Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Khóc Dương Khuê – Ngữ Văn 11 Tập 1 # Top 15 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Khóc Dương Khuê – Ngữ Văn 11 Tập 1 # Top 15 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Khóc Dương Khuê – Ngữ Văn 11 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Xin chào các em! Tiếp tục với chuyên mục soạn văn ngày hôm nay, Soạn Văn sẽ hướng dẫn các em soạn văn bản: Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến. Bài thơ được biên soạn trong chương trình SGK Ngữ Văn 11 Tập 1, mời các em cùng theo dõi!

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bố cục của bài thơ: gồm 3 đoạn:

Đoạn 1: hai câu đầu: nỗi đau xót khi nghe tin bạn mất

Đoạn 2: từ câu 3 đến câu 22: Nhớ lại những kỉ niệm trước đây giữa 2 người và thể hiện tâm trạng thời cuộc của nhà thơ.

Đoạn 3: còn lại: Nỗi đau mất bạn và tâm sự cô đơn vì thiếu tri kỉ.

Câu 2:

Tình bạn thắm thiết, thủy chung của hai người được thể hiện:

* Hai câu thơ đầu là nỗi đau đớn của Nguyễn Khuyến khi nghe tin bạn mất:

Từ ngữ: Thôi đã thôi rồi, man mác, ngậm ngùi.

 Nhịp thơ bị phá vỡ 2/1/3: Như một tiếng nấc tức tưởi, tắc nghẹn trước nỗi đau mất bạn của nhà thơ.

* Đoạn thơ thứ hai: tác giả gợi nhớ lại những kỉ niệm trong quá khứ giữa 2 người:

Cùng thi đỗ, cùng làm quan, cùng nhau trải qua nhiều thú vui tao nhã.

Khi về già vẫn thường xuyên viếng thăm nhau.

* Đoạn thơ cuối: là nỗi trống trải của nhà thơ khi bạn qua đời.

Nguyễn Khuyến cảm thấy cuộc sống như chẳng còn ý vị gì, vô cùng trống trải.

Nỗi đau được thể hiện ở nhiều cung bậc: lúc đột ngột, lúc ngậm ngùi, luyến tiếc, lúc thì lắng đọng thấm sâu chi phối tuổi già của tác giả.

Câu 3:

Đây là một bài thơ có nghệ thuật tu từ đặc sắc: nói giảm nói tránh, điệp ngữ, sử dụng câu hỏi tu từ.

Ngoài ra, thành công về nghệ thuật của bài thơ, chúng ta không thể không kể đến:

Ngôn ngữ thơ: đạt đến mức trong sáng tuyệt vời: lặp 5 từ “không” trong tổng số 14 từ để diễn tả một cái không trống rỗng đến ghê gớm khi mất bạn.

Cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh, sử dụng điển tích, âm điệu của câu thơ song thất lục bát và nhân vật trữ tình tự bộc lộ tâm trạng.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Giáo Án Ngữ Văn 11 Cb Tiết 11: Đọc Thêm Khóc Dương Khuê

KHÓC DƯƠNG KHUÊ

– Nguyễn Khuyến –

VỊNH KHOA THI HƯƠNG

– TRần Tế Xương –

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức, kĩ năng:

1. Qua bài thơ Khóc Dương Khuê:

– Cảm nhận được tình cảm chân thành, thắt thiết của Nguyễn Khuyến đối với người bạn thân Dương Khuê khi nghe tin ông Dương qua đời. Không những thế, bài thơ còn cho thấy tâm sự của nhà thơ về bản thân, về cuộc đời và thời thế, phẩm chất trong sạch, cao quý của Tam Nguyên Yên Đổ.

– Bài thơ tự dịch, lời thơ thấm thía, điệu song thất lục bát réo rắt, nhiều hình ảnh, nhiều câu thơ đã trở thành cổ điển về tình bạn chung thuỷ đậm đà.

