Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Đồng Chí – Ngữ Văn 9 Tập 1 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (Các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Chính Hữu trong SGK Ngữ văn 9 tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Bài thơ Đồng chí được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947), đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Bài thơ Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).
* Bố cục: Văn bản có thể chia làm 3 phần:
Phần 1: 7 câu đầu: Nói về cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội.
Phần 2: 10 câu tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Phần 3: 3 câu còn lại: Hình ảnh và biểu tượng về người lính.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
* Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo rất đặc biệt chỉ có 2 từ và kết thúc bằng một dấu chấm than “Đồng chí!”
* Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai trước và sau dòng thơ trên là:
Đoạn trước có thể xem như là sự lí giải về tình đồng chí, đồng đội
Đoạn sau là những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó.
Câu 2:
Sáu dòng đầu của bài thơ đã nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Cơ sở đó là:
Xuất thân, nguồn gốc, giai cấp: Họ đều là những người nông dân đến từ những vùng quê nghèo.
Cùng chí hướng, nhiệm vụ, cùng mục đích chiến đấu
Cùng nhau tận hưởng niềm vui, cùng nhau vượt qua gian nan, khó khăn, hiểm nguy.
Câu 3:
* Những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của những người lính cách mạng:
Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau: nỗi nhớ, lo toan về quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cà…/ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.
Cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẻ hơi ấm cho nhau, cùng nhau vượt qua những khó khăn, cùng nhau chiến đấu vì một lí tưởng cao đẹp.
Câu 4:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Qua những câu thơ trên, em thấy hình ảnh người lính thật đẹp, họ thật dũng cảm. Có thể xem đây chính là hình ảnh thơ đẹp nhất về người lính trong thơ ca kháng chiến. Bên cạnh đó cũng cho chúng ta thấy được cuộc chiến tranh gian khổ, đầy khó khăn.
Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ trên là:
Vẻ đẹp hiện thực: Tình đồng chí, đồng đội sát cánh bên nhau, giữa rừng núi hoang vu vẫn ấm lòng, vẫn sẵn sàng chiến đấu.
Vẻ đẹp lãng mạn: Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là một hình ánh tuyệt đẹp, vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa gần lại vừa xa. Súng là tượng trưng cho hành động chiến đấu, tinh thần quyết chiến vì đất nước. Còn trăng tượng trưng cho cái đẹp yên bình, thơ mộng. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” mang ý nghĩa khái quát về tư thế chủ động, tự tin trong chiến đấu và tâm hồn phong phú của người lính.
Câu 5:
Tác giả đặt nhan đề là “Đồng chí” bởi vì toàn bộ bài thơ đều tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của những người đồng chí, họ là những người anh hùng cùng lí tưởng, cùng chí hướng và cùng yêu quê hương, đất nước.
Câu 6:
Qua bài thơ, em thấy hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp thật giản dị mà cao cả, dũng cảm, có tinh thần chịu đựng gian khổ, sẵn sàng lên đường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
4
/
5
(
7
bình chọn
)
Soạn Bài Đồng Chí Sbt Ngữ Văn 9 Tập 1
Giải câu 1, 2, 3, 4 trang 83 SBT Ngữ Văn 9 tập 1. Viết một đoạn trình bày cảm nhận của em về ba dòng thơ cuối bài Đồng chí.
1. Bài thơ Đồng chí ra đời năm nào ? Em biết gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
Trả lời:
Xem lại chú thích (★) trong SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 129, để biết hoàn cảnh sáng tác bài Đồng chí.
2. Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên Đồng chí cho bài thơ viết về tình đồng đội của những người lính ? Tên bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm của những người lính cách mạng ?
Trả lời:
Xem lại chú thích (1) về từ đồng chí. Tình đồng đội của những người lính được tác giả gọi bằng tình đồng chí, điều đó đã nhấn mạnh cơ sở giai cấp, lí tưởng chiến đấu và tính chất cách mạng của mối quan hệ giữa những người lính trong kháng chiến chống Php. Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng.
3. Trong bài Đồng chí có nhiều câu thơ đối ứng với nhau. Hãy chỉ ra những câu đối ứng ấy và nhận xét về ý nghĩa của biện pháp đó trong bài thơ.
