cai: -Trời ơi, con ruồi bay qua là tao biết ngay con đực hay cái mà. Qua mặt tao không nổi đâu!

Cán bộ : – Có không, má thằng An?

Dì Năm: – Chưa thấy.

Cai: – Thôi trói lại dẫn đi (lính toan trói chú cán bộ thì dì Năm trong buồng nói to).

Dì Năm: – Đây rồi nè. Mấy cậu coi. Làng này ai hổng biết Lâm Văn Nên, 31 tuổi, con ông Dừa ( đưa giấy cho cai, cai chuyển cho lính).

Cai: – Nè đọc coi! – Lính (đọc): Anh tên …

Cán bộ: – Lâm Văn Nên, 31 tuổi, con ông …

Cai: – ( vẻ ngượng ngập) Thôi… Thôi được rồi.

( Ngó dì Năm) Nhà có gà vịt gì không chị Hai? Cho một con nhậu chơi hà!

Tía (tiếng Nam Bộ): cha.

Chỉ ( tiếng Nam Bộ): chị ấy.

Nè (tiếng Nam Bộ): này.

chúng tôi

Tập Đọc Lớp 5: Lòng Dân (Tiếp Theo)

Tập đọc lớp 5: Lòng dân (tiếp theo)

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 31

Soạn bài: Tập đọc: Lòng dân (tiếp theo)

Soạn bài là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 trang 31 được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập môn Tiếng Việt lớp 5. Mời các em cùng tham khảo.

Hướng dẫn giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 trang 31

A. KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM

– Đọc đúng văn bản kịch.

– Phân biệt lời nói, giọng điệu của từng nhân vật.

– Ngữ điệu của từng nhân vật. Ngữ điệu phù hợp với từng kiểu câu: câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm.

B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI

Câu 1 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?

An trả lời tụi lính ông này (chỉ người cán bộ) không phải tía, làm cho bọn chúng cứ tưởng An sợ sẽ khai thật. Nhưng không ngờ An cũng là một cậu bé dũng cảm, thông minh như mẹ mình. An nói tiếp: Cháu.. kêu bằng ba, chứ hổng phải tía, làm cho bọn chúng cụt hứng, trơ trẽn.

Câu 2 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh?

Dì Năm ứng xử với tên cai rất thông minh, qua các chi tiết: kéo dài thời gian để ngầm báo với chú cán bộ về tuổi người chồng và cha chồng thật của dì Năm, qua đó người cán bộ sẽ trả lời với tên Cai trùng khớp với ý dì Năm.

Câu 3 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?

Vở kịch được đặt tên là Lòng dân vì nội dung vở kịch đã thể hiện tinh thần bảo vệ cán bộ cách mạng của người dân trong bất kì hoàn cảnh nào. Qua đó ca ngợi tấm lòng của dân đối với cách mạng. Người cán bộ cách mạng dù ở đâu cũng được dân che chở, nuôi giấu.

Câu 4 (trang 31 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm toàn bộ đoạn kịch.

Học sinh tự phân vai và đọc diễn cảm vở kịch.

Tiếng Việt Lớp 5 Tập Đọc: Lòng Dân

Soạn bài: Tập đọc: Lòng dân Nội dung chính

Vở kịch nói về tấm lòng gan dạ, thương cán bộ của dì Năm. Khi chú cán bộ chạy trốn lính cai, vào nhà dì Năm, dì đã nhận đó là chồng mình. Dù bị trói, bị uy hiếp, dì vẫn không hoảng sợ, không khai báo.

Câu 1 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?

Trả lời:

Chú cán bộ bị địch (một tên cai, một tên lính) rượt bắt. Chú đã chạy vào nhà dì Năm. Hai má con dì Năm đang ăn cơm. Chú cán bộ được dì Năm che chở.

Câu 2 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ?

Trả lời:

Trong tình huống nguy hiểm, dì Năm chỉ kịp đưa cho chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, coi như người ruột thịt trong nhà. Và coi như cả gia đình đang quây quần ăn cơm vào bữa trưa như mọi gia đình khác. Như vậy, lũ giặc rất khó bắt bẻ được và chỉ có cách đó mới cứu được chú cán bộ.

Câu 3 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Chi tiết nào trong đoạn kịch làm em thích nhất? Vì sao?

Trả lời:

* Những chi tiết trong đoạn kịch làm em thích nhất:

a) Dì Năm đấu chí với địch rất khôn khéo để bảo vệ chú cán bộ.

– Khi bọn giặc chạy vào nhà dì Năm, và tên cai hỏi dì Năm có thấy ai chạy vô đây không, thì dì Năm vờ như không biết và trả lời ngay: “… không thấy”.