– Cùng với bài thơ Bạn đến chơi nhà, bổ sung thành chùm thơ tình bạn của Nguyễn Khuyến.

Ngày soạn: 23/09/2007 Ngày giảng: 26/09/2007 Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến - Vịnh khoa thi hương - TRần Tế Xương - A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức, kĩ năng: 1. Qua bài thơ Khóc Dương Khuê: - Cảm nhận được tình cảm chân thành, thắt thiết của Nguyễn Khuyến đối với người bạn thân Dương Khuê khi nghe tin ông Dương qua đời. Không những thế, bài thơ còn cho thấy tâm sự của nhà thơ về bản thân, về cuộc đời và thời thế, phẩm chất trong sạch, cao quý của Tam Nguyên Yên Đổ. - Bài thơ tự dịch, lời thơ thấm thía, điệu song thất lục bát réo rắt, nhiều hình ảnh, nhiều câu thơ đã trở thành cổ điển về tình bạn chung thuỷ đậm đà. - Cùng với bài thơ Bạn đến chơi nhà, bổ sung thành chùm thơ tình bạn của Nguyễn Khuyến. 2. Qua bài thơ Vịnh khoa thi hương của Trần Tế Xương: - Khung cảnh trường thi thiếu tôn nghiêm và có phần lố bịch, thấy được một phần cảnh tình đất nước: sự nhốn nháo, ô hợp, áp đảo của ngoại bang. - Thấy dược tâm trạng: nỗi đau, nỗi nhục mất nước, cămghét, khinh bỉ bọn thực dân xâm lược, muốn thức tỉnh lương tri, tinh thần dân tộc ở mỗi người. - Sự kết hợp hài hoà bút pháp nghệ thuật trào phúng và bút pháp trữ tình trong thơ Đường luật của Tế Xương. Cách dùng từ ngữ, hình ảnh táo bạo, tiếng cười sắc nhọn của Tế Xương. 2. GDTTTC: trân trọng tình cảm chân thành trong sáng của 2 nhà thơ. II. phương tiện dạy học - GV: SGK + SGV; Thiết kế bài dạy - HS: Đọc SGK và chuẩn bài theo hướng dẫn. III. Cách thức thực hiện B. Tiến trình bài dạy * ổn định tổ chức (1') D2: I. Kiểm tra bài cũ: Không II. Bài mới * Lời vào bài (1') Nguyễn Khuyễn Và Trần Tế Xương là hai đại biểu xuất sắc cuối cùng của văn học trung đại Việt Nam. Cùng chung tiếng nói tố cáo xã hội thực dân - phong kiến những mỗi người lại có phong cách riêng, Nguyễn Khuyến thâm trầm, tế nhị mà không kém sâu cay, còn Tế Xương cay độc mà thâm thuý Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (HS đọc phần tiểu dẫn SGK) (?) Phần tiểu dẫn trình bày nội dung gì? A. Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến) (21') I. Tìm hiểu chung (5') 1. Vài nét về Dương Khuê - Giới thiệu về Dương Khuê (1839 - 1902) người làng Vân Đình, Tổng Phương Đình, tỉnh Hà Đông nay là Vân Đình, huyện ứng Hoà, Hà Tây. Đỗ Tiến sĩ năm 1868, làm quan đến Tổng đốc Nam Định, Ninh Bình ông là bạn thân của Nguyễn Khuyến. - Nói thêm: Khi làm Tổng đốc Nam Định, ông đã đứng về phía chủ chiến trong việc "đánh hay hoà với Thực dân Pháp". Ông bị vua Tự Đức chê là "Bất thức thời vụ" (không hiểu việc đương thời). Ông bị giáng chức cho coi việc khẩn hoang. Cuối đời con đường hoạn lộ cũng thông đạt. Dương Khuê còn là nhà thơ, Thơ Dương Khuê khác thơ Nguyễn Khuyến. Thơ ông bộc lộ tự do phóng túng theo chiều hướng lãng mạn: Nằm khểnh ngâm thơ cho vợ ngủ; Rũ đầu uống rượu với con chơi" - Bài thơ Khóc Dương Khuê nguyên văn bằng chữ Hán, tác giả dịch ra chữ Nôm. (?) Bài thơ nên đọc như thế nào cho phù hợp? ( HS đọc diễn cảm - GV nhận xét và hướng dẫn cách đọc). (HS đọc SGK) (?) Em hãy tìm bố cục bài thơ? 2. Đọc - giải nghĩa từ khó - Đọc chú ý