Xu Hướng 5/2023 # Soạn Bài : Ca Dao, Dân Ca Những Câu Hát Về Tình Cảm Gia Đình # Top 10 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Soạn Bài : Ca Dao, Dân Ca Những Câu Hát Về Tình Cảm Gia Đình # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài : Ca Dao, Dân Ca Những Câu Hát Về Tình Cảm Gia Đình được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

CA DAO, DÂN CA NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH

I. VỀ THỂ LOẠI1. Ca dao, dân ca là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp giữa lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Hiện nay còn phân biệt ca dao và dân ca: Dân ca là những sáng tác kết hợp giữa lời và nhạc, ca dao là lời thơ của dân ca, ngoài ra còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ dân ca.2. Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình, phản ánh tâm tư tình cảm, thế giới tâm hồn của con người (trữ: phát ra, bày tỏ, thể hiện ; tình: tình cảm, cảm xúc). Nhân vật trữ tình phổ biến trong ca dao, dân ca là những người vợ, người chồng, người mẹ, người con,… trong quan hệ gia đình, những chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình yêu, người nông dân, người phụ nữ,… trong quan hệ xã hội. Cũng có những bài ca dao châm biếm phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và những sự việc đáng cười trong xã hội. Ca dao châm biếm thể hiện khá tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam.3. Bên cạnh những đặc điểm chung với thơ trữ tình (có vần, nhịp, sử dụng nhiều biện pháp tu từ,…), ca dao, dân ca có những đặc thù riêng: + Ca dao, dân ca thường rất ngắn, đa số là những bài gồm hai hoặc bốn dòng thơ. + Sử dụng thủ pháp lặp (lặp kết cấu, lặp dòng thơ mở đầu, lặp hình ảnh, lặp ngôn ngữ,…) như là một thủ pháp chủ yếu để tổ chức hình tượng.4. Ca dao, dân ca là mẫu mực về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc, về sức gợi cảm và khả năng lưu truyền. Ngôn ngữ ca dao, dân ca là ngôn ngữ thơ nhưng vẫn rất gần với lời nói hằng ngày của nhân dân và mang màu sắc địa phương rất rõ.

Chữ màu xanh là soạn bài rút gọn!

Căn cứ vào nội dung câu hát có thể thấy: bài ca dao thứ nhất là lời của người mẹ hát ru con, bài thứ hai là lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ, bài thứ ba là lời của con cháu đối với ông bà, bài thứ tư là lời của cha mẹ dặn dò con cái hoặc lời anh em tâm sự với nhau.Câu 2.

Phân tích Bài 1: – Tình cảm muốn diễn tả: Tình cảm cha mẹ với con cái, nhắn nhủ con phải ghi nhớ công lao trời biển của cha mẹ. – Cái hay: Phép so sánh (công cha – núi ngất trời; nghĩa mẹ – nước biển Đông), đối xứng (cha-mẹ; núi-biển), thể lục bát dân gian, âm điệu sâu lắng đi vào lòng người. – Một số câu ca dao tương tự: + “Lên non mới biết non cao Nuôi on mới biết công lao mẫu tử” + “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” + “Nuôi con mẹ héo vóc hình Cạn bầu sữa ngọt mà tình không vơi”

Bài 1, tác giả ví công cha, nghĩa mẹ như núi ngất trời, như nước ở ngoài biển Đông là lấy cái mênh mông, vĩnh hằng, vô hạn của trời đất, thiên nhiên để so sánh, làm nổi bật ý nghĩa: công ơn cha mẹ vô cùng to lớn, không thể nào cân đong đo đếm hết được. Ví công cha với núi ngất trời là khẳng định sự lớn lao, ví nghĩa mẹ như nước biển Đông là để khẳng định chiều sâu, chiều rộng. Đây cũng là một nét tâm thức của người Việt. Hình ảnh mẹ không lớn lao, kì vĩ như hình ảnh cha nhưng sâu xa hơn, rộng mở và gần gũi hơn. Đối công cha với nghĩa mẹ, núi với biển là cách diễn đạt quen thuộc, đồng thời cũng làm cho các hình ảnh được tôn cao thêm, trở nên sâu sắc và lớn lao hơn.Câu 3.

