Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng) – Ngữ Văn 10 Tập 1 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Đỗ Phủ trong SGK Ngữ Văn 10 Tập 1).
2. Tác phẩm
Cảm xúc mùa thu là bức tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm trạng buồn cùng nỗi lo của nhà thơ. Nỗi lo ấy bắt nguồn nỗi buồn của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương.
Bài thơ này còn tiêu biểu cho một số đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường như: nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình”, nghệ thuật xây dựng các mối quan hệ đồng nhất và tương ứng.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
Bài thơ có thể được chia làm 2 phần:
Phần 1: 4 câu thơ đầu: miêu tả cảnh mùa thu
Phần 2: 4 câu thơ sau: cảm hứng của thi nhân khi cảnh mùa thu về trên đất khách.
Chia như vậy bởi chúng ta thấy rằng 2 phần này có tính độc lập nhất định (4 câu thơ trên thiên nhiều hơn về tả cảnh, còn 4 câu thơ dưới lại thiên nhiều hơn về tả tình). Và chính bởi lí do này nên mặc dù đây là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng chúng ta vẫn có thể chia làm hai phần để phân tích và tìm hiểu được dễ dàng hơn.
Câu 2:
Sự thay đổi tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau:
4 câu thơ đầu: là không gian trong tầm nhìn xa của tác giả
4 câu thơ sau: từ không gian phía xa, tác giả rút về không gian cận kề, để rồi sau đó, thực cảnh nhập vào tâm cảnh.
Sở dĩ có sự thay đổi tầm nhìn trên là bởi có sự thay đổi về thời gian. Khi buổi chiều dần buông, tầm nhìn của con người sẽ bị thu hẹp lại. Và thêm nữa để nó phù hợp với sự vận động của tứ thơ, từ cảnh đến tình thì không gian từ bao la, rộng lớn cũng rút về thành thứ không gian nội tâm.
Câu 3:
* Mối quan hệ giữa 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ sau: cả 2 đều góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu vô cùng bi tráng. 4 câu thơ đầu thì miêu tả mùa thu ở một không gian rộng lớn, còn 4 câu thơ sau thì miêu tả mùa thu ở một không gian hẹp hơn. Qua đó, thể hiện mối quan hệ trong sự vận hành của tứ thơ đó là đi từ cảnh đến tình, cảnh khởi sinh tình và tình thấm sâu hơn vào cảnh.
* Mối quan hệ giữa toàn bài thơ với nhan đề Thu hứng: bài thơ có nhan đề là Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) nên toàn bộ bài thơ, từ hình ảnh cho đến câu chữ đều chuyển tải tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu. Bốn câu thơ đầu mặc dù miêu tả cảnh sắc mùa thu nhưng ấn sâu trong đó lại là nỗi u uất của lòng thi nhân. Còn 4 câu thơ sau, tâm sự của thi nhân lại thấm đẫm vào cảnh, từ tình mà cảm cảnh tạo nên 2 hình ảnh gợi buồn đến ám ảnh.
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Soạn Bài: Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng)
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Đỗ Phủ trong SGK Ngữ Văn 10 Tập 1).
2. Tác phẩm
Cảm xúc mùa thu là bức tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm trạng buồn cùng nỗi lo của nhà thơ. Nỗi lo ấy bắt nguồn nỗi buồn của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương.
Bài thơ này còn tiêu biểu cho một số đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường như: nghệ thuật ” tả cảnh ngụ tình”, nghệ thuật xây dựng các mối quan hệ đồng nhất và tương ứng.
II. Hướng dẫn soạn bàiCâu 1:
Bài thơ có thể được chia làm 2 phần:
Phần 1: 4 câu thơ đầu: miêu tả cảnh mùa thu
Phần 2: 4 câu thơ sau: cảm hứng của thi nhân khi cảnh mùa thu về trên đất khách.