ngắt nhịp song thất lục bát - Giọng đọc thể hiện sự xót xa, tiếc nuối, đau đớn cố kìm nén mà vẫn lộ ra, có gì như oán trách, có gì như cam chịu. 3. Bố cục: 3 đoạn Đoạn 1: Hai câu đầu: Ngậm ngùi xa xót khi nghe tin bạn mất. Đoạn 2: "Nhớ từ thuở" đến "Mừng rằng bác vẫn tinh thần chưa Can" đ Gợi lại kỉ niệm của tình bạn tốt đẹp. Đoạn 3: Còn lại: Nỗi trống vắng của nhà thơ khi bạn mất. (?) Hai câu đầu thể hiện sự xúc động như thế nào? II. Đọc - hiểu (15') 1. Bài thơ là tiếng khóc chân thành, thuỷ chung của một tình bạn gắn bó tha thiết. - Nhận tin bạn mất, Nguyễn Khuyến vô cùng xúc động. + Hai tiếng "Bác Dương" đ Thể hiện sự gần gũi, gắn bó, thân thiết. + "Thôi đã thôi rồi" như một tiếng thở dài buông xuôi não ruột. + Nỗi ngậm ngùi xa xót như chia cả với trời đất "Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta". + Nhịp điệu câu thơ cũng nghẹn ngào, có cái gì không thoát ra lời ở "nước mây man mác" tiếng "mác" làm tiếng khóc như ứ nghẹn bởi phụ âm tắc vô thanh. Nó lắng xuống ở hai tiếng "ngậm ngùi" và xa xót trong lòng người khóc. Thiên nhiên cũng chia sẽ với con người nỗi mất mát. (?) Từ câu 3 đến câu 22, tiếng khóc biểu hiện như thế nào? - "Nhớ từ thuở... tinh thần chưa can" Tiếng khóc như giải bày làm sống lại kỉ niệm của một tình bạn thắm thiết: + Cùng "đăng khoa" (cùng đi thi, cùng đỗ đạt một khoá). + "Sớm, hôm gắn bó". Nguyễn Khuyến gọi là "duyên trời". Trên đời này không phải ai cũng là bạn thân của mình. + Những lần đi du ngoạn "chơi nơi dặm khách". Những nơi xa xôi phong cảnh núi rừng "Tiếng suối reo róc rách lưng đèo". Cả những tầng cao đón gió, thú vui đàn ngọt hát hay: "Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang". + Khi tiệc rượu "chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân "đến nhưng buổi bình văn "có khi bàn soạn câu văn/biết bao đông bích điển phần trước sau". + Những tháng, năm làm quan được hưởng lộc vua ban. Nguyễn Khuyến cho đó là "phận", là: "tai ách" "Buổi dương cửu cùng nhau hoạn nạn". Làm quan dưới thời ấy là làm tay sai. Vua, quan gì ở thời mất nước. Câu thơ cũng ngậm ngùi xa xót của vị đắng. Làm quan mà cả hai nào có vui gì. Hai câu: "Bác già tôi cùng già rồi Biết thôi thôi thế thì thôi mới là" Tiếng khóc bạn bộc lộ cả một cái nhìn lành mạnh về thời cuộc, về phận mình, về sự tính toán nhầm lẫn để đường đi lỡ bước... Đó là tiếng khóc cao cả của một quan niệm mới mẻ, khi con người đã nếm trải trên đường hoạn lộ. Mấy tiếng "Thôi thế thì thôi" như một sự buông xuôi vì đã chót làm quan mất rồi biết làm sao. Nó chỉ còn là tiếng thở dài đến ngao ngán. Đó là tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc. (?) Có những câu thơ rất cảm động về tình bạn. Anh (chị) hãy chỉ ra và phân tích? - "Muốn đi lại tuổi già thêm nhác" Trước ba năm gặp bác một lần Cầm tay hỏi hết xa gần Mừng rằng bác vẫn tinh th ần chưa can" Một cử chỉ thường thấy ở người già "Cầm tay... xa gần". Bạn bè chỉ sung sướng và mừng cho nhau về sức khoẻ vẫn còn trụ vững ở đời. Câu thơ viết rất tự nhiên mà thật cảm động. (?) Từ câu 23 đến hết, Nguyễn Khuyến thể hiện nội dung gì trong bài thơ? (?) Thể hiện tình cảm ấy bằng cách nào? Hãy phân tích? (HS đọc SGK) (?) Tiểu