– Đến khi tên cai hỏi chú cán bộ là ai thì dì Năm nhận là “Chồng tui”. Tên cai không tin và ra lệnh trói dì Năm, dọa bắn nát đầu.

Tình huống này có thể đem cái chết đến cho dì Năm, nhưng dì Năm nhanh trí hiểu ra đây chỉ là âm mưu hăm dọa của bọn giặc, nên dì Năm bình tĩnh nói với con mình: “Mầy qua nhà bà Mười… dắt con heo về…, đội luôn năm giạ lúa. Rồi… cha con ráng đùm bọc lấy nhau.”

Lời nghẹn ngào đó chứng tỏ dì Năm đã chấp nhận mình bị giặc bắt đi và đồng nghĩa là cái chết sẽ đến. Vì vậy, lời căn dặn của dì Năm là hợp lí với hoàn cảnh đau thương, chia li đó.

b. Tình huống dì Năm nhận người không quen biết là chồng của mình trước mặt quân giặc.

Những lời đối đáp của dì Năm với bọn lính thật cứng cỏi, tự tin và rất thông minh. Từ đó, em càng thêm cảm phục tấm lòng của dì Năm đối với cách mạng. Tấm “lòng dân” Nam Bộ là như vậy đó. Họ không những mưu trí, dũng cảm, họ còn sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh để bảo vệ cán bộ. Tấm “lòng dân” cao quý ấy thật nhiều, thật đẹp trên khắp đất nước ta.

Câu 4 (trang 26 sgk Tiếng Việt 5): Phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch trên.

Trả lời:

Học sinh tự phân vai từng nhân vật và đọc diễn cảm đoạn kịch.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

viet-nam-to-quoc-em-tuan-3.jsp

Soạn Bài Mùa Thảo Quả Trang 113 Sgk Tiếng Việt 5 Tập 1

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung

Thấy được vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.

Câu 1 Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào? Cách dùng từ đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý? Phương pháp giải:

Con đọc đoạn văn thứ 2.

Lời giải chi tiết:

Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ lan xa, cho gió thơm, cây cỏ thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi rừng cũng thơm.

Các từ thơm lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả.

Câu 2 khá dài có các từ ngữ lướt thướt, quyến rũ, ngọt lựng, thơm nồng tạo cảm giác hương thơm lan tỏa kéo dài. Các câu ngắn như: gió thơm, cây thơm, đất trời thơm gợi tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả lan tỏa trong không gian.

Câu 2 Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh? Phương pháp giải:

Con đọc đoạn văn thứ 3.

Lời giải chi tiết:

Những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh là: Qua một năm, hạt thảo quả đã thành cây, cao tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm thêm hai nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã thành từng nhóm lan tỏa, vươn ngọn xòe lá, lấn chiếm không gian.

Câu 3 Hoa thảo quả này ra ở đâu? Khi thảo quả chín, rừng có những nét đẹp gì? Phương pháp giải:

Con đọc đoạn văn thứ 4 và 5.

Lời giải chi tiết:

Hoa thảo quả nảy dưới gốc cây. Khi thành quả chín, rừng rất đẹp. Dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây ngất và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, thắp nhiều ngọn mới, nhấp nháy.

Bài đọc Mùa thảo quả

Thảo quả trên rừng Đản Khao đã vào mùa.

Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áp, nếp khăn.

Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục. Chẳng có thứ quả nào hương thơm lại ngây ngất kì lạ đến như thế. Mới đầu xuân năm kia, những hạt thảo quả gieo trên đất rừng , qua một năm, đã lớn cao tới bụng người. Một năm sau nữa, từ một thân lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sôi sao mà mạnh mẽ vậy. Thoáng cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả lan tỏa nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, xòe lá, lấn chiếm không gian.

Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.

Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, ngày qua ngày lại tiếp thêm nhiều ngọn mới, nhấp nháy vui mắt.

Theo MA VĂN KHÁNG

– Thảo quả: Cây thân cỏ, quả hình bầu dục, lúc chín màu đỏ, tỏa mùi thơm ngào ngạt, dùng làm thuốc hoặc gia vị.

– Đản Khao, Chin San: Tên những vùng đất thuộc tỉnh Lào Cai.

– Sầm uất: Đông đúc, nhộn nhịp (ý trong bài là nhiều tới mức um tùm, rậm rạp).

– Tầng rừng thấp: Tầng rừng gồm các loại cây bụi và dây leo dưới đất (tầng rừng giữa gồm các loại cây có độ cao trung bình; tầng rừng cao gồm các loại cây to, thân cao vút, tán rộng).

chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Lòng Dân (Tiếp Theo) Trang 31 Sgk Tiếng Việt 5 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!