Xu Hướng 9/2023 # Soạn Bài Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng Lớp 7 Đầy Đủ Hay Nhất # Top 12 Xem Nhiều | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Soạn Bài Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng Lớp 7 Đầy Đủ Hay Nhất # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng Lớp 7 Đầy Đủ Hay Nhất được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thiên nhiên trong thơ Bác như một bức tranh thủy mặc, luôn có sự gắn bó chặt chẽ giữa con người và thiên nhiên. Qua những vần thơ trong trẻo ấy, ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu thơ ca tha thiết. Tình yêu thiên nhiên trong Bác luôn đồng hành cùng tình yêu quê hương đất nước. Hôm nay, chúng ta sẽ được tìm hiểu hai bài thơ của Bác để hiểu rõ hơn phong thái ung dung, tâm hồn nhạy cảm và lòng yêu nước sâu nặng của Bác dành cho dân tộc, đó là bài “Cảnh khuya” và ” Rằm tháng giêng “.

SOẠN BÀI CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG NGỮ VĂN 7 TẬP 1 I. Tìm hiểu chung bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng Ngữ văn 7 tập 1

1. Tác phẩm

Tác phẩm Cảnh khuya và Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) được Bác Hồ sáng tác ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp.

2. Tác giả

Hồ Chí Minh lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam (1890 – 1969). Bác không chỉ là người dẫn dắt nhân dân ta đấu tranh dành độc lập dân tộc mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn đồng thời là một Danh nhân văn hóa thế giới.

Thơ của người thể hiện rõ tình yêu thiên nhiên, đất nước và ý chí chống giặc ngoại xâm một cách sâu sắc

II. Hướng dẫn soạn bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng Ngữ văn 7 tập 1

1. Câu 1 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Hai bài thơ Cảnh Khuya và Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) được Bác sáng tác theo thể thất ngôn tứ tuyệt.

Đặc điểm về thể thơ này:

Mỗi dòng có 7 chữ

Mỗi bài thơ có 4 câu

Hiệp vần: Chữ cuối cùng của dòng 1- 2- 4

Cảnh khuya ngắt nhịp 3/4 (câu 1), 4/3 (câu 2 và 3), 2/5 (câu 4).

Rằm tháng giêng ngắt nhịp 4/3 toàn bài.

2. Câu 2 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Phân tích hai câu thơ đầu của bài Cảnh khuya

Hai câu thơ đầu tiên trong bài được tác giả miêu tả cảnh thiên nhiên trong đêm trăng sáng. Cảnh vừa có tình vừa có thơ, vừa có nhạc, vừa có họa. Cái tình được nói đến qua trăng, qua suối, có hoa chốn non xanh nước biếc, tiếng nhạc của dòng suối như tiếng hát trong trẻo của một cô thôn nữ nào đó miền sơn cước. Tiếng suối từ xa xọng lại, hòa theo âm vang của núi rừng lúc gần lúc xa, hư hư thực thực. Cảnh vật được tác giả miêu tả bắt đầu không phải bằng những bút pháp tả cảnh hoa lệ mà bằng âm thanh của dòng suối. Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh mà cảnh vật trở nên gần gũi với con người, mang sức sống của tuổi trẻ. Và trong không gian tĩnh mịch ấy, ánh trăng bao phủ khắp không gian tạo nên một hình ảnh thật lung linh “trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. Trăng, cổ thụ và hoa như giao hòa cùng với nhau, soi sáng cho nhau. Với một từ “lồng” được sử dụng tới hai lần, nhấn mạnh vào sự hòa quyện giữa ánh trăng với dáng cây cổ thụ.

3. Câu 3 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Hai câu thơ cuối của bài thơ Cảnh khuya đã biểu hiện những tâm trạng của tác giả:

Sự thao thức không ngủ được vì say đắm trước cảnh thiên nhiên, núi rừng.

Sự lo lắng của tác giả trước vận mệnh của đất nước

Trong hai câu thơ cuối từ “chưa ngủ” được lặp lại, không chỉ thể hiện tâm hồn nghẹ sĩ của Bác trước cảnh đẹp nơi núi rừng Việt Bắc mà còn thể hiện nỗi lo lắng, bồn chồn, suy nghĩ của Người trước vận mệnh của dân tộc.

4. Câu 4 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài Rằm tháng giêng.

Hình ảnh không gian trong bài thơ tràn ngập ánh trăng, không gian núi rừng bao la, rộng lớn. Bầu trời, mặt nước, dòng sống trong bài thơ như hòa quyện, nối liền với nhau.