dẫn trình bày nội dung gì? (?) Bài thơ cần đọc như thế nào? (Gọi 2 - 3 HS đọc, GV nhận xét và đọc mẫu) (HS đọc SGK phần chú thích) (?) Bài thơ có bố cục như thế nào? ý mỗi phần? (HS đọc SGK) (?) Hai câu đầu miêu tả nội dung gì? (?) Em có nhận xét gì về cách miêu tả ấy? (HS đọc SGK) - Bốn câu thơ miêu tả quang cảnh trường thi như thế nào? Em có nhận xét gì về cách miêu tả này? - Anh (chị) có suy nghĩ gì về sự có mặt của quan chánh sứ và mụ đầm? (?) Bốn câu thơ này có ý nghĩa gì? (Học sinh đọc 2 câu kết SGK) - Em có suy nghĩ gì về hai câu kết bài? - Nguyễn Khuyến bộc lộ tình cảm hẫng hụt, trống vắng khi mất bạn. + Nhận tin bạn mất cảm thấy như mất đi một phần cơ thể. "Chợt nghe tôi bỗng chân tay rụng rời" Những từ chợt, bỗng diễn tả sự bất ngờ và hẫng hụt trong tình cảm. + Hàng loạt hình ảnh thơ diễn tả sự trống vắng khi mất bạn. "Rượu ngon không có bạn hiền Không mua không phải không tiền không mua" Bốn tiếng không diễn tả nỗi lòng cô đơn, trống vắng. Chữ nghĩa cứ trùng lặp mà không lấp đầy nỗi cô đơn. "Câu thơ nghĩ đẵn đo chưa viết Viết đưa ai, ai biết mà đưa" Mất bạn hiểu thơ mình rồi. Tìm đâu thấy được tri âm. + Mượn tích xưa để diễn tả lòng mình. Trần Phồn đời Hậu Hán có người bạn là Tử Trĩ. Phồn dành riêng cho bạn một cái giường. Bạn đến mời ngồi. Bạn về lại treo giường lên. Bá Nha và Chung Tử Kì cũng là hai người bạn tri âm. Chỉ có Chung Tử Kì khi nghe tiếng đàn của Bá Nha mới hiểu được những điều Bá Nha đang nghĩ. Sau khi Chung Tử Kì mất, Bá Nha đã đập đàn không gảy nữa vì cho rằng từ nay không ai còn hiểu được tiếng đàn của mình. "Giường kia treo những hững hờ Đàn kia gảy những ngẩn ngơ tiếng đàn" Bài thơ khóc bạn chan hoà nước mắt mà rất ít nói tới nước mắt. Duy có + Hai câu thơ cuối: "Tuổi già hạt lệ như sương Hơi đâu ép lấy hai hàng chứa chan" Câu thơ nói tới nước mắt mà thấy rất ít nước mắt. Vì Nguyễn Khuyến tình cảm thường rất kín đáo. III. Kết luận (1') Bài thơ thể hiện tình cảm vừa xa xót ngậm ngùi, vừa thiết tha luyến tiếc, đồng thời thể hiện sự trống vắng cô đơn của Nguyễn Khuyến khi bạn mất. B. Vịnh khoa thi hương -Trần Tế Xương-(21') I. Tìm hiểu chung (5') 1. Xuất xứ - Vịnh khoa thi Hương thuộc đề tài viết về thi cử (13 bài kể cả thơ và phú). Nói thêm về bài thơ này: - Đây là bài lễ xướng danh khoa thi Đinh Dậu 1897. Thi Hương ở Hà Nội bị cấm không tổ chức. Vì vậy hai trường Nam Định và Hà Nội thi chung. Vì vậy mới có câu "Trường Nam thi lẫn với trường Hà". 2. Đọc - giải nghĩa từ khó - Chú ý ngắt nhịp của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Giọng điệu trào phúng cay độc, mạnh mẽ của Tú Xương để đọc những câu thơ có phép đối, những động từ , từ láy độc đáo. 3. Bố cục Bố cục của thơ Đường có 3 cách - 4 cặp câu (Đề - thực - luận - kết) - 2 - 4 - 2 - 4 câu trên và 4 câu dưới - Bài thơ này bố cục theo 2 - 4 - 2 + Hai câu đầu: giới thiệu khoa thi hương 1897 (Đinh Dậu) + 4 câu tiếp: Quang cảnh trường thi và tiếng cười châm biếm. + 2 câu cuối bài: Thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức nho học. II. Đọc - hiểu (15') 1. Hai câu đầu - Hai câu thơ mở đầu: "Nhà nước ba năm mở một khoa Trường Nam thi lẫn với trường Hà" Câu thơ như một thông báo. Khoa thi này do nhà nước tổ chức, cứ ba năm một lần thi Hương để chọn nhân tài. Đó là thông lệ. Song nó báo hiệu một cái gì khác trước. Một từ "lẫn" không chỉ giới thiệu hai trường Nam Định và Hà Nội thi chung mà báo hiệu một sự xáo trộn của việc thi cử, không còn được như trước nữa. Có nhiều hàm ý trong từ "lẫn" này. Chẳng cần phải đợi lâu, bốn câu tiếp miêu tả rất cụ thể. 2. 