Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Đồng Chí – Ngữ Văn 9 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (Các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Chính Hữu trong SGK Ngữ văn 9 tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Bài thơ Đồng chí được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947), đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Bài thơ Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).
* Bố cục: Văn bản có thể chia làm 3 phần:
Phần 1: 7 câu đầu: Nói về cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội.
Phần 2: 10 câu tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Phần 3: 3 câu còn lại: Hình ảnh và biểu tượng về người lính.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo rất đặc biệt chỉ có 2 từ và kết thúc bằng một dấu chấm than “Đồng chí!”
* Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai trước và sau dòng thơ trên là:
Đoạn trước có thể xem như là sự lí giải về tình đồng chí, đồng đội
Đoạn sau là những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó.
Câu 2:
Sáu dòng đầu của bài thơ đã nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Cơ sở đó là:
Xuất thân, nguồn gốc, giai cấp: Họ đều là những người nông dân đến từ những vùng quê nghèo.
Cùng chí hướng, nhiệm vụ, cùng mục đích chiến đấu
Cùng nhau tận hưởng niềm vui, cùng nhau vượt qua gian nan, khó khăn, hiểm nguy.
Câu 3:
* Những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của những người lính cách mạng:
Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau: nỗi nhớ, lo toan về quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cà…/ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.
Cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẻ hơi ấm cho nhau, cùng nhau vượt qua những khó khăn, cùng nhau chiến đấu vì một lí tưởng cao đẹp.
Câu 4:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Qua những câu thơ trên, em thấy hình ảnh người lính thật đẹp, họ thật dũng cảm. Có thể xem đây chính là hình ảnh thơ đẹp nhất về người lính trong thơ ca kháng chiến. Bên cạnh đó cũng cho chúng ta thấy được cuộc chiến tranh gian khổ, đầy khó khăn.
Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ trên là:
Vẻ đẹp hiện thực: Tình đồng chí, đồng đội sát cánh bên nhau, giữa rừng núi hoang vu vẫn ấm lòng, vẫn sẵn sàng chiến đấu.
Vẻ đẹp lãng mạn: Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là một hình ánh tuyệt đẹp, vừa hiện thực, vừa lãng mạn, vừa gần lại vừa xa. Súng là tượng trưng cho hành động chiến đấu, tinh thần quyết chiến vì đất nước. Còn trăng tượng trưng cho cái đẹp yên bình, thơ mộng. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” mang ý nghĩa khái quát về tư thế chủ động, tự tin trong chiến đấu và tâm hồn phong phú của người lính.
Câu 5:
Tác giả đặt nhan đề là “Đồng chí” bởi vì toàn bộ bài thơ đều tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của những người đồng chí, họ là những người anh hùng cùng lí tưởng, cùng chí hướng và cùng yêu quê hương, đất nước.
Câu 6:
Qua bài thơ, em thấy hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp thật giản dị mà cao cả, dũng cảm, có tinh thần chịu đựng gian khổ, sẵn sàng lên đường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
4
/
5
(
7
bình chọn
)
Soạn Bài Đồng Chí Ngữ Văn 9 Siêu Ngắn
Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có 1 từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: “Đồng chí!”. Kiểu câu đặc biệt này tạo điểm nhấn. Nó vang lên như sự phát hiện, lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bàn lề gắn kết hai đoạn: đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.
Sáu câu thơ đầu bài nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Đó là tình cảm bắt nguồn từ sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. Họ cùng chung giai cấp xuất thâm chung mục đích lí tưởng. Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:” đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
Trong bài thơ có những chi tiết, hình ảnh vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao về tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn của những người lính cách mạng:
– “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẻ hơi ấm cho nhau. Đắp “chung chăn” chỉ là mẹ và con, “chung chăn” chỉ là vợ với chồng, giờ đây “chung chăn” lại là mình và anh trong cái chăn ta ấm tình đồng chí, ta là đôi “tri kỉ” gắn bó với nhau tâm đầu ý hợp.
– Mười câu tiếp thoe là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí:
+ Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
+ Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
“Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày”
+ Nhất là cùng trải qua những “cơn sốt run người vừng trán mồ hôi”
– Sự sát cánh cùng nhau chiến đấu: giữa rừng già hoang vu, lạnh lẽo những người lính vẫn cảm thấy ấm áp, ấm lòng vì có đồng đội sát cánh bên mình.
– Đầu súng trăng treo: câu thơ đẹp nhất trong bài thơ hiện lên hình ảnh vừa tả thực vừa lãng mạn, vừa gần vừa xa, súng tượng trưng cho người chiến sĩ chiến đấu, trăng tượng trưng cho người thi sĩ làm thơ.