Câu thơ thứ hai được tác giả miêu tả từ gần tới xa, từ thấp đến cao tạo ra độ rộng cảu không gian, chiều sâu của cảnh vật. Từ “xuân” được tác giả nhắc đến ba lần làm cho toàn bộ câu thơ tràn ngập trong sắc xuân. Sự sống của mùa xuân bao trùm lên toàn bộ không gian, nhựa sống mới như đang hòa quyện, đang chảy trong dòng nước, bầu trờ, và cả núi rừng Việt Bắc.

5. Câu 5 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Bài Nguyên tiêu (Phiên âm) gợi cho em nhớ tới tứ thơ, câu thơ và hình ảnh trong bài thơ Phong kiều dạ bạc của Trương Kế trong thơ cổ Trung Quốc: Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền (trong Phong kiều dạ bạc) với câu thơ Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền (trong Nguyên tiêu).

6. Câu 6 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng biểu hiện tâm hồn và phong thái của Bác trong hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ là:

Tâm hồn của một thi sĩ, yêu thiên nhiên, say đắm, hòa mình của cảnh vật nơi núi rừng. Qua đó, thể hiện phong thái ung dung, tự tại, lạc quan Bác.

7. Câu 7 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Hai bài thơ đều miêu tả cảnh ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc.

Trong bài thơ Cảnh khuya, ánh trăng được tác giả nhân hóa như một người bạn của tác giả, ánh trăng soi tỏ cho cảnh vật, làm nền cho cảnh vật, trăng lồng vào cổ thụ in hình xuống mặt đất. Ánh trăng, cảnh vật, con người như hòa quyện cùng với nhau

Trong bài thơ Rằm tháng giêng, ánh trăng được miêu tả bên dòng sông, ánh trăng trong bài thơ tràn ngập sắc xuân, mang tới sự tươi mới cho cả đất trời và cả tâm hồn của tác giả.

III. Luyện tập bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng Ngữ văn 7 tập 1

1. Câu 1 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Học thuộc lòng hai bài thơ

2. Câu 2 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Một số câu thơ, bài thơ của Bác nói về cảnh thiên nhiên là

Trong tù không rượu cũng không hoa

Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe của ngắm nhà thơ

(Ngắm trăng – Nhật kí trong tù)

Núi ấp ôm mây, mây ấp núi

Lòng sông gương sáng, bụi không mờ

Bồi hồi dạo bước Tây phong lĩnh

Trông lại trời Nam, nhớ bạn xưa

(Mới ra tù tập leo núi)

Nguồn Internet

Soạn Bài Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng Đầy Đủ

Câu 1 (Trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hai bài Cảnh khuya và Rằm tháng giêng (phiên âm) được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

Đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:

– Bài thơ có 4 câu

– Mỗi câu có 7 chữ

– Hiệp vần: chữ cuối của câu thứ 1,2,4 (xa – hoa – nhà, viên – thiên – thuyền).

– Cách ngắt nhịp: Cảnh khuya (câu 1: 3/4, câu 2 + 3: 4/3, câu 4: 2/5), Rằm tháng giêng (toàn bài đều nhịp 4/3).

Cảm nhận bài thơ Cảnh khuya, Rằm tháng giêng

Phân tích bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh

Câu 2 (Trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Phân tích hai câu thơ đầu của bài Cảnh khuya:

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa

Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh trăng sáng về khuya. Trong đêm khuya thanh vắng không còn bóng người, chỉ còn tiếng suối róc rách, trong trẻo như tiếng hát xa vang vọng đâu đây. Hình ảnh vầng trăng được miêu tả thật đẹp: “trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. Ánh trăng sáng chiếu xuống bóng cây khiến cho nhà thơ liên tưởng tới những bông hoa chiếu xuống mặt đất. Cách miêu tả cực kì độc đáo và nhiều liên tưởng.

Câu 3 (Trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu thơ cuối:

– Nhà thơ vì say đắm, chìm sâu trong vẻ đẹp của thiên nhiên mà chưa ngủ được. Cảnh đẹp khiến cho con người cảm thấy say đắm, si mê

– Mặt khác, Người chưa ngủ còn là vì Người đang mang một nỗi lo lắng, băn khoăn cho tương lai của đất nước

Hai lí do tồn tại song song, đều khiến cho nhà thơ không ngủ được. Người vì cảnh thiên nhiên đẹp mà chưa ngủ, nhưng cũng vì chưa ngủ được nên Người lại nghĩ đến và lo lắng cho tương lai của nước nhà. Người không chỉ là một người yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp mà còn là một vị lãnh tụ yêu nước, thương dân, luôn lo lắng cho tương lai của dân tộc.