Trả lời:
Các câu thơ đối ứng : 1 và 2, 13 và 14, 15 và 16. Ngoài ra còn nhiều câu thơ có những chi tiết, hình ảnh sóng đôi, như câu 5, 6, 11, 17,… Biện pháp nghệ thuật này đã làm nổi bật sự gần gũi, thống nhất của những người lính cách mạng, từ hoàn cảnh xuất thân đến sự chia sẻ những gian lao, thiếu thốn và cùng một lí tưởng chiến đấu. Đó chính là cơ sở và cũng là biểu hiện cụ thể của tình đồng chí giữa họ. Biện pháp nghệ thuật này đã góp phần quan trọng để xây dựng hình tượng người lính cách mạng trong bài thơ, với sự gắn bó keo sơn trong tình đồng chí, đồng đội. Tình cảm ấy vừa là vẻ đẹp tinh thần, vừa là cơ sở tạo nên sức mạnh chiến đấu của người lính.
4. Viết một đoạn trình bày cảm nhận của em về ba dòng thơ cuối bài Đồng chí.
Trả lời:
Có thể tham khảo những gợi ý sau :
– Trong bức tranh ấy nổi lên trên nền cảnh rừng đêm giá rét là ba hình ảnh gắn kết với nhau : người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối những người lính đứng bên nhau, chờ giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Người lính trong cảnh phục kích giặc giữa rừng khuya còn có một người bạn nữa, đó là vầng trăng. ” Đầu súng trăng treo, ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn”. ( Theo Chính Hữu, Một vài kỉ niệm nhỏ về bài thơ “Đồng chí”)
– Hình ảnh “đầu súng trăng treo” còn mang ý nghĩa biểu tượng, gợi ra những liên tưởng phong phú, súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ.
chúng tôi
Bài tiếp theo
Soạn Bài Đồng Chí Trang 128 Sgk Ngữ Văn 9, Tập 1
Trả lời 6 câu hỏi trong phần soạn bài Đồng chí trang 128 SGK Ngữ văn 9, tập 1 để em lần lượt đi tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ, đồng thời những câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài sẽ là những gợi mở quan trọng để em giải thích ý nghĩa sâu sắc trong nhan đề tác phẩm và những tình cảm nhà thơ Chính Hữu gửi gắm trong đó.
Soạn bài Đồng chí – Chính Hữu, ngắn 1Cảnh ngày xuân là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 9, học sinh cần Soạn bài Cảnh ngày xuân, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK
Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 9– Soạn bài Kiểm tra về truyện trung đại– Soạn bài Tổng kết từ vựng, tiếp theo, bài 10
Soạn bài Đồng chí – Chính Hữu, ngắn 1Bố cục:– 7 câu đầu : Cơ sở hình thành tình đồng chí.– 10 câu tiếp : Biểu hiện và sức mạnh tình đồng chí.– 3 câu cuối : Hình ảnh và biểu tượng về người lính.Đọc hiểu văn bảnCâu 1 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):– Dòng thứ bảy của bài thơ rất ngắn gọn, chỉ có hai từ, kết thúc bằng dấu chấm than. Vang lên như một phát hiện “Đây chính là tình đồng chí”.– Dòng thơ thứ bảy là nối kết đoạn trước và sau nó. Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể.Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):Cơ sở của tình đồng chí qua sáu câu thơ đầu :– Cùng nguồn gốc, giai cấp, cảnh ngộ : đều là nông dân từ những vùng quê nghèo.– Cùng chí hướng, nhiệm vụ : súng bên súng đầu sát bên đầu, cùng mang trong mình tình yêu nước, quyết tâm chiến đấu vì đất nước.– Cùng nhau trải qua gian khó : đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):Chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng :– Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa Ruộng nương anh gửi bạn thân cày…nhớ người ra lính.– Chia sẻ gian lao, thiếu thốn Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vá … Chân không giày ; có những khoảnh khắc cùng trải qua đau khổ từng cơn ớn lạnh, sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):– Người lính và cuộc chiến trong ba câu thơ cuối : cuộc chiến gian khổ, đầy khó khăn, người lính cũng thật dũng cảm, đoàn kết vượt qua sương muối giá buốt.– Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh :+ Vẻ đẹp hiện thực : tình đồng chí sát cánh bên nhau, giữa rừng hoang vu vẫn ấm lòng sẵn sàng chiến đấu.+ Vẻ đẹp lãng mạn : đầu súng trăng treo là hình ảnh tuyệt đẹp, vừa hiện thực vừa lãng mạn, vừa gần vừa xa, bên cạnh ngọn súng chính là trăng thơ mộng, lơ lửng như niềm tin mãnh liệt vào sự chiến thắng.Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):Tác giả đặt nhan đề “Đồng chí” vì toàn bộ nội dung bài thơ đều tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của những người đồng chí, là những người cùng chí hướng, cùng lí tưởng, cùng tình yêu nước.Câu 6 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):Anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp giản dị mà cao cả, có tinh thần chịu đựng gian khó, dứt khoát ra đi chiến đấu vì Tổ quốc, vì một lí tưởng cao đẹp.