4 câu tiếp - Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ Cách đảo trật tự cú pháp: "Lôi thôi sĩ tử", "ậm oẹ quan trường" kết hợp với các từ giàu hình ảnh: "Lôi thôi, đeo lọ, rập trời, quét đất" cùng với những từ chỉ về âm thanh: "ậm oẹ, thét loa" làm cho quang cảnh thi trở nên nhốn nháo, ô hợp mất đi vẻ trang nghiêm của một kì thi do quốc gia tổ chức. Hơn thế: + Sĩ tử thì lôi thôi lếch thếch mất hết vẻ nho nhã, thư sinh + Quan trường không còn quyền uy, mực thước, trang trọng như trước mà như nhân vật tuồng hề "ậm oẹ, thét loa". Người chịu trách nhiệm tổ chức kì thi và sĩ tử đi thi thật không ra thế nào. Nó phản ánh sự suy vong của nền học vấn, lỗi thời của đạo Nho. - Sự có mặt của vợ chồng quan chánh sứ có thể làm cho quang cảnh trường thi có vẻ trang nghiêm. Song hiện diện của Chính quyền thực dân lúc này càng tăng thêm sự chua chát. Quyết định số phận của trường thi (số phận của các sĩ tử) là một kẻ ngoại bang không biết gì về nho học. Nơi cửa khổng, sân trình là nơi mặc sức, tự nhiên lê váy của mụ đầm". "Váy lê quét đất" đối với "cờ cấm rợp" (còn làm nhục quốc thể) chao ôi thật chua chát. So với bài thơ khác "Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt/Dưới sân ông cử ngẩng đầu rồng" thì sự nhục nhã ấy chỉ là một. - Bốn câu thơ vạch trần sự nhếch nhác, tuỳ tiện của khoa cử lúc bấy giờ. Đồng thời ngầm thể hiện nỗi xót xa chua chát của nhà thơ và người đọc. Trước sự thể này, thái độ nhà thơ như thế nào? 3. Thái độ của nhà thơ - "Nhân tài ... nước nhà". Hai câu kết là một câu hỏi. Nhà thơ hỏi "Nhân tài đất Bắc" tức là hỏi tầng lớp trí thức. Đó là những sĩ tử đang chăm chăm chạy theo danh vọng. Ông hỏi mà như thức tỉnh họ về nỗi nhục mất nước. Kẻ thù ngoại bang có mặt ở lễ xướng danh này thì dẫu có đậu Tiến sĩ ra làm quan cũng là thân phận của tay sai mà thôi. Đường công danh còn có ý nghĩa gì? Hai tiếng "ngoảnh cổ" như bộc lộ thái độ mạnh mẽ vừa thể hiện một nỗi tủi nhục. Nhà thơ hỏi người cũng chính là hỏi mình. Giọng thơ dù đay nghiến mà vẫn có cái gì sa xót đến rưng rưng. III. Kết luận (1') Tác giả miêu tả quang cảnh khoa thi Đinh Dậu (1897) ở Nam Định làm bật lên tiếng cười châm biếm, chua chát. Đồng thời thể hiện thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức nho học. IV. Luyện tập (1') Cảnh trường thi nhốn nháo, nhố nhăng làm bất lên tiếng cười chua chát về tình cảnh đất nước mất chủ quyền. Đây cũng là mâu thuẫn nội tại lúc bấy giờ không thể điều hoà được giữa kẻ sĩ muốn thi thố tài năng với thực tế phi nghĩa của khoa cử học vấn. C. Hướng dẫn học sinh học và làm bài tập (1') Bài cũ: - Học và nắm chắc nội dung bài học. Học thuộc lòng hai bài thơ và tập đọc diễn cảm. 2. Bài mới: chuẩn bị bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Soạn Bài Khóc Dương Khuê Siêu Ngắn Nhất