Câu 4 (Trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài thơ Rằm tháng giêng:

– Rộng lớn, bao la: bầu trời, mặt nước, dòng sông như nối liền, trải rộng bởi sắc xuân bát ngát.

– Hơn thế nữa, rằm tháng giêng là mùa trăng đầu tiên của năm, bao sự tinh khôi, mới mẻ, linh thiêng và đẹp đẽ nhất đều quy tụ lại trong hình ảnh trăng ngày rằm.

– Tràn đấy sức xuân: sông xuân, nước xuân, trời xuân, vạn vật căng nồng sự sống

Câu 5 (Trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Bài thơ Cảnh khuya gợi cho ta nhớ đến tứ thơ, câu thơ của Trương Kế đời Đường trong bài Phong Kiều dạ bạc có câu: “Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền”.

Câu cuối của bài Cảnh khuya giống với câu thơ trên đều nói về lúc đêm khuya và đều nói về hình ảnh con thuyền trên sông nước. Tuy nhiên, điểm khác là ở chỗ, một bên “người khách” đến thăm tác giả là tiếng chuông chùa, còn một bên “người khách” ấy chính là trăng xuân chứa chan bát ngát và đượm tình.

Câu 6 (Trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Điểm chung của hai bài thơ là chúng đều được sáng tác trong quãng thời gian khó khăn khi đất nước phải chiến đấu chống lại giặc ngoại xâm. Và cả hai bài thơ đều thể hiện tinh thần lạc quan của Hồ Chủ Tịch.

Thông qua hai bài thơ, ta thấy được tình yêu thiên nhiên, say mê cái đẹp của bác Hồ và thấy được phong cách đậm chất cổ điển trong từng hình ảnh thơ mà Người sáng tác

Câu 7 (Trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Hai bài thơ đều miêu tả hình ảnh vầng trăng ở chiến khu Việt Bắc nhưng nếu bài Rằm tháng giêng tập trung miêu tả ánh trăng tươi sáng, tươi đẹp của mùa xuân thì với bài Cảnh khuya, trăng lại được sóng đôi cùng với nỗi lo cho đất nước, được so sánh như những bông hoa. Dù là với hoàn cảnh nào, cách miêu tả nào thì ta cũng thấy được tình cảm đặc biệt của Người dành cho vầng trăng. Trăng mãi là một người bạn tri âm, tri kỉ của Bác.

Bài Soạn Lớp 7: Cảnh Khuya Và Rằm Tháng Giêng

Tác giả:

Hồ Chí Minh ( 1890 – 1969 ), quê ở Làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

Bác là vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc, một nhà văn, nhà thơ lớn của đất nước, một chiến sĩ cộng sản quốc tế, một Danh nhân văn hóa thế giới.

Tác phẩm:

Hoàn cảnh sáng tác : Hai bài thơ được Bác viết ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 – 1954 ).

Cảnh khuya (1947)

Rằm tháng giêng (1948)

Thể thơ: Thơ thất ngôn tứ tuyệt ( bài Rằm tháng giêng dịch theo thể lục bát ).

Trả lời:

Hai bài thơ Cảnh khuya và rằm tháng giêng đều được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt.

Đặc điểm:

Số chữ: Mỗi dòng thơ có 7 chữ (thất ngôn)

Số dòng: Mỗi bài có 4 dòng thơ (tứ tuyệt)

Hiệp vần: Chữ cuối cùng của các dòng 1 – 2 – 4.

Cảnh khuya: xa – hoa – nhà.

Rằm tháng giêng: viên – thiên – thuyền.

Ngắt nhịp:

Cảnh khuya: Câu 1. 3/4; Câu 2 + 3: 4/3; Câu 4. 2/5.

Rằm tháng giêng: Toàn bài 4/3.

Trả lời:

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.