Chia như vậy bởi chúng ta thấy rằng 2 phần này có tính độc lập nhất định (4 câu thơ trên thiên nhiều hơn về tả cảnh, còn 4 câu thơ dưới lại thiên nhiều hơn về tả tình). Và chính bởi lí do này nên mặc dù đây là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng chúng ta vẫn có thể chia làm hai phần để phân tích và tìm hiểu được dễ dàng hơn.
Câu 2:
Sự thay đổi tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau:
4 câu thơ đầu: là không gian trong tầm nhìn xa của tác giả
4 câu thơ sau: từ không gian phía xa, tác giả rút về không gian cận kề, để rồi sau đó, thực cảnh nhập vào tâm cảnh.
Sở dĩ có sự thay đổi tầm nhìn trên là bởi có sự thay đổi về thời gian. Khi buổi chiều dần buông, tầm nhìn của con người sẽ bị thu hẹp lại. Và thêm nữa để nó phù hợp với sự vận động của tứ thơ, từ cảnh đến tình thì không gian từ bao la, rộng lớn cũng rút về thành thứ không gian nội tâm.
Câu 3:
* Mối quan hệ giữa 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ sau: cả 2 đều góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu vô cùng bi tráng. 4 câu thơ đầu thì miêu tả mùa thu ở một không gian rộng lớn, còn 4 câu thơ sau thì miêu tả mùa thu ở một không gian hẹp hơn. Qua đó, thể hiện mối quan hệ trong sự vận hành của tứ thơ đó là đi từ cảnh đến tình, cảnh khởi sinh tình và tình thấm sâu hơn vào cảnh.
* Mối quan hệ giữa toàn bài thơ với nhan đề Thu hứng: bài thơ có nhan đề là Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) nên toàn bộ bài thơ, từ hình ảnh cho đến câu chữ đều chuyển tải tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu. Bốn câu thơ đầu mặc dù miêu tả cảnh sắc mùa thu nhưng ấn sâu trong đó lại là nỗi u uất của lòng thi nhân. Còn 4 câu thơ sau, tâm sự của thi nhân lại thấm đẫm vào cảnh, từ tình mà cảm cảnh tạo nên 2 hình ảnh gợi buồn đến ám ảnh.
Theo chúng tôi
Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng
Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng – Đỗ Phủ)
Câu 1 (Trang 146 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Có thể chia bài thơ thành 2 phần:
+ Phần 1 (4 câu thơ đầu): tả thiên nhiên ảm đạm, hiu hắt của mùa thu
+ Phần 2 (4 câu thơ cuối): cái tình của nhà thơ nhớ nước, thương dân
Câu 2 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Sự thay đổi bốn câu đầu cảnh được nhìn bao quát rộng và xa:
+ Sương trắng rừng phong,
+ Núi Vu, núi Kẽm hiu hắt
+ Lòng sông, sóng tận chân lưng trời
+ Mây sà xuống đất
– Bốn câu thơ sau, không gian bị thu hẹp lại: con thuyền, khóm cúc buộc tấm lòng nhà thơ với quê hương
+ Có sự vận động của khôn gian do thời gian buổi chiều buông, tầm nhìn hạn hẹp
+ Sự thay đổi phù hợp với tứ thơ, từ cảnh đến tình
→ Sự thay đổi phù hợp với tâm trạng và mạch cảm xúc, cấu tứ của bài thơ
Câu 3 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Mối quan hệ của bốn câu thơ đầu là bốn câu thơ cuối: cả hai góp phần tọa nên không gian bức tranh thu trầm buồn, sâu lắng
+ Bốn câu thơ đầu: miêu tả cảnh thu ở không gian rộng lớn, mênh mông
+ Bốn câu thơ sau: cảnh thu chi tiết, rõ nét, có tình
– Mối quan hệ tạo nên sự vận hành trong tứ thơ, đi từ cảnh tới tình, cảnh khởi sinh tình, tình thấm sâu vào cảnh
Nhan đề bài thơ là Thu hứng, trong toàn bộ bài thơ, hình ảnh, câu chữ phản ánh tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu.