(trang 131 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Viết một đoạn văn trình bày …Cảm nhận về đoạn thơ cuối bài thơ “Đồng chí” :Đoạn cuối bài thơ mang một vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn. Hiện thực ở cảnh rừng hoang vu, ở người lính canh giữ chờ giặc, ở đầu súng nằm trong bàn tay cứng cỏi người bộ đội. Đồng thời những hình ảnh ấy cũng thật lãng mạn bởi tình đồng chí sưởi ấm không gian giá lạnh, khi mảnh trăng thơ thẩn đi chơi, níu giữ lại trên đầu ngọn súng. Một hình ảnh thật đẹp, thật thơ mộng, cây súng chiến tranh và mảnh trăng hòa bình, một tương lai tươi đẹp đang chờ đợi phía trước.
https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-dong-chi-38043n.aspx
Soạn Bài Đồng Chí Ngữ Văn 9 Siêu Ngắn
Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có 1 từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: “Đồng chí!”. Kiểu câu đặc biệt này tạo điểm nhấn. Nó vang lên như sự phát hiện, lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bàn lề gắn kết hai đoạn: đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.
Sáu câu thơ đầu bài nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Đó là tình cảm bắt nguồn từ sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. Họ cùng chung giai cấp xuất thâm chung mục đích lí tưởng. Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:” đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
Trong bài thơ có những chi tiết, hình ảnh vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao về tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn của những người lính cách mạng:
– “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẻ hơi ấm cho nhau. Đắp “chung chăn” chỉ là mẹ và con, “chung chăn” chỉ là vợ với chồng, giờ đây “chung chăn” lại là mình và anh trong cái chăn ta ấm tình đồng chí, ta là đôi “tri kỉ” gắn bó với nhau tâm đầu ý hợp.
– Mười câu tiếp thoe là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí:
+ Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
+ Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
“Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày”
+ Nhất là cùng trải qua những “cơn sốt run người vừng trán mồ hôi”
– Sự sát cánh cùng nhau chiến đấu: giữa rừng già hoang vu, lạnh lẽo những người lính vẫn cảm thấy ấm áp, ấm lòng vì có đồng đội sát cánh bên mình.
– Đầu súng trăng treo: câu thơ đẹp nhất trong bài thơ hiện lên hình ảnh vừa tả thực vừa lãng mạn, vừa gần vừa xa, súng tượng trưng cho người chiến sĩ chiến đấu, trăng tượng trưng cho người thi sĩ làm thơ.
– Theo phần chú thích của SGK:đồng chí là người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người ở cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là đồng chí, đây là một từ hoàn toán mới, một mối quan hệ mới trong xã hội thực dân – phong kiến chưa hề có, nó chỉ trở nên thông dụng trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
– Toàn bộ nội dung bài thơ tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí. Có thể nói nhan đề bài thơ thâu tóm nội dung bài thơ.
Qua bài thơ hình ảnh anh bộ đội kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp: đẹp ở sự giản dị đời thường, đẹp ở sự chịu đựng gian khó, đẹp ở thái độ dứt khoát để hi sinh chiến đấu vì Tổ quốc mà không vướng bận tình riêng, đẹp ở lí tưởng chiến đấu vì một ngày mai tươi sáng hòa bình.