Giữa đêm rừng Việt Bắc thanh vắng, tiếng suối ở đâu róc rách, rì rào… Lúc ấy, tiếng suối ngân vang trong trẻo như chiếm lĩnh cả không gian rừng khuya yên vắng. Hai thanh trắc (tiếng suối) đến hai thanh bằng (trong thơ) rồi lại tiếp tục như vậy (tiếng hát), câu thơ đầu trong “Cảnh khuya” dường như mang cả âm thanh bổng trầm của tiếng suối chảy. Tiếng suối trong đêm ấy là Bác liên tưởng mới lạ của Bác liên tưởng đến âm thanh gì? Đó chẳng phải là cung đàn đơn lẻ, mà đối với Bác, âm thanh trong ngần ấy như “tiếng hát xa”. Lạ lùng làm sao, nhưng chính liên tưởng mới lạ của Bác đã giúp ta hiểu được rằng dù Việt Bắc có gian lao đến đâu, những tiếng suối – tiếng hát của rừng núi của các chiến sĩ đồng bào luôn vang xa trong đêm vắng, trong trẻo lạc quan… Âm thanh trong thơ Bác không lẻ loi như tiếng đàn cầm trong thơ Nguyễn Trãi mà vang lên như có sức sống, đầy vui tươi. Trong tiếng vang róc rách, thiên nhiên như phô bày hết vẻ đẹp trong sáng của mình: “Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”. Hình ảnh “Trăng lồng cổ thụ” mang nét truyền thống của thơ cổ, khi kết hợp với hoa, hình ảnh ấy đã tạo nên vẻ đẹp đầm ấm, quấn quýt của thiên nhiên. Hai từ “lồng” liên kết ba sự vật xa nhau, khác hẳn nhau nhưng không tại tương phản mà dường như chúng hòa quyện lại, vẻ đẹp tôn nét đẹp kia vẽ nên một bức tranh trong sáng. Đọc câu thơ, ta có cảm giác như đang lạc vào chốn tiên, tận hưởng những đường nét, ánh sáng diệu kì mà thiên nhiên Việt Bắc vẽ nên, và ta còn có cảm giác tiếng suối cũng bay bổng, quấn quýt với hình ảnh “Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”. Cảnh vật trong thơ Bác sao mà thân thiết với nhau đến thế! Mỗi nét đều nâng vẻ đẹp của nét khác nên, cái tĩnh hòa vào cái động, cái động làm nổi bật cái tĩnh, mảng sáng chén mảng tối tạo thành một tổng thể hoàn hảo lạ lùng.. Đâu phải ai cũng nhìn thấy điều ấy. Bác đã nghe và ngắm cảnh vật Việc Bắc trong đêm khuya bởi Bác thức cùng Việt Bắc.

Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya” thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Trong hai câu thơ ấy có từ nào được lặp và điều đó có tác dụng như thế nào? Trả lời:

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

Hai câu cuối của bài “Cảnh khuya” thể hiện tâm hồn chiến sĩ – nghệ sĩ của Bác. Bác chưa ngủ vì rung động, say mê trước cảnh đẹp của trăng rừng và lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước.

Hai chữ “chưa ngủ” được điệp lại hai lần, nó không chỉ sơ kết ba dòng thơ, biểu hiện tấm lòng nhà thơ với cảnh đẹp mà còn mớ ra một cung bậc cảm xúc mới nữa. Chưa ngủ được điệp lại và dẫn dắt theo một dòng thơ, dòng tình cảm bất ngờ, khơi sâu cảm xúc cả bài thơ: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Điệp từ chưa ngủ như cái bản lề khép mở hai phía tâm trạng của một con người: càng say mê, yêu mến cảnh Việt Bắc bao nhiêu thì Người càng thao thức nghĩ suy, lo lắng vé sự nghiệp kháng chiến, vé việc nước, việc dân bấy nhiêu. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong Bác, thể hiện sự hài hoà phong thái thi sĩ và cốt cách chiến sĩ của anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá Hồ Chí Minh.

Hãy nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài “Rằm tháng giêng”. Câu thứ hai có gì đặc biệt về từ ngữ và đã gợi ra vẻ đẹp của không gian đêm rằm tháng giêng như thế nào? Trả lời:

Không gian được miêu tả trong bài Rằm tháng riêng là một không gian rộng lớn của trời mây sông nước. Bầu trời, mặt nước, dòng sông như nối liền, trải rộng bởi sắc xuân bát ngát.

Cả dòng thơ thứ hai tràn ngập sức sống mùa xuân, câu thơ mở rộng ở cả hai chiều, chiều rộng xuân giang, chiều cao xuân thiên, khiến cho khung cảnh càng trở nên rộng rãi, khoáng đạt hơn. Đồng thời sử dụng liên tiếp ba chữ xuân cũng cho thấy sức sống mùa xuân đang tràn ngập khắp nơi. Bác như một tao nhân mặc khách, ung dung thưởng tức không khí xuân nhẹ nhàng, yên bình.

Bài “Nguyên tiêu” gợi cho em nhớ tới những từ thơ, câu thơ và hình ảnh nào trong thơ cổ Trung Quốc có trong Ngữ văn 7, tập một? Trả lời:

Bài Nguyên tiêu của Hồ Chí Minh gợi em nhớ đến bài thơ Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế.

Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên

Giang phong như hỏa đối sầu miên

Cô Tô thành ngoại Hàn Sơn tự

Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền.

Trăng tà chiếu qua kêu sương

Lửa chào cây bến, sầu vương giấc hồ.

Thuyền ai đậu bến Cô Tô

Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn Sơn.

Câu cuối của bài Nguyên tiêu và câu thơ cuối của Trương Kế đều nói về lúc đêm khuya (dạ bán) và đều nói về hình ảnh con thuyền trên sông nước. Tuy vậy, điểm khác là ở chỗ, một bên “người khách” đến thăm tác giả là tiếng chuông chùa (Hàn Sơn), còn bên kia “người khách” ấy chính là trăng xuân chứa chan bát ngát, đượm tình.

“Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” được viết trong những năm đầu khó khăn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai bài thơ đó đã biểu hiện tâm hồn và phong thái của Bác Hồ như thế nào trong hoàn cảnh ấy? Trả lời:

Bác Hồ có thư thái ung dung và lạc quan để sáng tác cho ra đời hai bài thơ này.

Điều này thể hiện cụ thể ở chỗ:

Những rung động tinh tế và dồi dào của một tâm hồn nghệ sỹ trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, đã sáng tạo nên những bức tranh đẹp về cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc.

Tâm trạng của tác giả trong bài Cảnh khuya : mặc dù lo nghĩ việc nước đến tận canh khuya nhưng vẫn không quên cảm nhận vẻ đẹp kỳ thú của cảnh trăng rừng, của tiếng suối trong.

Cảnh con thuyền của vị lãnh tụ và các đồng chí sau lúc làm việc quân trở về, phơi phới nhẹ nhàng chở đầy ánh trăng.

Giọng thơ trong cả hai bài thơ khoẻ khoắn, trẻ trung, có sự suy tư, trăn trở nhưng vẫn hào hứng đầy tin tưởng.

Đặt trong hoàn cảnh sáng tác ở thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp 1947 – 1948, càng thấy rõ phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ trong hai bài thơ.

Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Em hãy nhận xét cảnh trăng ở mỗi bài có nét đẹp riêng như thế nào? Trả lời:

Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Tuy nhiên, ở mỗi bài thì ánh trăng có một vẻ đẹp riêng:

Ở bài cảnh khuya: Cảnh ánh trăng Việt Bắc hiện ra lung linh, huyền ảo, hòa hợp, hữu tình.

Ở bài rằm tháng giếng: Cảnh đêm trăng rằm tháng giêng khoáng đạt, vằng vặc ánh trăng, tràn ngập sức xuân.

Tìm đọc và chép một số bài thơ, câu thơ của Bác Hồ viết về cảnh trăng hoặc cảnh thiên nhiên. Trả lời:

Ngắm trăng (Nhật kí trong tù)

Trong tù không rượu cũng không hoa

Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ

Giải đi sớm

Gà gáy một lần đêm chứa tan

Chòm sao đưa nguyệt vượt lên ngàn

Người đi cất bước trên đường thăm

Rát mặt đêm thu trận gió hàn.

Soạn Bài Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng

Soạn bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng * Bố cục

Cảnh khuya

– Phần 1 (hai câu đầu): Cảnh khuya tại chiến khu Việt Bắc

– Phần 2 (hai câu cuối): tâm trạng nhà thơ

Rằm tháng riêng

– Phần 1 (hai câu đầu): cảnh đêm trăng tròn

– Phần 2 (hai câu cuối): hoạt động cách mạng trong đêm trăng.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Hai bài phiên âm được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt : gồm 4 câu, mỗi câu 7 tiếng, gieo vần chân ở câu 1-2-4. Với Cảnh khuya ngắt nhịp 3/4 (câu 1), 4/3 (câu 2 và 3), 2/5 (câu 4); còn Rằm tháng giêng ngắt nhịp 4/3 toàn bài.

Câu 2 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Hai câu thơ đầu bài Cảnh khuya miêu tả cảnh trăng sáng về khuya với cách so sánh thể hiện sự tinh tế tạo sự trẻ trung, gần gũi. Hình ảnh ” trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa “, một không gian lung linh, huyền ảo, sống động ánh trăng.

Câu 3 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

– Hai câu cuối của bài Cảnh khuya biểu hiện sự say mê vẻ đẹp thiên nhiên của tác giả. Bác chưa ngủ không chỉ vì thiên nhiên mà còn vì tấm lòng lo dân lo nước.