+ Bốn câu thơ đầu dù miêu tả cảnh thu nhưng phảng phất nỗi buồn
+ Bốn câu cuối là nỗi lòng của tác giả nhớ nước, thương đời
Luyện tậpBài 1 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)
So với bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ (phiên âm và dịch nghĩa):
– Ưu điểm: Bản dịch thơ khá sát với tinh thần của bài thơ, thể hiện được sự sắc sảo khi sử dụng ngôn ngữ
Nhược điểm: Một số chênh lệch so với bản phiên âm:
+ Câu đầu tiên, tác giả chưa dịch sát nghĩa từ “điêu thương- đây là tính từ nhưng lại đóng vai trò làm động từ trong câu thơ. Cần phải diễn đạt được sắc thái tàn phá khắc nghiệt của sương đối với rừng phong.
+ Chữ “thẳm” diễn đạt chưa trọn vẹn nghĩa, nó khiến âm hưởng bài thơ bị kéo xuống
+ Câu 5, khi dịch tác giả làm mất từ “lưỡng khai” quan trọng, từ này có ý nghĩa nhấn mạnh vào sự lặp lại
+ Câu 6, tác giả không truyền tải được hết sự trống trải, cô đơn của kẻ li hương trong chữ “cô” phần phiên âm
Bài 2 (trang 147 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Chữ “lệ” trong câu “Tùng cúc lưỡng khai tha nhạt lệ” được hiểu theo cả hai cách nước mắt của nhà thơ và nước mắt của “hoa cúc”:
+ Mỗi khi ngắm nhìn hoa cúc, lòng tác giả lại bồi hồi nhớ về quê cũ, nước mắt rơi không ngăn lại được
+ Hoa cúc “lưỡng khai” nở gợi lên sự ra đi không trở lại nhưng cũng gợi liên tưởng về dòng lệ chứa chan ân tình không chỉ rơi một lần
+ Nhìn cúc nở mà tưởng như cúc đã nhỏ lệ
Bài 3 (trang 147 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Học thuộc lòng bài thơ.
Bài giảng: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu Thu Hứng
1. Theo anh (chị) bài thơ có thể chia làm mấy phần? Vì sao lại chia như vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần.
2. Nhận xét sự thay đổi của tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau. Vì sao có sự thay đổi ấy?
3. Xác định mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ sau, mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề Thu hứng.
Câu 1 trang 147 – SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Theo anh (chị) bài thơ có thể chia làm mấy phần? Vì sao lại chia như vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần.
Có thể chia bài thơ thành 2 phần: + Phần 1 (4 câu thơ đầu): tả thiên nhiên ảm đạm, hiu hắt của mùa thu + Phần 2 (4 câu thơ cuối): cái tình của nhà thơ nhớ nước, thương dân
Câu 2 trang 147 – SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Nhận xét sự thay đổi của tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau. Vì sao có sự thay đổi ấy?
Sự thay đổi bốn câu đầu cảnh được nhìn bao quát rộng và xa:
+ Sương trắng rừng phong,
+ Núi Vu, núi Kẽm hiu hắt
+ Lòng sông, sóng tận chân lưng trời
– Bốn câu thơ sau, không gian bị thu hẹp lại: con thuyền, khóm cúc buộc tấm lòng nhà thơ với quê hương + Có sự vận động của khôn gian do thời gian buổi chiều buông, tầm nhìn hạn hẹp + Sự thay đổi phù hợp với tứ thơ, từ cảnh đến tình.
Có thể nói sự thay đổi phù hợp với tâm trạng và mạch cảm xúc, cấu tứ của bài thơ
Câu 3 trang 147 – SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Xác định mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu với bốn câu thơ sau, mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề Thu hứng.