Bài thơ Đồng chí khép lại bằng những vần thơ nhẹ nhàng mà sâu lắng: “Đêm nay rừng hoang sương muối/Đứng cạnh bên nhau cho gia tới/ Đầu súng, trăng treo”. Trên con đường chiến đấu, người lính không chỉ phải đối mặt với súng đạn quân thù, với những thiếu thốn về vật chất vật chất và tinh thần mà họ còn phải chịu đựng sự khắc nghiệt của thiên nhiên, thời tiết. Họ phải vượt những cái lạnh thấu xương của “rừng hoang sương muối”. Tình cảm ấm áp, tình đồng chí, đồng đội tha thiết, nhiệt thành, gắn bó là sức mạnh để những người lính vững vàng trong cuộc chiến với quân thù. Tinh thần chiến đấu: “Chờ giặc tới” càng chứng tỏ bản lĩnh oai hùng, mạnh mẽ, can trường của bao người lính thời kì này. Hình ảnh “Đầu súng, trăng treo” cho thấy được sự gắn bó của thiên nhiên vô con người. Trăng và người là tri kỉ, trăng cũng người chiến đấu với quân thù. Ánh trăng con là biểu tượng của hòa bình, gửi gắm khát vọng và niềm tin của con người về một ngày đất nước yên bình, bóng quân thù không còn trên đất Việt. Với ba câu thơ thơ mà khiến em không khỏi tự hào về chiến công và những hy sinh của cha anh đi trước, để thấy mình phải sống có trách nhiệm với hòa bình của đất nước hôm nay.
Soạn Bài Đồng Chí Chính Hữu Trong Ngữ Văn 9
Soạn bài Đồng Chí Chính Hữu trong Ngữ Văn 9
Bài thơ Đồng Chí Chính Hữu là một trong những tác phẩm tiêu biểu và nổi tiếng nói về tình cảm của những đồng đội với nhau trong thời kỳ chiến tranh. Hôm nay bạn sẽ được hướng dẫn soạn bài Đồng Chí trong chương trình Ngữ Văn lớp 9.
Hướng dẫn soạn bài Đồng ChíCâu 1. a
Dòng thứ bảy của bài thơ Đồng chí rất đặc biệt khi dòng thơ có một từ, hai tiếng, dấu chấm cảm: Đồng chí! Kiểu câu đặc biệt vang lên như một sự phát hiện, như chính là lời khẳng định tình đồng chí. Nó còn giống như tình cảm thân thiết giữa những con người anh em ruột thịt với nhau. Tình đồng chí đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc còn trong đoạn sau đó là các biểu hiện cụ thể của tình đồng chí.
b. Bố cục.
– 7 câu đầu là cơ sở của tình đồng chí.
– 9 câu tiếp theo thể hiện tình đồng chí và sức mạnh tình đồng chí trong bài thơ.
– 3 dòng cuối chính là những biểu tượng chân thực về người lính.
Câu 2: 6 câu thơ đầu bài nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Đó là tình cảm được hình thành từ những con người cùng hoàn cảnh, cùng gia cảnh nghèo khó.
” Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Sự hình thành cùng chung giai cấp hoàn cảnh củ những người lính cách mạng. Những con người xa lạ nhưng cùng chung mục đích, lý tưởng sống đã tập hợp lại cùng nhau đứng trong hàng ngũ quân đội cách mạng cùng chiến đấu. Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu:
“Súng bên súng đầu sát bên đầu”
Tình đồng chí, đồng đội hình thành và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình bền chặt của những người bạn mà tác giả đã biểu hiện bằng những hình ảnh thật giản dị mà cảm động: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.” Những thứ bình thường nhưng lại có sức gợi hình rất cao.
Câu 3:
Hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, tạo nên sức mạnh tinh thần vô cùng mạnh mẽ.
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính”.
+ Nỗi nhớ thương quê hương, làng quê cùng với gia đình, những anh lính nhớ ruộng nương, ngôi nhà, cây đa, giếng nước thân thuộc. Nhớ tay ai cày xới ruộng nương, giếng nước gốc đa.
+ Tình quê hương sâu đậm của người lính, sự đồng cảm của những người đồng đội cơ cùng cảnh ngộ.
+ Gian khổ mà người lính trải qua trong chiến đấu rất nhiều như cái rét xé thịt da,căn bệnh sốt rét do muỗi đốt, cái buốt giá khắc nghiệt của núi rừng nhưng những người lính luôn can đảm đối đầu và chấp nhận hi sinh bảo vệ đất nước.
Câu 4:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
Những người lính anh hùng trong sự lạnh lẽo của sương muối, người chiến sĩ vẫn luôn sát cánh bên nhau, luôn tự tin trong chiến đấu với sự gian khổ lẫn cả sự hi sinh thầm lặng.