Phân tích Bài 2 – Tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê: – Thời gian: “chiều chiều” – từ láy gợi buồn và thời gian tuần hoàn, lặp lại. – Không gian: “ngõ sau ” – vắng lặng, không gian rộng, gợi sự cô đơn. – Hành động: “đứng ” – sự hướng vọng, không yên lòng. – Nỗi niềm: “ruột đau chín chiều ” – “chín bề”, nhiều bề: Nỗi cô đơn làm dâu xứ lạ, nhớ thương cha mẹ, tê tái, đau buồn không giúp đỡ được cha mẹ.

Ngày xưa, do quan niệm “trọng nam khinh nữ”, coi “con gái là con người ta” nên những người con gái bị ép gả hoặc phải lấy chồng xa nhà đều phải chịu nhiều nỗi khổ tâm. Nỗi khổ lớn nhất là xa nhà, thương cha thương mẹ mà không được về thăm, không thể chăm sóc, đỡ đần lúc cha mẹ đau ốm, bệnh tật. Nỗi nhớ mẹ của người con gái trong bài ca dao này rất da diết. Điều đó được thể hiện qua nhiều từ ngữ, hình ảnh: – Chiều chiều: không phải một lần, một lúc mà chiều nào cũng vậy. – Đứng ngõ sau: ngõ sau là ngõ vắng, đi với chiều chiều càng gợi lên không gian vắng lặng, heo hút. Trong khung cảnh ảm đạm, hình ảnh người phụ nữ cô đơn thui thủi một mình nơi ngõ sau càng nhỏ bé, đáng thương hơn nữa. – ruột đau chín chiều: chín chiều là “chín bề”, là “nhiều bề”. Dù là nỗi đau nào thì cái không gian ấy cũng làm cho nó càng thêm tê tái. Cách sử dụng từ ngữ đối xứng (chiều chiều – chín chiều) cũng góp phần làm cho tình cảnh và tâm trạng của người con gái càng nặng nề, đau xót hơn.Câu 4.

Phân tích Bài 3 – nỗi nhớ và sự yêu kính với ông bà: – “Ngó lên “: Thể hiện sự tôn kính. – Hình ảnh “nuộc lạt “: Có hai ý nghĩa là “rất nhiều” và “tình cảm gắn bó”. – Cặp từ so sánh “Bao nhiêu … bấy nhiêu “: Nỗi nhớ trùng điệp nhiều vô kể.

Bài 3 diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà. Để diễn đạt những tình cảm ấy, tác giả dân gian đã dùng biện pháp tu từ so sánh: nỗi nhớ được so sánh như nuộc lạt buộc trên mái nhà (rất nhiều). Cái hay của cách diễn đạt này nằm ở cách dùng từ “ngó lên” (chỉ sự thành kính) và ở hình ảnh so sánh: nỗi nhớ – nuộc lạt trên mái nhà. Hình ảnh “nuộc lạt” vừa gợi ra cái nhiều về số lượng (dùng cái vô hạn để chỉ nỗi nhớ và sự yêu kính ông cha) vừa gợi ra sự nối kết bền chặt (tình cảm máu mủ ruột rà, tình cảm huyết thống của con cháu với ông cha).Câu 5.

Chữ màu xanh là soạn bài rút gọn!

Phân tích Bài 4 – tình cảm anh em thân thương: – Điệp từ “cùng chung – cùng thân “: Tình thiêng liêng, quan trọng. – So sánh: Ví anh-em với tay-chân, những bộ phận gắn bó khăng khít trên một thể thống nhất, nói lên sự gắn bó anh em. → Nhắc nhở: Anh em phải hòa thuận, đoàn kết, thương yêu nhau để cha mẹ vui lòng cũng là lẽ sống đúng đắn.

Bài 4 là những câu hát về tình cảm anh em. Anh em là hai nhưng cũng là một, vì: “Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân” (cùng một cha mẹ sinh ra, cùng chung sống, cùng chung buồn vui, sướng khổ). Quan hệ anh em còn được ví với hình ảnh chân – tay (những bộ phận gắn bó khăng khít trên một cơ thể thống nhất). Hình ảnh đó nói lên tình nghĩa và sự gắn bó thiêng liêng của anh em. Bài ca dao là lời nhắc nhở chúng ta: anh em phải hoà thuận, phải biết nương tựa lẫn nhau thì gia đình mới ấm êm, cha mẹ mới vui lòng.Câu 6. Những biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong cả bốn bài ca dao:

Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng: – Thể thơ lục bát – Lối ví von, so sánh. – Hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong đời sống. – Ngôn ngữ vẫn mang tính chất hướng ngoại nhưng không theo hình thức đối đáp mà chỉ là lời nhắn nhủ, tâm tình.