Mối quan hệ của bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ cuối: cả hai góp phần tọa nên không gian bức tranh thu trầm buồn, sâu lắng
+ Bốn câu thơ đầu: miêu tả cảnh thu ở không gian rộng lớn, mênh mông
+ Bốn câu thơ sau: cảnh thu chi tiết, rõ nét, có tình
– Mối quan hệ tạo nên sự vận hành trong tứ thơ, đi từ cảnh tới tình, cảnh khởi sinh tình, tình thấm sâu vào cảnh
Mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề bài thơ: trong toàn bộ bài thơ, hình ảnh, câu chữ phản ánh tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu.
+ Bốn câu thơ đầu dù miêu tả cảnh thu nhưng phảng phất nỗi buồn
+ Bốn câu cuối là nỗi lòng của tác giả nhớ nước, thương đời
Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của Đỗ Phủ, nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời. Nghệ thuật thơ Đường ở đây đã đạt tới trình độ mẫu mực
Câu 1 – Luyện tập trang 147 – SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Thử đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và dịch nghĩa.
Trả lời: Đối chiếu bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ với bản phiên âm và phần dịch nghĩa, ta có mấy suy nghĩ sau:
-Ưu điểm: Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt.
-Nhược điểm: Bản dịch còn có một số vênh lệch so với bản phiên âm
+ Trong câu đầu, bản dịch chưa truyền tải được ý nghĩa của từ “điêu thương”- đây là một tính từ đã được động từ hóa (nghĩa: làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang ý nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt thê lương của sương móc đối với rừng phong.
+ Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống.
+ Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai”- là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng như vậy ở câu 6, chữ “cô” chưa dịch được làm cho câu thơ chưa diễn tả hết được nỗi lòng của kẻ li hương.
Câu 2 – Luyện tập trang 147 – SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Theo anh (chị), chữ “lệ” trong câu 5 chỉ nước mắt của nhà thơ hay nước mắt của “khóm cúc”?
Trả lời: Câu thơ “tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ” (Khóm cúc nở hoa đã hai lần (làm) tuôn rơi nước mắt ngày trước) là một câu thơ đa nghĩa, giàu hàm ý. Chữ “lệ” ở trong câu thơ này quả thật rất khó phân biệt đó là “lệ” của người hay “lệ” của hoa. Tuy nhiên ở đây có lẽ ta nên hiểu là: mỗi lần nhìn hoa cúc nở, nhà thơ lại chạnh lòng nhớ đến quê hương. Những giọt nước mắt theo đó cũng tự nhiên rơi không sao ngăn lại được. Hình ảnh hoa cúc “nở rồi lại nở” vừa gợi ra sự trở đi trở lại của nỗi nhớ quê hương, vừa gợi ra liên tưởng về những dòng lệ chứa chan ân tình của nhà thơ.
Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng)
Soạn bài Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Bài thơ có thể chia làm 2 phần
+ Phần 1 (4 câu đầu): miêu tả cảnh mùa thu
+ Phần 2 (4 câu thơ sau): cảm hứng của thi nhân khi cảnh thu về trên đất khách
Sở dĩ chia bài thơ thành hai phần như vậy bởi lẽ; Hai phần này có tính độc lập nhất định (4 câu đầu thiên về tả cảnh, 4 câu sau thiên về tả tình). Chính bởi lí do này nên dù đây là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng ta vẫn có thể chia làm hai phần để phân tích, tìm hiểu.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Tầm nhìn từ bốn câu đầu đến bốn câu sau có sự thay đổi:
+ Bốn câu đầu: là không gian trong tầm nhìn xa (rừng phong), là cảnh thu “ngậm” (hàm) tình thu
+ Bốn câu sau: từ không gian xa rút về không gian cận kề (khóm cúc, con thuyền) để rồi sau đó thực cảnh nhập vào tâm cảnh.