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Bố cục: 3 phần:

– Phần 1 (câu 1,2): nỗi đau mất bạn.

– Phần 2 (câu 3 đến câu 22): hồi tưởng kỉ niệm.

– Phần 3 (còn lại): nỗi đau đớn, trống trải trong hiện tại.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 11 tập 1): Tình bạn thủy chung thắm thiết giữa nhà thơ và Dương Khuê:

– Cách xưng hô thân thiết kính trọng: bác Dương – tôi.

– Nỗi đau đớn, bàng hoàng khi bạn mất: thôi đã thôi rồi (nói giảm nói tránh, điệp từ thôi).

– Giọng điệu tê tái, trầm lắng, buồn thương: man mác, ngậm ngùi (từ láy).

– Những kỉ niệm gắn bó thắm thiết giữa đôi bạn:

+ Khi còn trẻ: đồng môn cùng thi cử đỗ đạt ( từ thuở đăng khoa), cùng vãn cảnh ( chơi nơi dặm khách), cùng nghe hát ả đào, cùng thưởng rượu ngon, cùng làm thơ, cùng khốn khổ khi đất nước lâm cảnh hoạn nạn.

+ Khi về già: cùng tuổi cao sức yếu ( bác già tôi cũng già rồi), cùng mang nặng tâm sự thời thế ( biết thôi thôi thế thì thôi mới là), niềm vui gặp bạn ( cầm tay hỏi hết xa gần/…chưa can).