+ Hình ảnh người lính – súng – trăng hiện lên trong cảnh rừng hoang sương muối lạnh giá, khắc nghiệt.
+ Hình ảnh đầu súng trăng treo đối với người trực tiếp cầm súng có ý nghĩa về tư thế chủ động, sẵn sàng bảo vệ đất nước trong mỗi tình huống hiểm nguy.
Câu 5:
Đồng chí muốn nói rằng những người cùng chung ý chí, lí tưởng. Tác giả đặt tên là Đồng chí như để diễn tả thêm sự gắn bó khăng khít người lính cách mạng trong công cuộc bảo vệ đất nước.
Câu 6: Hình ảnh người bộ đội trong bài thơ thời kháng chiến chống Pháp:
+ Có xuất thân từ nông dân.
+ Chịu đựng gian lao, thử thách tính mạng.
+ Tình đồng chí, đồng đội keo sơn và thắm thiết.
*Ý nghĩa nghệ thuật:
– Ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ giản dị, mộc mạc, chân thực,cô đọng, giàu ý nghĩa.
– Giọng thơ trong bài thơ như mang tâm tình, sâu lắng, tình cảm, khăn khít với nhau.
* Ý nghĩa nội dung:
– Bài thơ Đồng Chí mô tả tình đồng chí trong kháng chiến trong thời kì chống Pháp luôn gắn bó thân thiết và khăn khít sẵn sàng bảo vệ đất nước trong mọi tình huống hiểm nguy nhất.
Soạn Văn 9 Vnen Bài 9: Đồng Chí
Soạn văn 9 VNEN Bài 9: Đồng chí A. Hoạt động khởi động
Tại sao người Việt thường gọi những người trong cùng đất nước là “đồng bào”? Cách gọi ấy có ý nghĩa gì?
Cách gọi “đồng bào” này xuất phát từ truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”. Truyền thuyết kể rằng, mẹ Âu cơ đã sinh ra một bọc trứng, từ bọc trứng nở ra trăm người con là tổ tiên của dân tộc Việt Nam ngày nay. Từ “đồng bào” ở đây có nghĩa là “cùng một bào thai”. Vì vậy, người Việt thường gọi những người trong cùng đất nước là “đồng bào” là ý coi nhau như anh em cùng sinh ra từ một bọc, có cùng một cội nguồn sinh dưỡng, cùng là “con Rồng cháu Tiên”.
Cách gọi “đồng bào” là cách gọi thân thương trìu mến, gắn liền với truyền thống “yêu nước với thương nòi” của người Việt. Hai tiếng “đồng bào” còn thể hiện một ý nghĩa rằng: mọi người dân trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng như nhau, giữa những con dân Việt không có gì khác biệt về đẳng cấp, quyền lợi. Từ ý niệm đồng bào cùng chung một Mẹ, một nguồn cội huyết thống đã hình thành một ý thức dân tộc cao độ với lòng yêu nước gắn liền với tình thương giống nòi.
B. Hoạt động hình thành kiến thứca) Bài thơ mang hình thức lời tâm tình, kể về tình đồng chí của hai người lính (anh với tôi). Em hãy cho biết, hai người lính xuất thân từ những miền quê như thế nào? Điều gì khiến họ vốn là những người xa lạ mà “không hẹn quen nhau”?
– Hai người lính đều có nguồn gốc xuất thân từ những miền quê nghèo khó:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua.
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.”
Qua việc sử dụng thành ngữ “nước mặn đồng chua” và cụm từ “đất cày lên sỏi đá”, ta có thể hình dung ra quê hương nghèo khó của những người lính. Họ sinh ra từ miền ven biển ngập mặn, khó làm ăn; từ vùng trung du đồi núi đất bạc màu, cằn cỗi. Người lính trong bài thơ là những người nông dân mặc áo lính. Họ có cùng chung quê hương nghèo khổ, chung giai cấp.
– Vốn là những người xa lạ nhưng họ lại “tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”. Đó là vì họ cùng nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, nghe theo sự thúc giục của lòng yêu nước, nên họ đã cùng lên đường đi chiến đấu. Từ những phương trời xa lạ, những người lính đã gặp nhau, quen nhau và có cùng chung mục đích cứu nước.
b) Tình đồng chí của hai người lính có quá trình hình thành như thế nào? Em có nhận xét gì về dòng thứ bảy của bài thơ?