– Thể thơ lục bát. – Cách ví von, so sánh. – Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong đời sống hàng ngày. – Đặc biệt, ngôn ngữ vẫn mang tính chất hướng ngoại nhưng không theo hình thức đối đáp mà chỉ là lời nhắn nhủ, tâm tình.

III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNGCâu 1. Cách đọc Các bài ca dao đều được viết theo thể lục bát, nhịp 2/2 hoặc 4/4, do đó cần đọc trầm và nhấn giọng, thể hiện mối quan hệ tình cảm chân thành, thắm thiết.Câu 2.

– Tình cảm diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình: Cha mẹ – con cái, mẹ con, ông bà – con cháu, anh em một nhà. – Nhận xét: Đó là những tình cảm thiêng liêng, đáng quý, chúng ta cần phải tôn trọng, giữ gìn nó.

Một số bài ca dao nội dung tương tự: – “Biển Đông còn lúc đầy vơi Chớ lòng cha mẹ suốt đời tràn dâng” – “Chiều chiều xách giỏ hái rau Nhìn lên mả mẹ ruột đau như dần” – “Đói lòng ăn hột chà là Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng” – “Khôn ngoan đối đáp người ngoài Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau”

– Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy raMột lòng thờ mẹ kính chaCho tròn chữ hiếu mới là đạo con.– Chiều chiều ra đứng ngõ sauTrông về quê mẹ ruột đau chín chiều.– Chiều chiều ra đứng bờ sông Muốn về quê mẹ mà không có đò.

Soạn Bài: Ca Dao, Dân Ca Những Câu Hát Về Tình Cảm Gia Đình

Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời với nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Hiện nay, người ta cũng có phân biệt được hai loại ca dao và dân ca. Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức những câu hát dân gian trong diễn xướng. Ca dao chính là lời thơ của dân ca. Ca dao còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. Khái niệm của ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao.

Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình, thường phản ánh tâm tư, tình cảm, thế giới tâm hồn của con người. Nhân vật trữ tình phổ biến trong ca dao, dân ca là những người vợ, người chồng, người mẹ, người con,…trong quan hệ gia đình, những chàng trai, cô gái trong quan hệ tình cảm, người nông dân, người phụ nữ,…trong quan hệ xã hội. Ngoài ra, cũng có những bài ca dao nhằm châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội. Ca dao châm biếm thể hiện khá tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam.

Ngoài ra, bên cạnh những đặc điểm giống với trữ tình, ca dao, dân ca còn có những đặc thù riêng như:

Ngắn, chỉ gồm hai hoặc bốn dòng thơ

Thường sử dụng thủ pháp lặp như là một thủ pháp chủ yếu để tổ chức hình tượng.

Có thể nói, ca dao, dân ca là mẫu mực về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc, về sức gợi cảm và khả năng lưu truyền. Ngôn ngữ ca dao, dân ca là ngôn ngữ thơ nhưng vẫn rất gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân và mang màu sắc địa phương rất rõ.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài ca dao 1: Là lời của người mẹ ru con ngủ: “Ru hơi, ru hỡi, ru hời”, “Con ơi”.

Bài ca dao 2: Lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ của mình ở quê nhà: “Trông về quê mẹ”, “ngõ sau”

Bài ca dao 3: Lời của của con cháu nói với ông bà: “nuột lạt mái nhà”, “ông bà”

Bài ca dao 4: Đây có thể là lời của những anh em tâm sự với nhau hoặc lời của cha mẹ chỉ dạy con cái.

Câu 2:

* Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm đối với cha mẹ. Bài ca dao muốn nhắc nhở những người con về công lao trời biển của cha mẹ, nhắc nhở người con về trách nhiệm và bổn phận của mình đối với cha mẹ.

* Cái hay của bài ca dao:

Dùng biện pháp đối xứng: khắc sâu thêm hình tượng công cha đối xứng với nghĩa mẹ, núi đối xứng với biển.

Thể thơ lục bát ngọt ngào, dễ đi vào lòng người, dễ nhớ, dễ thuộc

* Những câu ca dao cũng nói đến công cha, nghĩa mẹ tương tự:

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

Hay:

Ơn cha nặng lắm ai ơi

Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang.

Câu 3:

Bài 2 là tâm trạng của người phụ nữ lấy chồng xa quê, đó là tâm trạng nhớ mẹ, nhớ quê hương.