– Trong hai câu ấy có từ ” chưa ngủ ” được lặp lại, đó là nỗi băn khoăn về vận nước, đó là tấm lòng thiết tha vì dân vì nước.

Câu 4 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Rằm tháng giêng miêu tả một không gian rộng lớn với bầu trời, mặt nước, dòng sông như nối liền, trải rộng được miêu tả khái quát từ gần tới xa, từ thấp lên cao.

– Câu thơ thứ hai lặp lại ba lần chữ “xuân” thể hiện sự tràn đầy sắc xuân, sức xuân, sức sống ùn ùn trỗi dậy, mùa xuân chuyển động lớn dần, lớn dần.

Câu 5 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Bài Nguyên tiêu gợi nhớ đến bài thơ Phong kiều dạ bạc của Trương Kế trong thơ cổ Trung Quốc : Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền (trong Phong kiều dạ bạc) với câu thơ Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền (trong Nguyên tiêu) đều nói về lúc đêm khuya, về thuyền, về sông nước.

Câu 6 (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Hai bài thơ biểu hiện tâm hồn thơ mộng, yêu thiên nhiên, say đắm, hòa mình vào ánh trăng núi rừng. Thể hiện phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của Bác.

Câu 7* (trang 142 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

– Trăng trong Cảnh khuya : cảnh trăng ngàn gió núi, cảnh lung linh huyền ảo quấn quýt hòa quyện.

– Trăng trong Rằm tháng giêng : là trăng xuân, cảnh trăng trên sông, con thuyền nhỏ, không gian bát ngát tràn sức xuân.

Luyện tập

Câu 2 (trang 143 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Một số bài thơ, câu thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc thiên nhiên :

– Trong tù không rượu cũng không hoa

Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe của ngắm nhà thơ

(Ngắm trăng – Nhật kí trong tù)

– Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ

Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không

(Chiều tối – Nhật kí trong tù)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Lớp 7: Cảnh Khuya Và Rằm Tháng Giêng

Soạn bài lớp 7: Cảnh khuya và Rằm tháng giêng Soạn bài: Cảnh khuya và Rằm tháng giêng

RẰM THÁNG GIÊNG

Hồ Chí Minh

I. VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM 1. Tác giả

Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969) không chỉ là vị lãnh tụ cách mạng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam mà còn là một nhà thơ, nhà văn lớn, nhà văn hoá lớn của dân tộc và nhân loại. Với quan điểm văn chương là vũ khí phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, trong cuộc hành trình khắp năm châu bốn biển tìm con đường cứu nước cứu dân, Người đã để lại những tác phẩm chính luận, những truyện ngắn đặc sắc: Bản án chế độ thực dân Pháp, “Vi hành”, Lời kêu gọi của bà Trưng Trắc,… Ngày 2 – 9 – 1945, trước toàn thể quốc dân đồng bào, trước công luận thế giới, Người đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập bất hủ, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

2. Tác phẩm

Cảnh khuya và Rằm tháng riêng là hai bài thơ thất ngôn tứ tuyệt hay được Bác viết trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Hai bài thơ thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tình yêu đối với đất nước và phong thái ung dung tự tại của Bác Hồ.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Dựa vào những kiến thức đã biết về thể loại, hãy nhận dạng thể loại của hai bài thơ bằng việc kiểm tra số câu, số chữ trong mỗi câu, cách hiệp vần, cách ngắt nhịp.

2. Hai câu thơ đầu của bài Cảnh khuya miêu tả cảnh trăng sáng về khuya. Tiếng suối chảy trong đêm yên tĩnh nghe trong trẻo như tiếng hát xa. Trăng sáng lồng bóng cây cổ thụ, rồi xuyên qua từng khe lá rải xuống mặt đất như hoa. Cảnh trong hai câu thơ đầy thơ mộng, trong trẻo, dịu dàng và ấm áp.

3. Hai câu thơ cuối của bài thơ là cái tình say đắm của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Có thể nói một trong những lí do khiến “người chưa ngủ” ấy chính là vì cảnh thiên nhiên quá đẹp. Người vì say đắm trước vẻ đẹp thiên nhiên mà không nỡ ngủ. Song hai câu thơ cuối còn khắc hoạ một phương diện khác của Hồ Chí Minh. Bác “chưa ngủ” không chỉ bởi thiên nhiên quá đẹp và quá ư quyến rũ mà còn bởi “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Cụm từ “chưa ngủ” được nhắc lại hai lần gắn với nỗi băn khoăn về vận nước, điều đó đủ cho thấy tấm lòng thiết tha vì dân vì nước của Bác Hồ.