– Quá trình hình thành tình đồng chí của hai người lính:
+ Các anh ra đi từ những miền quê nghèo đói, lam lũ rồi gặp gỡ nhau ở tình yêu Tổ quốc lớn lao. Các anh đều là những người nông dân mặc áo lính – đó là sự đồng cảm về giai cấp.
+ Tình đồng chí, đồng đội được hình thành trên cơ sở cùng chung nhiệm vụ và lí tưởng cao đẹp: “Súng bên súng đầu sát bên đầu”. “Súng bên súng” là có chung nhiệm vụ đánh giặc. “Đầu sát bên đầu” là cùng chung ý nghĩa và lý tưởng. Họ cùng kề vai sát cánh trong đội ngũ chiến đấu để thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng của thời đại.
+ Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.”
– Dòng thơ thứ bảy của bài thơ hết sức đặc biệt.
+ Dòng thơ này chỉ có hai tiếng “đồng chí” ngắn gọn được tách riêng độc lập trở thành một câu đặc biệt gồm từ hai âm tiết đi cùng dấu chấm than.
+ Dòng thơ đã chia bài thơ thành hai mạch cảm xúc: đi từ tình cảm riêng – tư (anh với tôi), đó là những cơ sở hình thành nên tình đồng chí, sự gắn bó chung lí tưởng, con đường (đồng chí), những biểu hiện của tình đồng chí.
+ Ý nghĩa của dòng thơ thứ 7 là nhấn mạnh sự thiêng liêng của tình đồng chí, giữa những con người cùng chí hướng, cùng lí tưởng.
c) Sau khi kể về quá trình hình thành tình đồng chí, nhân vật trữ tình đã bày tỏ sự thấu hiểu và chia sẻ những gì với người bạn chiến đấu của mình? Sự sẻ chia và thấu hiểu ấy có ý nghĩa gì?
Sau khi kể về quá trình hình thành tình đồng chí, nhân vật trữ tình đã bày tỏ sự thấu hiểu tâm tư, nỗi lòng và cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời quân ngũ với người bạn chiến đấu của mình.
– Họ cảm thông, thấu hiểu một cách sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày/ Gian nhà không mặc kệ gió lung lay.” Khi là đồng chí của nhau, họ kể cho nhau nghe những câu chuyện nơi quê nhà, hoàn cảnh gia đình. Đó là chuyện “ruộng nương” gửi lại “bạn thân cày”, là chuyện “gian nhà không” lung lay mỗi khi gió đến. Qua những lời tâm tình ấy, những người lính càng hiểu và cảm thông cho nhau hơn. Các anh là những người lính gác tình riêng, ra đi vì nghĩa lớn, để lại sau lưng mảnh trời quê hương với bao băn khoăn, trăn trở.
– Họ cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
+ Người lính cùng nhau chịu đựng những cơn sốt rét rừng, cùng trải qua những ốm đâu bệnh tật: “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh/ Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.”
+ Người lính cùng chia sẻ với nhau sự thiếu thốn về vật chất, quân tư trang trong cuộc đời quân ngũ: “Áo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày”.
Sự sẻ chia và thấu hiểu ấy giúp những người lính càng tin tưởng và gắn kết nhau hơn, giúp họ càng thêm lạc quan, tin tưởng, vượt lên mọi khó khăn, gian khổ. Tất cả những biểu hiện của tình đồng chí đồng đội đã được cô đúc lại trong hình ảnh “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. “Tay nắm lấy bàn tay” để truyền cho nhau hơi ấm của tình đồng đội, truyền cho nhau sức mạnh của tình đồng chí và truyền cho nhau niềm tin chiến thắng.
d) Trong 3 câu cuối, người lính hiện lên ở hoàn cảnh như thế nào? Trình bày cảm nhận của em về câu cuối bài thơ (hình ảnh, nhạc điệu,…)
– Trong ba câu thơ cuối, hình ảnh người lính hiện lên trong thờ điểm đêm khuya, nơi rừng hoang, dưới thời tiết sương muối khắc nghiệt, những người lính đứng cạnh bên nhau phục kích chờ giặc tới.