Thời gian: “chiều chiều”, từ láy càng gợi lên nỗi buồn, nỗi cô đơn, chỉ sự tuần hoàn, lặp lại

Không gian: “ngõ sau”, đây là không gian ít người lui tới, nhất là vào buổi chiều lại càng vắng lặng, cho thấy cảm giác cô đơn, buồn tủi, và có thể đó là những giọt nước mắt.

Hành động: “đứng”, “trông về”, một tâm trạng cô đơn không biết tâm sự cùng ai, người con gái trông về quê mẹ với bao nỗi lo cha mẹ già yếu sớm sẽ không có ai đỡ đần, hoặc cũng có thể là nuối tiếc thời thanh xuân đã qua, buồn tủi về kiếp làm dâu.

Nỗi niềm: “ruột đau chín chiều”

Như vậy, đọc bài ca dao thứ 2, ai trong chúng ta cũng không thể tránh khỏi nỗi niềm cảm thương sâu sắc với số phận của nhân vật người con gái.

Câu 4:

Bài 3 là sự diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà. Những tình cảm đó được diễn tả bằng hình thức so sánh “bao nhiêu…bấy nhiêu”, đây là kiểu so sánh thường gặp trong ca dao.

Cái hay của cách diễn đạt đó được biểu hiện ở chỗ:

Thứ nhất, theo quan niệm của người Việt Nam, cái gì được kính trọng thì thường được đặt ở trên. Do vậy, động từ “ngó lên” trong bài thể hiện sự kính trọng của người con cháu đối với ông bà của mình.

Thứ hai, hình ảnh “nuộc lạt mái nhà” vừa gợi ra cái nhiều về số lượng (chỉ nỗi nhớ, sự yêu kính vô hạn đối với ông bà), vừa gợi ra tình cảm kết nối bền chặt của những người cùng huyết thống, cùng ông bà sinh ra.

Câu 5:

Trong bài 4, tình cảm của anh em thân thương được diễn tả:

Khác với “người xa”, anh em có những cái “cùng, chung, một”, cùng huyết thống, cùng có những kỉ niệm sướng khổ với nhau trong mái ấm gia đình.

“như thể tay chân”, Tay và Chân vốn là hai bộ phận vô cùng quan trọng trên cơ thể con người. Nhờ sự so sánh đó, cho thấy tình cảm anh em là máu thịt, thiêng liêng và cao quý.

Câu 6:

Những biện pháp nghệ thuật được cả 4 bài ca dao sử dụng là:

Thể thơ lục bát quen thuộc, dễ nhớ

Những hình ảnh so sánh, ví von

Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày

Ngôn ngữ mang tính chất hướng ngoại nhưng không phải hình thức đối đáp mà là lời nhắn nhủ tâm tình.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Ca Dao, Dân Ca Những Câu Hát Về Tình Cảm Gia Đình (Ngắn Gọn)

Câu 1: Câu 2:

– Tình cảm muốn diễn tả : tình cảm cha mẹ với con cái, nhắn nhủ con phải ghi nhớ công lao trời biển của cha mẹ.

– Cái hay : phép so sánh (công cha – núi ngất trời; nghĩa mẹ – nước biển Đông), đối xứng (cha-mẹ; núi-biển), thể lục bát dân gian, âm điệu sâu lắng đi vào lòng người.

-Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con -Ơn cha nặng lắm ai ơi Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.

Câu 3:

Phân tích Bài 2 – Tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê :

– Thời gian : ” chiều chiều” – từ láy gợi buồn và thời gian tuần hoàn, lặp lại.

– Không gian : ” ngõ sau ” – vắng lặng, không gian rộng, gợi sự cô đơn.

– Hành động : ” đứng ” – sự hướng vọng, không yên lòng.

– Nỗi niềm : ” ruột đau chín chiều ” – “chín bề”, nhiều bề : nỗi cô đơn làm dâu xứ lạ, nhớ thương cha mẹ, tê tái, đau buồn không giúp đỡ được cha mẹ.

Câu 4:

Phân tích Bài 3 – nỗi nhớ và sự yêu kính với ông bà :

– ” Ngó lên ” : thể hiện sự tôn kính.

– Hình ảnh ” nuộc lạt ” : có hai ý nghĩa là “rất nhiều” và “tình cảm gắn bó”.

– Cặp từ so sánh ” Bao nhiêu … bấy nhiêu ” : nỗi nhớ trùng điệp nhiều vô kể.