– Lí giải sự thay đổi ấy: do sự thay đổi của thời gian nên tầm nhìn có sự thay đổi. chiều dần buông, tầm nhìn con người sẽ bị thu hẹp. Thêm vào đó, để phù hợp với tứ thơ lần từ cảnh đến tình thì không gian từ bao la, rộng lớn cũng rút về thành thứ không gian nội tâm.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
– Mối quan hệ giữa bốn câu đầu và bốn câu sau: cả hai cùng góp phần tạo nên một bức tranh mùa thu trầm hùng bi tráng, bốn câu thơ đầu miêu tả cảnh thu ở một không gian rộng, bốn câu sau là miêu tả cảnh thu ở một không gian hẹp. Nó cũng thể hiện mối quan hệ trong sự vận hành của tứ thơ là đi từ cảnh đến tình, cảnh khởi sinh tình và tình thấm sâu vào cảnh.
– Mối quan hệ giữa toàn bài với nhan đề: Bài thơ có nhan đề là Thu hứng (cảm xúc mùa thu). Do đó toàn bộ bài thơ, từ hình ảnh đến câu chữ đều chuyển tải tình cảm của thi nhân trước cảnh sắc mùa thu. Bốn câu thơ đầu dù miêu tả cảnh thu nhưng hàm ẩn trong đó là nỗi u uất của lòng thi nhân, bốn câu sau tâm sự của thi nhân lại thấm đẫm vào cảnh, từ tình mà cảm cảnh tạo nên hai hình ảnh gợi buồn đến ám ảnh.
Luyện tậpCâu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Bản dịch thơ cơ bản đã thể hiện được khá sắc sảo tinh thần của bài thơ. Bản dịch có thể coi là khá đạt. Song cũng có chỗ không sát thậm chí có phần khác hẳn so với bản phiên âm và dịch nghĩa. Ở câu đầu, bản dịch thơ chưa chuyển tải được ý nghĩa của từ “điêu thương” – đây là một tính từ đã được động từ hóa (làm tiêu điều). Vì vậy ở trong bản phiên âm nó mang nghĩa rất mạnh – chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối với rừng phong. Chữ “thẳm” trong câu ba (bản dịch) chưa thật sát nghĩa. Đồng thời nó còn làm cho âm hưởng thơ trầm xuống. Câu 5, bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” – là một từ quan trọng của bản phiên âm – nhấn mạnh số lần lặp lại. Cũng vậy ở câu 6, chữ “cô” chưa dịch được làm cho câu thơ chưa thật sự thể hiện được nỗi lòng của kẻ li hương.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Chữ “lệ” trong câu thơ thứ 5 có rất nhiều cách hiểu. Ta có thể hiểu là nước mắt hoa cúc nhưng trong nguyên tác chữ Hán hoa cúc nở hai lần, tác giả so sánh những cánh hoa cúc với những giọt nước mắt nên nói hoa cúc hai lần nhỏ lệ. Ta cũng có thể hiểu hai lần hoa cúc nở cũng là hai lần nhà thơ nhỏ lệ (nhà thơ đã xa quê hương hai năm)
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Học thuộc bài thơ
Bài giảng: Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Bài Cảm Xúc Mùa Thu Sbt Ngữ Văn 10 Tập 1
1. Anh (chị) hãy làm nổi bật nét đặc sắc của bài thơ Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) của Đỗ Phủ.
Trả lời:
Bài thơ thường được chia làm hai phần : bốn câu đầu tả cảnh thu, bốn câu sau tả tình thu. Song thực tế câu nào của bài thơ cũng mang cảnh thu và tình thu tạo nên nét đặc sắc của bài thơ. Anh (chị) hãy vận dụng các gợi ý sau đây để chứng minh điều đó :
– Trước hết về đề tài : là cảm xúc về mùa thu, một mùa đặc biệt trong văn hoá Trung Hoa nói riêng và văn hoá phương Đông nói chung. Đây là mùa của nỗi buồn, của chia li, giã biệt. Cảnh thu – tình thu có mặt trong đề tài không ?