– Câu thơ cuối bài “Đầu súng trăng treo” rất thực và cũng rất lãng mạn. Câu thơ mang nhiều ý nghĩa biểu tượng được gợi ra từ những liên tưởng phong phú. “Súng” và “trăng” – hai hình ảnh tưởng như đối lập song lại thống nhất hòa quyện – là gần và xa, là thực tại và mơ mộng, là chất chiến đấu và chất trữ tình, là chiến sĩ và thi sĩ. Đó là các mặt bổ sung cho nhau của cuộc đời người lính cách mạng.
Câu thơ có bốn chữ tạo nên nhịp điệu như nhịp đập dịu dàng của trái tim người đồng chí. Nhập đập của trái tim chan chứa yêu thương.
Câu thơ cuối là một sáng tạo bất ngờ về vẻ đẹp bình dị và cao cả trong tâm hồn người chiến sĩ. Có lẽ chính vì vậy mà tác giả Chính Hữu đã lấy câu thơ này để đặt nhan đề cho cả tập thơ.
Chọn và nêu tác dụng của một hoặc một số nét đặc sắc về nghệ thuật bài thơ (về thể thơ, ngôn từ, giọng điệu, những biện pháp nghệ thuật,…)
3. Tìm hiểu văn học địa phương
C. Hoạt động luyện tập1. Luyện tập đọc hiểu văn bản “Đồng chí”
a) Bài thơ Đồng chí sử dụng cấu trúc sóng đôi giữa “anh” và “tôi”. Chỉ ra những biểu hiện và tác dụng của sự sóng đôi ấy.
– Cấu trúc sóng đôi “anh” và “tôi” trong bài thơ “Đồng chí” được biểu hiện:
“Quê anh – Làng tôi”
“Anh với tôi…”
“Áo anh – quần tôi’
…
– Cấu trúc sóng đôi, đối xứng giữa “anh” và “tôi” ấy diễn tả sự gắn bó keo sơn, mật thiết, không thể tác rời trong tình đồng chí của những người lính.
3. Tìm hiểu văn học địa phương
C. Hoạt động luyện tập1. Luyện tập đọc hiểu văn bản “Đồng chí”
a) Bài thơ Đồng chí sử dụng cấu trúc sóng đôi giữa “anh” và “tôi”. Chỉ ra những biểu hiện và tác dụng của sự sóng đôi ấy.
– Cấu trúc sóng đôi “anh” và “tôi” trong bài thơ “Đồng chí” được biểu hiện:
“Quê anh – Làng tôi”
“Anh với tôi…”
“Áo anh – quần tôi’
…
– Cấu trúc sóng đôi, đối xứng giữa “anh” và “tôi” ấy diễn tả sự gắn bó keo sơn, mật thiết, không thể tác rời trong tình đồng chí của những người lính.
b) Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của người lính và tình đồng chí trong bài thơ.
a) Từ đơn và từ phức
(1) Nhắc lại khái niệm từ đơn, từ phức (nêu ví dụ minh họa). Chỉ ra sự khác nhau giữa từ ghép và từ láy.
– Khái niệm:
(2) Trong các từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?
che chở, nho nhỏ, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, bờ bến, lấp lánh, lung linh, xanh xao, xa lạ, tri kỷ, lung lay.
b) Thành ngữ
(1) Thành ngữ là gì? Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ? Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.
– Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng
– Đánh trống bỏ dùi
– Chó treo mèo đậy
– Được voi đòi tiên
– Nước mắt cá sấu
Khái niệm: là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
Trong các tổ hợp từ trên, tổ hợp là thành ngữ bao gồm:
– Đánh trống bỏ dùi (làm việc không đến nơi đến chốn, bỏ dở dang, thiếu trách nhiệm)
– Được voi đòi tiên (thái độ tham lam, được cái này rồi lại muốn cái khác tốt hơn)
– Nước mắt cá sấu (nước mắt thương xót giả dối; chỉ tình cảm giả nhân giả nghĩa để lừa người)
Tổ hợp là tục ngữ:
– Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng (môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè có một tác động, ảnh hưởng quan trọng đối với nhân cách đạo đức của mỗi người)
– Chó treo mèo đậy (Thức ăn treo cao để tránh chó ăn, và đậy kỹ để không cho mèo lục đớp. Ý khuyên cảnh giác cửa nẻo rương hòm để phòng trộm cuỗm mất)
(2) Tìm và giải thích hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật.
c. Nghĩa của từ
(1) Nghĩa của từ là gì?
(2) Hoàn thành những thông tin trong bảng sau vào vở:
(3)Thế nào là nghĩa gốc và nghĩa chuyển? Từ “đầu” trong câu thơ nào sau đây được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển?