Câu 5:

Phân tích Bài 4 – tình cảm anh em thân thương :

– Điệp từ ” cùng chung – cùng thân ” : tình thiêng liêng, quan trọng.

– So sánh : ví anh-em với tay-chân, những bộ phận gắn bó khăng khít trên một thể thống nhất, nói lên sự gắn bó anh em.

→ Nhắc nhở : anh em phải hòa thuận, đoàn kết, thương yêu nhau để cha mẹ vui lòng cũng là lẽ sống đúng đắn.

Câu 6:

Những nghệ thuật được cả 4 bài sử dụng:

– Thể thơ lục bát.

– Cách ví von, so sánh.

– Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong đời sống hàng ngày.

– Ngôn ngữ không theo hình thức đối đáp mà chỉ là lời nhắn nhủ, tâm tình.

II. LUYỆN TẬP: Câu 1:

– Tình cảm diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình : cha mẹ – con cái, mẹ con, ông bà – con cháu, anh em một nhà.

Câu 2: Những câu ca dao có nội dung tương tự:

-Công cha đức mẹ cao dày Cưu mang trứng nước những ngày ngây thơ Nuôi con khó nhọc đến giờ Trưởng thành con phải biết thờ song thân. -Chị em như chuối nhiều tàu Tấm lành che tấm rách đừng nói nhau nặng lời. -Mẹ già ở tấm lều tranh Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con chúng tôi

Hướng Dẫn Soạn Văn Lớp 7 Bài Ca Dao, Dân Ca Những Câu Hát Về Tình Cảm Gia Đình Ngắn Nhất

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Phân tích Bài 1:

– Tình cảm muốn diễn tả: Tình cảm cha mẹ với con cái, nhắn nhủ con phải ghi nhớ công lao trời biển của cha mẹ.

– Cái hay: Phép so sánh (công cha – núi ngất trời; nghĩa mẹ – nước biển Đông), đối xứng (cha-mẹ; núi-biển), thể lục bát dân gian, âm điệu sâu lắng đi vào lòng người.

– Một số câu ca dao tương tự:

+ “Lên non mới biết non cao

Nuôi on mới biết công lao mẫu tử”

+ “Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”

+ “Nuôi con mẹ héo vóc hình

Cạn bầu sữa ngọt mà tình không vơi”

Câu 3 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Phân tích Bài 2 – Tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê:

– Thời gian: “chiều chiều” – từ láy gợi buồn và thời gian tuần hoàn, lặp lại.

– Không gian: “ngõ sau ” – vắng lặng, không gian rộng, gợi sự cô đơn.

– Hành động: “đứng ” – sự hướng vọng, không yên lòng.

– Nỗi niềm: “ruột đau chín chiều ” – “chín bề”, nhiều bề: Nỗi cô đơn làm dâu xứ lạ, nhớ thương cha mẹ, tê tái, đau buồn không giúp đỡ được cha mẹ.

Câu 4 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Phân tích Bài 3 – nỗi nhớ và sự yêu kính với ông bà:

– “Ngó lên “: Thể hiện sự tôn kính.

– Hình ảnh “nuộc lạt “: Có hai ý nghĩa là “rất nhiều” và “tình cảm gắn bó”.

– Cặp từ so sánh “Bao nhiêu … bấy nhiêu “: Nỗi nhớ trùng điệp nhiều vô kể.

Câu 5 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Phân tích Bài 4 – tình cảm anh em thân thương:

– Điệp từ “cùng chung – cùng thân “: Tình thiêng liêng, quan trọng.

– So sánh: Ví anh-em với tay-chân, những bộ phận gắn bó khăng khít trên một thể thống nhất, nói lên sự gắn bó anh em.

→ Nhắc nhở: Anh em phải hòa thuận, đoàn kết, thương yêu nhau để cha mẹ vui lòng cũng là lẽ sống đúng đắn.

Câu 6 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng:

– Thể thơ lục bát

– Lối ví von, so sánh.

– Hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong đời sống.

– Ngôn ngữ vẫn mang tính chất hướng ngoại nhưng không theo hình thức đối đáp mà chỉ là lời nhắn nhủ, tâm tình.

Trả lời Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình phần luyện tập

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

– Tình cảm diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình: Cha mẹ – con cái, mẹ con, ông bà – con cháu, anh em một nhà.

– Nhận xét: Đó là những tình cảm thiêng liêng, đáng quý, chúng ta cần phải tôn trọng, giữ gìn nó.