– Nỗi tiếc thương, trống trải:

+ Đau đớn như chân tay rụng rời

+ Trách bạn vội lìa xa sao vội vàng đã mải lên tiên

+ Nỗi cô đơn trống vắng khi mất bạn (không uống rượu, không làm thơ, Giường kia treo cũng hững hờ/Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn vì thiếu bạn).

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 32 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

– Điệp từ không (6 lần):

+ Nhấn mạnh hiện thực đau xót là bạn đã đã không còn nữa

+ Thể hiện khoảng trống lớn lao trong cuộc sống và tâm hồn nhà thơ khi bạn không còn nữa.

– Sử dụng điển tích điển cố:

+ Giường treo gợi câu chuyện của Trần Phồn, Từ Trĩ;

+ Đàn kia gợi câu chuyện của Bá Nha, Tử Kì.

– Thể thơ song thất lục bát cùng giọng điệu du dương, da diết.

ND chính

Bài thơ “Khóc Dương Khuê” đã thể hiện một tình bạn tri âm, tri kỉ của Nguyễn Khuyến đối với Dương Khuê.

chúng tôi

Soạn Bài Tự Tình Sgk Ngữ Văn 11 Tập 1

Nội dung bài Soạn bài Tự tình sgk Ngữ văn 11 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.

TỰ TÌNH

(Bài II)

HỒ XUÂN HƯƠNG

TIỂU DẪN

Theo các tài liệu lưu truyền, Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Nữ sĩ có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây (Hà Nội bây giờ) lấy tên là Cổ Nguyệt Đường (Cổ Nguyệt là chiết tự của chữ Hồ – họ của Hồ Xuân Hương). Bà đi nhiều nơi và thân thiết với nhiều danh sĩ, có người nổi tiếng như Nguyễn Du. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le, ngang trái.

Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán. Theo giới nghiên cứu, hiện có khoảng trên dưới 40 bài thơ Nôm tương truyền là của Hồ Xuân Hương. Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm. Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. Nổi bật trong sáng tác thơ vì Nôm Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. Hồ Xuân Hương từng được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.

Từ tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương.

VĂN BẢN

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con!

( Thơ Hồ Xuân Hương, NXB Văn học, Hà Nội, 1987)

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

– Phần 1 (bốn câu thơ đầu): Tâm trạng, nỗi lòng của nhân vật trữ tình trong cảnh cô đơn, lẻ loi.

– Phần 2 (bốn câu thơ sau): Thái độ vùng vẫy của nhân vật trước số phận nhưng vẫn không thể thoát khỏi nỗi sầu lẻ loi.

Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng của “Bà Chúa Thơ Nôm”.

1. Câu 1 trang 19 Ngữ văn 11 tập 1

Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, giá trị biểu cảm của các từ ngữ: văng vẳng, dồn, trơ, cái hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn ( bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ.)

Trả lời: Hoàn cảnh và tâm trạng nhà thơ qua bốn câu thơ đầu:

– Hoàn cảnh:

+ Thời gian đêm khuya: nhân vật trữ tình thao thức, tự đối diện với tâm sự của chính mình.

+ Không gian nước non: mênh mông, tĩnh lặng, đối lập với con người bé nhỏ, tội nghiệp.

+ Âm thanh trống canh dồn gợi sự chảy trôi của thời gian, sự qua đi của tuổi trẻ.

+ Từ trơ đảo ra đầu câu cùng cách kết hợp từ cái với hồng nhan gợi cảnh ngộ cô độc, bẽ bàng, lạc lõng trước vũ trụ và cuộc đời rộng lớn.

– Tâm trạng:

+ say lại tỉnh: trạng thái chìm trong nỗi đau thấm thía triền miên không thoát ra được.

+ Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn: biểu tượng cho hạnh phúc dở dang, hẩm hiu, không trọn vẹn.

⇒ Tâm trạng cô đơn, bẽ bàng, cay đắng khi hạnh phúc không trọn vẹn.

2. Câu 2 trang 19 Ngữ văn 11 tập 1

Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?