– Cảnh thu trong bài thơ này được miêu tả rất đặc sắc :
+ Đó là rừng núi (“phong thụ lâm”, “Vu sơn Vu giáp”), sông nước (“giang gian”), mây trời (“tái thượng phong vân”); trong đó, rừng núi là biểu tượng của sự bền vững, cứng rắn, còn mùa thu với chất thu, khí thu thì được tạo ra bằng cảm giác nhỏ bé (“ngọc lộ”), yếu ớt (“khí”). Trong sự đối đầu giữa cái bền vững và cái mảnh mai ấy, cái nào chiến thắng ? Các từ “điêu thương”, “tiêu sâm” có cho thấy cảm xúc của nhà thơ không ?
+ Đó là sông nước mây, trời được đặt trong tư thế giao chiến : sông nước thì “ba lãng”, còn mây trời thì “tiếp địa âm”. Cảnh thu được tái hiện từ góc độ chuyển mùa dữ dội như vậy có mang theo cảm nhận của tác giả không ? Sự cảm nhận đó cho thấy tâm trạng gì của nhà thơ – chủ thể trữ tình ?
+ Đó là “tùng cúc”- “cô chu”: ở đây, từ các hình ảnh được thu nhận bằng thị giác từ tầm xa (rừng núi…), cái nhìn của tác giả trở về với cuộc sống bản thân, tạo ra cái nhìn gần, vừa cụ thể (“tùng cúc”) vừa trừu tượng (“cô chu”). Cái nhìn đó có mang theo tình cảm của nhà thơ không ? Phân tích quan hệ: “tùng cúc” thì “khai tha nhật lệ”, “cô chu” thì “cố viên tâm” và “lưỡng khai” – “nhất hệ” để làm rõ nỗi đau tâm trạng của nhà thơ.
+ Nỗi đau buồn về chiến tranh loạn lạc được Đỗ Phủ cảm nhận từ tính chất dữ dội của mùa thu; từ thời gian loạn lạc mà tác giả phải chịu đựng (“lưỡng khai”). “Lưỡng” là hai mà cũng có thể nhiều hơn. Đặc biệt là mỗi lần “tùng cúc” – “khai” (tức nở hoa) thì lại nở ra “lệ”. Đây là nước mắt của cỏ cây hay nước mắt của nhà thơ ?
+ Đã thế “cô chu” biểu thị tính chất cô độc, lẻ loi nơi đất khách quê người của nhà thơ, khiến “cô chu” luôn mãi nhớ về “cố viên”. “Cô chu” được đặt trong quan hệ với “cố viên” tạo ra một không gian vời vợi. Không gian đó là kết quả của hiện thực xã hội nào được gián tiếp nói tới trong bài thơ này ?
+ Hình ảnh thị giác ở sáu câu đầu được thay thế bằng hình ảnh thính giác ở hai câu cuối cho thấy sự chuyển đổi của thời gian. Từ “mộ” trong câu cuối cho thấy điều này. Âm thanh nghe được ở đây là âm thanh gì ?
+ Nếu chỉ là đập vải để may áo cho mình, tức là những người dân ở thành Bạch Đế đập vải để may áo cho mình thì bài thơ có ý nghĩa lớn không ? Âm thanh đập vải ở đây còn có ý nghĩa nào khác không? Liên hệ với thời đại, với hoàn cảnh mà nhà thơ cũng như mọi người dân Trung Hoa lúc đó lâm vào.
Như vậy, cả bài thơ tràn ngập cảnh thu và tình thu, tình thu quyện trong cảnh thu, cảnh thu để biểu lộ tình thu, mang theo đó sức mạnh tố cáo chiến tranh phi nghĩa, khát vọng được sống bình yên của con người.
2. Xác định mối quan hệ giữa câu 4 : “Tái thượng phong vân tiếp địa âm” ( Mặt đất mây đùn cửa ải xa) và câu 8 : “Bạch Đế thành cao cấp mộ châm” ( Thành Bạch, chày vang bóng ác tà).