Súng bên súng đầu sát bên đầu Đầu súng trăng treo
(4) Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có gì khác nhau? Nêu ví dụ minh họa
(5) Bằng hiểu biết về hiện tượng từ đồng âm, em hãy chỉ ra giá trị của câu thơ sau:
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
(6) Cặp từ nào sau đây là từ trái nghĩa
Xanh- trong, sáng-trưa, mưa-nắng, vui-buồn, tóc-tai, quần- áo, tài-sắc
(2)
Từ nhiều nghĩa
Từ “chân”
Bộ phận dưới cùng của cơ thể người, động vật; dùng để đi, đứng (đau chân, gãy chân…)
Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, có tác dụng đỡ các bộ phận khác (chân bàn, chân ghế, chân đèn…)
Bộ phận dưới cùng của một số sự vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền (chân tường, chân răng…)
Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên. (hăng lên chạy càn, nhảy càn)
– Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng. (đồ đan bằng tre bằng nứa thường dùng để nhốt chim hay gà.)
Từ đồng nghĩa
là từ có nghĩa tương tự nhau (trong một số trường hợp có thể thay thế cho nhau).
Tô- bát, Cây viết – cây bút, Ghe – thuyền, Ngái – xa, Mô – đâu, Rứa – thế
Từ trái nghĩa
là từ có nghĩa trái ngược nhau.
xấu – đẹp, xa – gần, voi – chuột, rộng – hẹp
Trường từ vựng
là tập hợp các từ có ít nhất một nét nghĩa chung.
Máu, chém giết: trường nghĩa về sự chết chóc.
(3) Khái niệm:
(4)
Từ đồng âm: Những từ khác nhau nhưng có cách phát âm giống nhau và có nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Từ nhiều nghĩa: Một từ có thể mang nhiều nét nghĩa khác nhau trong những ngữ cảnh khác nhau. Trong đó có 1 nghĩa gốc và nhiều nghĩa chuyển. Những nét nghĩa này không hoàn toàn khác nhau.
VD:Từ: “bàn”: Nghĩa 1: là vật gắn liền với tuổi học sinh,dùng để học trong nhà trường (VD: bàn ghế)Nghĩa 2: là hoạt động nói chuyện,trao đổi về vấn đề gì đó (VD: bàn bạc)
VD Từ “chân”: Nghĩa 1: Bộ phận dưới cùng của cơ thể người, động vật; dùng để đi, đứng (đau chân, gãy chân…)
Nghĩa 2: là bộ phận của con người,dùng để đứng vững hoặc để di chuyển. (VD: bàn chân của em)
– quốc: tổ quốc
– gia: gia đình
D.Hoạt động vận dụng1. Vận dụng những hiểu biết về trường từ vựng, hãy nêu và phân tích giá trị biểu đạt của các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ quê hương, trang phục và cảm giác trong đoạn thơ sau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các từ láy, các cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ sau:
Ríu rít sẻ nâu, trong khiết tiếng chim ri“Cho gươm mời đến Thúc lang Mặt như chàm đổ mình dường dẽ run Nàng rằng: “Nghĩa nặng nghìn non, Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không? Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng, “Tại ai há dám phụ lòng cố nhân?” khung trời tuổi thơ xanh rờn cổ tíchNắng với mưa, oi nồng và giá buốtmộc mạc hồn làng mẹ nuôi tôi lớn lên.
Trong rất nhiều lãng đãng nhớ và quênlàng vẫn thế. Cánh đồng vẫn thếMùa hanh hao tay cuốc bầm ruộng nẻlúa nghẹn đòng trắng xác những mùa rơm.
Tôi tan vào làn hương ngát mạ noncảm nhận lời ban sơ của đấtĐiều gì mãi còn – điều gì sẽ mấtlàng nhói lên trong hoài vọng bất thường.
3. Trong đoạn trích Thúy Kiều báo ân, báo oán, cảnh Thùy Kiều (nhờ sự giúp đỡ của Từ Hải ) khi gặp lại và báo ân với Thúc Sinh có đoạn:
Từ “người cũ” và “cố nhân” trong đoạn thơ trên có đồng nghĩa không? Chúng có thể hoán đổi vị trí cho nhau được không? Vì sao?
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Đồng Chí – Ngữ Văn 9 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!