Trả lời:

– Hình tượng thiên nhiên rêu, đá được miêu tả trong hành động mạnh mẽ, quyết liệt: xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây.)

+ Biện pháp đảo ngữ: vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đứng trước chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).

+ Đảo trật tự từ: danh từ trung tâm (rêu, đá) đứng trước các từ chỉ loại, chỉ lượng (từng đám, mấy hòn).

+ Các động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc.

⇒ Làm nổi bật sức sống mãnh liệt ngay trong trong hoàn cảnh thử thách, là tâm trạng phẫn uất của con người, là sức sống, sức phản kháng và bản lĩnh vượt lên đau thương của con người.

3. Câu 3 trang 19 Ngữ văn 11 tập 1

Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? (Chú ý nghĩa của từ xuân, từ lại; nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình – san sẻ – tí – con con.)

Trả lời:

Phân tích hai câu kết:

– Ngán: tâm trạng chán chường trước đời éo le, bạc bẽo, lận đận.

– Xuân vừa là mùa xuân thiên nhiên, vừa là tuổi xuân.

– Từ lại thứ nhất có nghĩa là thêm lần nữa, từ lại thứ hai nghĩa là sự trở lại kết hợp với cụm từ “lại lại” chỉ sự chảy trôi của thời gian.

– Thủ pháp tăng tiến Mảnh tình – san sẻ – tí – con con → nhấn mạnh sự nhỏ bé, làm cho nghịch cảnh càng éo le, khiến tâm trạng càng thêm xót xa, buồn tủi.

⇒ Hai câu kết bộc lộ tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhân vật trữ tình.

4. Câu 4* trang 19 Ngữ văn 11 tập 1

Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích điều đó.

Trả lời:

Bài thơ vừa nói lên bi kịch, vừa cho thấy khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Bi kịch trong bài thơ là bi kịch của tuổi xuân, của duyên phận. Xuân đi rồi xuân lại đến, thời gian của thiên nhiên, của trời đất cứ tuần hoàn mà tuổi xuân của con người cứ mãi qua đi không trở lại. Trong hoàn cảnh ấy, sự nhỡ nhàng, sự dở dang của duyên tình càng tăng thêm sự xót xa. Rơi vào hoàn cảnh ấy, trước sự trớ trêu của số phận nhưng Hồ Xuân Hương vẫn luôn khát khao hạnh phúc, gồng mình lên để chống lại sự nghiệt ngã của số phận.

⇒ Vừa đau buồn, vừa thách thức duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.

LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 20 Ngữ văn 11 tập 1

TỰ TÌNH

(Bài I)

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, Oán hận trông ra khắp mọi chòm. Mõ thảm không khua mà cũng cốc, Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om? Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ, Sau giận vì duyên để mõm mòm. Tài tử văn nhân ai đó tá? Thân này đâu đã chịu già tom!

( Thơ Hồ Xuân Hương, Sđd)

Trả lời:

– Giống nhau: Sử dụng thơ Nôm đường luật, mượn cảm thức về thời gian để thể hiện tâm trạng Cả hai bài đều là lời tự bạch, tự trải lòng mình của Hồ Xuân Hương.

– Khác nhau:

+ Bài I: Nỗi oán hận, nỗi sầu thảm bởi đến duyên mà chẳng gặp duyên. Dẫu vậy, vẫn còn niềm tin và sự ngạo nghễ để khẳng định “thân này đâu đã chịu gì tom”.

+ Bài II: Nỗi chán ngán, chua chát bẽ bàng vì có cũng như không. Kết bài thơ, có bản lĩnh mấy Hồ Xuân Hương cũng không thể dấu được nỗi chán ngán vô cùng.

2. Câu 2 trang 20 Ngữ văn 11 tập 1

Học thuộc lòng và đọc diễn cảm Tự tình (Bài II).

CÁC BÀI VĂN HAY

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Khóc Dương Khuê – Ngữ Văn 11 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!