4. Không gian được miêu tả trong bài Rằm tháng riêng là một không gian rộng lớn của trời mây sông nước. Bầu trời, mặt nước, dòng sông như nối liền, trải rộng bởi sắc xuân bát ngát. Câu thơ thứ hai khá đặc biệt trong cách tả: cảnh được tả từ gần đến xa, từ thấp lên cao cùng với sự lặp lại tới ba lần chữ xuân khiến cho câu thơ thất ngôn như tràn ngập ánh xuân tươi. Sắc xuân, khí xuân như đượm lên cảnh vật.

5. Bài Nguyên tiêu gợi nhớ đến câu thơ: Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền trong bài Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế. Câu cuối của bài Nguyên tiêu và câu thơ này của Trương Kế đều nói về lúc đêm khuya (dạ bán) và đều nói về hình ảnh con thuyền trên sông nước. Tuy vậy, điểm khác là ở chỗ, một bên “người khách” đến thăm tác giả là tiếng chuông chùa (Hàn Sơn), còn bên kia “người khách” ấy chính là trăng xuân chứa chan bát ngát, đượm tình.

6. Hai bài thơ này được Bác viết trong những năm đầu kháng Pháp vô cùng khó khăn gian khổ. Thế nhưng, ở trong thơ, ta vẫn gặp một chủ thể trữ tình rất yêu thiên nhiên, vẫn ung dung làm việc, vẫn chan hoà cùng ánh trăng thơ mộng của núi rừng. Người lo lắng cho đất nước nhưng trong tâm hồn, Bác vẫn dành cho thiên nhiên những niềm ưu ái, không vì việc quân bận rộn mà Người đành hờ hững, từ chối vẻ đẹp thiên nhiên. Điều này nói lên phẩm chất lạc quan và phong thái ung dung của Bác.

7.* Tuy hai bài thơ đều viết về trăng ở chiến khu Việt Bắc, nhưng ở mỗi bài vẻ đẹp của trăng lại được người thi sĩ cảm nhận bằng một vẻ riêng.

Trăng trong Cảnh khuya là ánh trăng đã được nhân hoá. Trăng lồng bóng vào cây cổ thụ để giãi “hoa” (hoa trăng) trên mặt đất. Cảnh vật như hiện ra lồng lộng dưới ánh trăng. Thêm nữa, tiếng suối trong đêm trong trẻo như tiếng ai đang ngân nga hát càng làm cho trăng khuya thêm mơ mộng.

Trong khi đó, trăng trong Rằm tháng riêng là trăng xuân, trăng mang không khí và hương vị của mùa xuân. Cảnh ở đây là cảnh trăng ở trên sông, có con thuyền nhỏ trong sương khói. Nhưng điểm đặc biệt nhất phải nói đến đó là sự chan hoà của ánh trăng như tràn đầy cả con thuyền nhỏ.

III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Cách đọc

Đọc theo nhịp 4/3, riêng câu đầu tiên của bài Cảnh khuya được tách thành nhịp 3/4. Đọc bằng giọng nhẹ nhàng, sâu lắng, thể hiện được cảnh đêm trăng, sông nước mênh mang và tình yêu thiên nhiên, đất nước thiết tha của Bác.

Khi đọc bài Rằm tháng riêng cần chú ý nhấn giọng để thể hiện cảm xúc ở các từ ngữ: rằm xuân, lồng lộng, bát ngát trăng ngân; thể hiện khả năng gợi tả vẻ đẹp của ánh trăng rằm của các từ ngữ: rằm xuân, lồng lộng, bát ngát.

2. Có thể kể ra một số câu thơ Bác viết về trăng như: Trăng vào cửa sổ đòi thơ Việc quân đang bận xin chờ hôm sau.

(Tin thắng trận)

Theo chúng tôi

Soạn Bài: Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng

Soạn bài: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 142 sgk Văn 7 Tập 1):

– Hai bài thơ này được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

– Đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:

+ số câu: 4 câu.

+ số chữ trong một câu: 8.

+ luật và cách gieo vần: Nhất tâm ngũ bất luật- Nhị tứ lục phân minh. Câu 1,3,5 không bàn luận, còn câu 2,4,6 bàn luận. Các câu 1,2,4 hoặc chỉ câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối

+ các câu trong bài lần lượt theo thứ tự: Khai, thừa, chuyển, hợp.

Câu 2 (trang 142 sgk Văn 7 Tập 1): Hai câu thơ đầu bài thơ “Cảnh khuya”

– Biện pháp nghệ thuật sử dụng bao gồm: so sánh (tiếng suối- tiếng hát), điệp từ “lồng”.