Câu 2* (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Một số bài ca dao nội dung tương tự:

– “Biển Đông còn lúc đầy vơi

Chớ lòng cha mẹ suốt đời tràn dâng”

– “Chiều chiều xách giỏ hái rau

Nhìn lên mả mẹ ruột đau như dần”

– “Đói lòng ăn hột chà là

Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng”

– “Khôn ngoan đối đáp người ngoài

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau”

Soạn Bài Ca Dao Dân Ca Lớp 7.

Soạn bài Ca Dao dân ca lớp 7. 1. Thể loại. Ca dao dân ca là chỉ thể loại trữ tình dân gian, kết hợp với lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Dân ca là những sáng tác kết hợp với lời và nhạc. Ca dao: bao gồm những bài thơ mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân gian. 2. Đặc trưng của thể loại ca dao, dân ca. Ca dao, dân ca là những lời hát và những lời thơ mang âm điệu nhẹ nhàng được nhân dân sáng tác và truyền miệng qua những …

1. Thể loại.

Ca dao dân ca là chỉ thể loại trữ tình dân gian, kết hợp với lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

Dân ca là những sáng tác kết hợp với lời và nhạc.

Ca dao: bao gồm những bài thơ mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân gian.

2. Đặc trưng của thể loại ca dao, dân ca.

Ca dao, dân ca là những lời hát và những lời thơ mang âm điệu nhẹ nhàng được nhân dân sáng tác và truyền miệng qua những lời thơ tiếng hát, nó có sức ảnh hưởng rất mạnh mẽ bởi đã được tích lũy kinh nghiệm và truyền từ đời này sang đời khác.

Ca dao dân gian đặc trưng là sáng tác truyền miệng, đây là những điệu ca được nhân dân sáng tác qua quá trình sản xuất, nó được đức kết thành những kinh nghiệm lớn lao và sáng tác thành ca dao, dân gian.

Những câu ca dao đó được sáng tác nhằm có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc và nó mang cho người đọc cảm giác nhẹ nhàng tình cảm, người đọc sẽ bị cuốn hút vào những tình cảm của những câu ca du dương và sâu lắng…

Ca dao dân ca được chia thành nhiều loại: ca dao, dân ca nói về lao động sản xuất, nói về tình cảm gia đình, nói về tình yêu quê hương đất nước,… Những sáng tác đó rất gần gũi và gắn bó với đời sống con người trong lao động và sản xuất, nó có ý nghĩa nhắc nhở mọi người nên sống có đạo lý, và đây là những bài học được rút ra do kinh nghiệm và quá trình sống để lại.

3. Nội dung trong dân ca phản ánh.

Dân ca, ca dao là những thể loại rất phong phú trong tất cả các lĩnh vực nó đều phản ánh và đúc kết thành những câu ca, được lưu truyền trong nhân dân rất rộng rãi, nó có ý nghĩa vô cùng to lớn.

Những câu ca dao, dân gian là những kinh nghiệm lịch sự của nhan dân để lại đó là những bài giáo dục về cách sống của con người, những nỗi nhớ, hay tình cảm của gia đình, những câu than thân, hay những câu ca dao tình nghĩa..

Trong thể loại ca dao trữ tình: Hỡi cô tát nước bên đàng sao cô lại múc trăng vàng đổ đi.

Trong ca dao về tình cảm gia đình: Công cha như núi thái sơn nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra một lòng thờ mẹ kính cha cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

Tình cảm anh em: Anh em như thể chân tay, lá lành đùm lá rách.

Trong thể loại: ca dao trào phúng bông đùa: Lỗ mũi mười tám gánh lông, chồng yêu chồng bảo râu rồng chồng cho.

Ca dao lao động: Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy, cơn đằng đông vừa làm vừa chơi…

4. Những biện pháp nghệ thuật.

Những câu ca dao được thể hiện rất sâu sắc nó diễn tả những kinh nghiệm được đúc kết từ thế hệ này tới thế hệ khác được lưu truyền trong dân gian theo phương thức truyền miệng và được lưu truyền rất rộng rãi.

Ca dao dân ca xuất hiện trong văn học rất gần gũi và gắn bó với đời sống của nhân dân nó có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sinh hoạt và cộng đồng của con người, các thể loại trong ca dao dân ca phong phú đa dạng nó tạo nên nhưng thể loại phong phú và hấp dẫn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài : Ca Dao, Dân Ca Những Câu Hát Về Tình Cảm Gia Đình trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!