Trả lời:
Ở Trung Quốc, “tiếng chày đập áo” cũng là âm thanh đặc trưng của mùa thu.
– “Trên cửa ải, mây sà xuống mặt đất âm u” cho thấy cái lạnh đang đến với người lính miền biên ải, giục giã người ta chuẩn bị áo rét để gửi cho người thân đang trấn thủ ải xa.
Từ đó, ta sẽ thấy : tuy đứng cách xa nhau, nhưng câu 4 chính là tiền đề, chuẩn bị cho “tiếng chày đập áo nghe càng dồn dập” ở câu 8 và dễ dàng xác định được mối quan hệ giữa câu 4 và câu 8 là quan hệ gì.
3. Vì sao có thể nói rằng hai câu 5 – 6 :
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ, Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
(Khóm trúc tuôn thêm dòng lệ cũ,
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà.)
là hai câu hay nhất của bài thơ ?
Trả lời:
Nói chung các nhà thơ Việt Nam thời trung đại ít dịch tác phẩm văn học Trung Quốc. Ít dịch không phải vì không dịch được mà vì không cần dịch. Các nhà Nho xưa đọc thơ văn Trung Quốc từ nguyên văn, vì suốt thời trung đại, cùng với chữ Nôm, tiếng Hán và chữ Hán cũng là ngôn ngữ văn học Việt Nam. Bởi vậy, nhà thơ Việt Nam chỉ dịch thơ Trung Quốc (chủ yếu là thơ Đường) khi đặc biệt tâm đắc với một tác phẩm nào đó. Công việc dịch này thể hiện sự đồng cảm, đồng điệu về tâm hồn của người dịch và tác giả. Hẳn là Nguyễn Công Trứ dịch bài Thu hứng do có một sự tâm đắc đặc biệt với tâm hồn Tử Mĩ được thể hiện qua “cảm hứng mùa thu”; trong đó, phải chăng hai câu 5-6:
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
đặc biệt lay động tâm hồn Nguyễn Công Trứ, khiến cho hai câu :
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ, Con thuyền buộc chặt mối tình nhà.
trở thành hai câu hay nhất trong tám câu của bản dịch ?
Vậy thì, cái hay của hai câu 5 – 6 (cả trong nguyên văn của Đỗ Phủ, cả trong bản dịch thơ của Nguyễn Công Trứ là ở đâu ?
Toàn bài thơ, câu nào cũng là “cảnh” mà câu nào cũng là “tình”, câu nào cũng là “thu” mà câu nào cũng là “hứng”, nhưng hai câu 5 – 6 là kết tinh đặc biệt.
– Ngày nay với kĩ thuật hiện đại, cúc nở hoa cả bốn mùa. Nhưng ngày xưa cúc là “thời hoa” (hoa nở theo mùa), cúc là tín hiệu của mùa thu. Đỗ Phủ ngụ cư ở Quỳ Châu đã hai năm, trải qua hai mùa cúc nở.
– Đọc thơ Đỗ Phủ, ta sẽ thấy thời kì ngụ cư ở Ba Thục, trong thơ ông thường xuất hiện hình ảnh con thuyền. Chẳng hạn, ta đã gặp hình ảnh “Môn bạc Đông Ngô vạn lí thuyền” (Thuyền Ngô muôn dặm đỗ ngay ở cửa ngoài) trong bài thơ Tuyệt cú. Đó là vì quê của Đỗ Phủ ở tỉnh Hà Nam. Bao năm rồi vì chiến tranh, Đỗ Phủ đã phải lưu lạc tha hương. Từ Ba Thục muốn về Hà Nam trước hết phải đi thuyền về Tương Dương – Hồ Bắc, rồi từ Hồ Bắc mới theo đường bộ lên Hà Nam. Con thuyền cứ hiện lên trong nỗi nhớ quê hương của nhà thơ là vì vậy.
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Cảm Xúc Mùa Thu (Thu Hứng) – Ngữ Văn 10 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!