– Tiếng suối róc rách được ví von như tiếng hát ngọt ngào nào đó vang vọng trong đêm khuya thanh vắng. Cách so sánh này là lấy con người làm chủ làm cho âm thanh của thiên nhiên trở nên thân mật và gần gũi hơn.

– Câu thơ thứ hai rất giàu hình ảnh với việc sử dụng điệp từ “lồng”. Bức tranh cảnh khuya hiện lên có tầng bậc cao thấp, ánh sáng và bóng tối hòa quyện quấn quýt tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, chỗ đậm chỗ nhạt

Hai câu thơ hiện lên với vẻ đẹp dịu dàng, thơ mộng, ấm áp.

Câu 3 (trang 142 sgk Văn 7 Tập 1): Tâm trạng của tác giả trong hai câu thơ cuối là:

– Rung động, say đắm trước cảnh đẹp của thiên nhiên nên chưa ngủ.

– Thao thức, không ngủ được vì lo lắng cho sự nghiệp của đất nước, dân tộc.

Từ “chưa ngủ” được lặp lại nhiều lần trong hai câu thơ cuối với mục đích nhấn mạnh tâm trạng băn khoăn, thao thức, niềm lo lắng của Bác về những việc trọng đại của dân tộc. Cảnh đẹp thiên nhiên khiến Bác chưa ngủ là một phần, quan trọng hơn, Bác còn thức, còn trằn trọc vì băn khoăn về vận mệnh của Đất nước.

Câu 4 (trang 142 sgk Văn 7 Tập 1): Nhận xét về hình ảnh, không gian, cách miêu tả trong bài thơ “Rằm tháng Giêng”:

– Hình ảnh: bài thơ xuất hiện những hình ảnh của trăng, con sông, dòng nước, con thuyền.Đặc biệt bài thơ có hình ảnh của trăng- một trong những hình ảnh xuất hiện nhiều trong thơ cổ.

– Không gian: rộng lớn bao la, trên là trời, dưới là sông, bên cạnh là con thuyền chở đầy ánh trăng.

– Cách miêu tả: miêu tả bao quát, kết hợp hài hòa giữa các hình ảnh, chi tiết. Không đi vào tiểu tiết quá sâu, từ đó có cái nhìn tổng quan về sự vật, tạo nên một bức tranh sơn thủy hữu tình.

Sự đặc biệt về tư ngữ trong câu thơ thứ hai:

– Điệp lại từ “xuân” ba lần để nhấn mạnh không gian mùa xuân đang tràn ngập ở khắp mọi nơi. Qua đó tạo cho người đọc cảm giác một mùa xuân tràn đầy sức sống đang ùn ùn trỗi dậy, bao trùm lên mọi cảnh vật, con người.

Câu 5 (trang 142 sgk Văn 7 Tập 1):

Bài “Nguyên tiêu” gợi cho em nhớ tới câu thơ ” Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền” trong bài Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế.

Câu 6 (trang 142 sgk Văn 7 Tập 1):

Hai bài thơ đã biểu hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, hòa mình đồng điệu cùng đất trời để cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, cây cỏ của Hồ Chí Minh. Qua đó, ta thấy được phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng.

Câu 7 (trang 142 sgk Văn 7 Tập 1):

Mặc dù đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc nhưng mỗi bài lại có những nét đẹp riêng biệt.

Bài “Rằm tháng Giêng” trăng mang theo hương vị, hương sắc và hòa mình vào không khí cũng như vẻ đẹp của mùa xuân.

Bài “Cảnh khuya” trăng được nhân hóa, miêu tả cụ thể hơn. Ánh trăng cùng cảnh vật hiện lên có lớp lang, tầng bậc cao thấp hòa mình vào với cảnh vật. Đặc biệt, ánh trăng in vào khóm hoa, in lên mặt đất thành những bông hó trăng dệt thêu như gấm. Nhờ ánh trăng mà bức tranh cảnh vật trở nên huyền ảo, thơ mộng hơn.

Luyện tập

Một số bài thơ Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh vật thiên nhiên như:

Bài “Ngắm trăng”:

Trong tù không rượu cũng không hoa

Cành vật hôm nay khó hững hờ

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.

Bài “Chiều tối”

Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ

Chòm mây trôi nhẹ chốn tầng không

Cô em xóm núi say ngô tối

Say hết lò than đã rực hồng.

Bài Trung thu:

Trung thu vành vạnh mảnh gương thu

Sáng khắp nhân gian bạc một màu.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Cảnh Khuya, Rằm Tháng Giêng Lớp 7 Đầy Đủ Hay Nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!