– Theo phần chú thích của SGK:đồng chí là người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người ở cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là đồng chí, đây là một từ hoàn toán mới, một mối quan hệ mới trong xã hội thực dân – phong kiến chưa hề có, nó chỉ trở nên thông dụng trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
– Toàn bộ nội dung bài thơ tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí. Có thể nói nhan đề bài thơ thâu tóm nội dung bài thơ.
Qua bài thơ hình ảnh anh bộ đội kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp: đẹp ở sự giản dị đời thường, đẹp ở sự chịu đựng gian khó, đẹp ở thái độ dứt khoát để hi sinh chiến đấu vì Tổ quốc mà không vướng bận tình riêng, đẹp ở lí tưởng chiến đấu vì một ngày mai tươi sáng hòa bình.
Bài thơ Đồng chí khép lại bằng những vần thơ nhẹ nhàng mà sâu lắng: “Đêm nay rừng hoang sương muối/Đứng cạnh bên nhau cho gia tới/ Đầu súng, trăng treo”. Trên con đường chiến đấu, người lính không chỉ phải đối mặt với súng đạn quân thù, với những thiếu thốn về vật chất vật chất và tinh thần mà họ còn phải chịu đựng sự khắc nghiệt của thiên nhiên, thời tiết. Họ phải vượt những cái lạnh thấu xương của “rừng hoang sương muối”. Tình cảm ấm áp, tình đồng chí, đồng đội tha thiết, nhiệt thành, gắn bó là sức mạnh để những người lính vững vàng trong cuộc chiến với quân thù. Tinh thần chiến đấu: “Chờ giặc tới” càng chứng tỏ bản lĩnh oai hùng, mạnh mẽ, can trường của bao người lính thời kì này. Hình ảnh “Đầu súng, trăng treo” cho thấy được sự gắn bó của thiên nhiên vô con người. Trăng và người là tri kỉ, trăng cũng người chiến đấu với quân thù. Ánh trăng con là biểu tượng của hòa bình, gửi gắm khát vọng và niềm tin của con người về một ngày đất nước yên bình, bóng quân thù không còn trên đất Việt. Với ba câu thơ thơ mà khiến em không khỏi tự hào về chiến công và những hy sinh của cha anh đi trước, để thấy mình phải sống có trách nhiệm với hòa bình của đất nước hôm nay.
Soạn Bài: Hoàng Lê Nhất Thống Chí – Ngữ Văn 9 Tập 1
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu về nhóm tác giả Ngô gia văn phái trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Văn bản Hoàng Lê nhất thống chí được trích phần lớn hồi thứ mười bốn trong tổng số 17 hồi của cuốn tiểu thuyết cùng tên, viết về sự kiện vua Quang Trung đại phá quân Thanh.
* Thể loại: Văn bản được viết theo thể loại chí (một lối văn ghi chép sự vật, sự việc).
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Đoạn trích Hoàng Lê nhất thống chí có thể được chia làm 3 phần:
Phần 3: còn lại : Sự đại bại của quân Thanh và tình cảnh thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống.
Câu 2:
* Qua đoạn trích tác phẩm, em cảm nhận người anh hùng Quang Trung – Nguyễn Huệ:
Mạnh mẽ, quyết đoán, có kiến thức, am hiểu lịch sử, bình dị, gần gũi với mọi người.
Là một người có tài năng quân sự: hành quân thần tốc, có phán đoán tài tình, mưu kế kì diệu.
Sáng suốt trong việc dùng người, có tầm nhìn xa trông rộng: ông hiểu rõ được bản chất của bọn Sở, Lân và kế lui quân của Ngô Thì Nhậm, định sẵn mưu lược, tính kế lâu dài
Thấu tình đạt lí: Ông tha tội cho tướng Sở, Lân mặc dù họ thua trận, đánh giặc vì đại nghĩa.
* Theo em, nguồn cảm hứng đã chi phối ngòi bút tác giả khi tạo dựng hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ là tư tưởng trung quân của Nho giáo trong tác giả với nhà Lê. Ngô gia văn phái vốn rất trung thành với nhà Lê nhưng họ lại viết về vua Quang Trung với đầy tinh thần ngợi ca vì họ đứng trên tinh thần dân tộc mà phản ánh. Chính nhờ đó đã tạo cho tác phẩm sức thuyết phục, tính chân thực cao và tinh thần tôn trọng sự thật lịch sử. Và đây cũng là đặc điểm quan trọng của một tác phẩm tiểu thuyết lịch sử.
Câu 3:
Sự thảm bại của quân tương nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân đã được miêu tả:
* Quân tướng nhà Thanh:
Sầm Nghi Đống thắt cổ chết, Tôn Sĩ Nghị “sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp chuồn trước qua cầu phao”
Quân lính thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối; tan tác chạy tranh nhau sang sông, rơi xuống nước làm sông tắc nghẽn.
* Vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân:
Lê Chiêu Thống vì lợi ích của dòng họ, vị thế nhà Lê mà trở thành những kẻ phản động “cõng rắn cắn gà nhà”; cướp thuyền bỏ chạy, mấy ngày không ăn mệt lử, cuống quýt, than thở, oán giận, chảy nước mắt, đau đớn, nhục nhã trước quân Thanh.
Ngòi bút miêu tả hai cuộc tháo chạy của quân tướng nhà Thanh và vua tôi Lê Chiêu Thống có sự khác biệt. Trong đoạn văn miêu tả cuộc tháo chạy của Lê Chiêu Thống rơi vào tình cảnh khốn quẫn, nhưng vẫn gửi gắm vào đó một chút cảm xúc ngậm ngùi của người bề tôi cũ.
Câu 4:
Nhận xét về nghệ thuật trần thuật của đoạn trích: Đoạn trích không ghi chép những sự kiện một cách gấp gáp qua từng mốc thời gian, mà miêu tả cụ thể hành động, lời nói. Đoạn trích đã miêu tả được thế đối lập giữa hai đội quân: xộc xệch, nhát gan với xông xáo, dũng mãnh, có tổ chức.
4.2
/
5
(
13
bình chọn
)
Soạn Bài Đồng Chí Trang 128 Sgk Văn 9
1. Dòng thứ bảy của bài thơ là một từ với hai tiếng “Đồng chí” đê xưng hô trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội.
– Bố cục: Đoạn đầu có thể xem là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Đoạn thứ hai là những biếu hiện của tình đồng chí và sức mạnh nó. Ba dòng thơ cuối được tác giả tách ra thành một đoạn kết, đọng và ngân rung với những hình ảnh đặc sắc “Đầu súng trăng treo”- một biểu tượng giàu chất thơ về người lính.
2. Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính
– Bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng, về cảnh ngộ xuất thân nghèo
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp xuất thân của những người cách mạng. Chính điều đó cùng với mục đích, lý tưởng chung đã họ từ mọi phương trời xa tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách và trở nên thân quen với nhau.
– Tình đồng chí được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu: “Súng bên súng, đầu sát bẽn đầu”.
Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỷ cùa những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
3. Những biểu hiện cảm động của tình đồng chí
+ Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc tâm tư nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến từng nồi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Người lính đi chiến đấu đế lại sau lưng mình những gì thương quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa.. Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương, ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy những hình ảnh thân thuộc nơi quê nhà xa xôi.
+ Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Ảo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày… sự từng trải của đời người lính đã cho Chính Hữu “biết” được sự khổ sở khi bị những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và nếu không có sự từng trải ấy cũng không thể nào biết được cái cảm giác của “miệng cười buốt giá”: trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng những nguờí lính vẫn cười trong gian lao, bởi có hơi ấm và niềm vui của tình đồng “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chi thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt gia’. Trong đoạn “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.
4. Đoạn kết
Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng những hình ảnh thơ thật đẹp
Đêm nay rừng hoang sương muôi
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Nổi lên trên nền cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã “đứng cạnh nhau” giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giaay phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả.
Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đẽ phục kích giữa rừng khuya: ” suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật..”. Nhưng đó còn là một hình ảnh độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú, sâu xa. “Súng” – biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” – biểu tượng vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. Hai hình ảnh “súng” và “trărng kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính – chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến – một nền thơ giàu chất hiện thực và dào cảm hứng lãng mạn. Vì vậy mà câu thơ này đã được Chính Hữu chọn làm nhan đề cho cả một tập thơ – tập Đầu súng trăng treo.
Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội người lính.
5. Bài thơ viết về tình đồng đội của người lính được tác giả đặt tên Đồng chí vì từ này có nghĩa là cùng chung chí hướng, lí tưởng. Đây cách xưng hô của những người trong một đoàn thể cách mạng. Vì vậy tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sắc tình đồng đội.
6. Qua bài thơ về tình đồng chí, hiện lên vẻ đẹp bình dị mà cao cả người lính cách mạng. Cụ thế là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp:
– Họ xuất thân từ nông dân (“Quê hương anh… sỏi đá”).
Họ sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn: “Ruộng nương… lung lay”.
Hai chừ “mặc kệ” nói được cái dứt khóat mạnh mẽ có dáng dấp “trượng phu”. Những người lính nông dân ấy vẫn gắn bó, nặng lòng với làng quê thân yêu. Họ không hề vô tình, nếu không đã chẳng thể cảm nhận sự nhớ nhung của quê hương: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra Lính”.
– Những người lính cách mạng trải qua những gian lao, thiếu thôn tột cùng.
Những cơn sốt run người, trang phục phong phanh giữa mùa đông giá lạnh (áo rách, quần vá, chân không giày). Nhưng gian lao thiếu thôn càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt giá).
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Đồng Chí – Ngữ Văn 9 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!