Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Bài Toán Dân Số – Ngữ Văn 8 Tập 1 # Top 13 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Soạn Bài: Bài Toán Dân Số – Ngữ Văn 8 Tập 1 # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Bài Toán Dân Số – Ngữ Văn 8 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. Tóm tắt

Bài toán dân số vốn là một vấn đề không mới. Tác giả đã nêu lên câu chuyện kén rể của nhà thông thái từ một bài toán cổ trên 1 bàn cờ tướng 64 ô. Theo đó thì từ khi khai thiên lập địa cho đến năm 1995, dân số thế giới đạt đến ô thứ 30 với điều kiện mỗi gia đình chỉ có 2 con. Trong thực tế 1 phụ nữ có thể sinh nhiều con. Nếu tính theo bài toán cổ thì số dân đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ. Cuối cùng tác giả báo động về con đường “tồn tại hay không tồn tại” của loài người khi mà mỗi con người trên Trái Đất này chỉ còn diện tích là 1 hạt thóc.

II. Bố cục

Văn bản Bài toán dân số có thể được chia làm 3 đoạn:

Đoạn 3: còn lại : kêu gọi loài người hạn chế gia tăng dân số.

III. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bố cục của văn bản như trên.

Câu 2:

* Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản là: sự gia tăng dân số với tốc độ chóng mặt, con người cần hạn chế gia tăng dân số để có thể tồn tại.

* Điều đã làm tác giả “sáng mắt ra” là sự gia tăng dân số trong thời buổi nay đã được đặt trong một bài toán cổ đại.

Câu 3:

* Câu chuyện kén rể của nhà thông thái:

Làm nổi bật vấn đề gia tăng dân số, tạo sức hấp dẫn cho bài viết.

Nhấn mạnh vấn đề gia tăng dân số có từ thời cổ đại còn tồn tại tới thời hiện đại.

Tốc độ gia tăng dân số kinh khủng bằng hình ảnh số thóc khổng lồ “có thể phủ kín bề mặt trái đất”

Câu 4:

* Việc đưa ra những con số về tỷ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích:

Thông báo rằng những nước chậm phát triển có tỷ lệ gia tăng dân số mạnh (phụ nữ các nước này sinh nhiều con).

Sự gia tăng dân số tỉ lệ nghịch với tốc độ phát triển kinh tế.

Mối quan hệ mật thiết giữa tốc độ gia tăng dân số với tốc độ phát triển kinh tế.

Đời sống xã hội kém dẫn đến tình trạng gia tăng dân số tăng vọt.

* Những nước thuộc châu Phi: Nê-pan, Ru-an-da, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca. Những nước châu Á: Ấn Độ và Việt Nam.

* Những nước châu Phi, châu Á có tỉ lệ gia tăng dân số cao, nhưng nền kinh tế phát triển chậm và còn nhiều nước nghèo.

Câu 5:

Văn bản này mang đến cho chúng ta những hiểu biết về tình trạng gia tăng dân số đáng báo động trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, để từ đó, mỗi chúng ta có ý thức hơn và có những hành động thiết thực nhằm đẩy lùi tình trạng gia tăng dân số.

4.5

/

5

(

4

bình chọn

)

Giải Soạn Bài Bài Toán Dân Số Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1

1. Bài toán dân số là một bài học mang tính tích hợp “liên môn” khá sinh động. Hãy tìm hiểu và chỉ ra điều đó.

Trả lời:

Để làm được bài tập này, em cần có những kiến thức và kĩ năng không chỉ về Ngữ văn mà còn nhiều môn học và các lĩnh vực đời sống khác, chẳng hạn về Địa lí, Lịch sử, Toán ; về dân số, kế hoạch hoá gia đình và các chính sách xã hội,…

2. Mục đích chính mà tác giả văn bản trên muốn gửi tới bạn đọc là gì ?

A – Ca ngợi trí tuệ của nhà thông thái qua việc kén rể

B – Thông báo khả năng sinh con của phụ nữ một số nước

C – Chỉ ra nguy cơ gia tăng dân số của thế giới quá nhanh

D – Thông báo tỉ lệ tăng dân số của thế giới trong mấy năm gần đây

Trả lời:

3. Phương thức biểu đạt được tác giả sử dụng trong văn bản trên là gì ?

A – Tự sự + nghị luận

B – Miêu tả + tự sự

C- Thuyết minh + miêu tả

D – Tự sự + thuyết minh

Trả lời:

Trong văn bản này, tác giả đã kết hợp hai phương thức biểu đạt chính. Em cần xem lại đặc điểm của các phương thức đã học, sau đó đối chiếu với văn bản để xác định cho đúng.

4. Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì ? Trong số các nước kể tên trong bài văn, nước nào thuộc châu Phi và nước nào thuộc châu Á ? Các nước thuộc châu lục nào được nhắc tới nhiều nhất trong bài văn ? Từ đó, có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội ?

Trả lời:

5. Hãy nêu ra các lí do chính để trả lời cho câu hỏi : Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu ?

Bài tập nay đòi hỏi học sinh phải tìm hiểu thêm về dân số Việt Nam trong thời điểm năm 2010 là bao nhiêu. Sau đó làm các phép toán : Đem số dân vào thời điểm do đồng hồ dân số thế giới cung cấp trừ đi số dân của thế giới năm 2000. Lấy hiệu số của phép trừ trên chia cho số dân của Việt Nam, ta có câu trả lời : Từ năm 2000 đến năm 2010, số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam năm 2010.

Soạn Văn 8 Bài Bài Toán Dân Số Vnen

Soạn Văn 8 VNEN bài 13: Bài toán dân số được VnDoc sưu tầm, hy vọng tài liệu này sẽ giúp quý thầy cô và các bạn học sinh sẽ có thêm nhiều tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo

Soạn văn 8 bài Bài toán dân số VNEN

A. Hoạt động khởi động

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc hiểu văn bản sau: Bài toán dân số

2. Tìm hiểu văn bản

a. Hoàn thiện sơ đồ sau về bố cục của văn bản Bài toán dân số

b. Nội dung chính mà tác giả muốn đặt ra trong bài viết là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

Trước hết, Tốc độ gia tăng thực sự rất lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người. Loài người cần phải làm một việc gì đó để quyết định sự tồn tại của mình. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

Điều làm cho tác giả “sáng mắt” là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại.

c. Những nhận định sau đây về cách trình bày nội dung của văn bản Bài toán dân số là đúng hay sai?

d. Trình bày quan điểm của em về tác hại của gia tăng dân số đối với sự phát triển của con người

Những hậu quả của dân số đông và tăng nhanh:

Tỉ lệ thất nghiệp tăng

Thiếu đất đai

Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.

Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.

Gây bất ổn về xã hội sẽ làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường

3. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

*Dấu ngoặc đơn:

a. Nhìn lại văn bản Bài toán dân số và thực hiện nhiệm vụ ở dưới:

(1) Gạch dưới các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn và chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn

(2) Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó có thay đổi không? Vì sao?

Các câu văn trong văn bản Bài toán dân số có sửa dụng dấu ngoặc đơn:

Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ, bổ sung thêm cho ý phía trước.

b. Chỉ ra một tác dụng của dấu chấm câu, dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn:

Một thế kỷ văn minh khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra đường một tấc sắt. Tre vẫn còn vất vả mãi với người.

Dân khu phố này chuyền nhau rằng hắn ta là kẻ bịp bợm (!?)

Tên trộm đó đắc ý và tự vỗ ngực vì không ai phát hiện ra được nơi Hắn trốn (!)

Dấu chấm than (1): bộc lộ cảm xúc thái đọ mỉa mai, luận điệu lừa bịp của thực dân Pháp

Dấu chấm than (2): bộc lộ cảm xúc thái độ không ưa và chưa tin hẳn vào tin đó

Dấu chấm hỏi (2): dùng để hỏi hắn là một con người bịp bợm như thế nào?

Dấu chấm than (3): biểu thị thái độ đắc ý, mỉa mai của người viết và sự sung sướng của tên trộm

c. Theo em tác dụng cả dấu ngoặc đơn trong câu là gì? Nếu bỏ dấu ngoặc đơn câu văn có giữ nguyên ý nghĩa hay không?

Tác dụng của dấu ngoặc đơn: dùng đánh dấu phần chú thích, dụng ý thay đổi. Nếu bỏ dấu ngoặc đơn nội dung cơ bản không đổi

Oanh: -Lan ơi, quê bạn ở đâu thế? Lan: Quê tớ ở Huế Oanh: À, vùng đất gắn liền với: “Tà áo dài trong trắng nhẹ nhàng bay – Nón bài thơ e lệ nép trong tay” trong thơ Bích Lan nhỉ? Lan: – Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ

(1). Chỉ ra tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn trên?

(2) Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn không? Vì sao?

– Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ

Dấu hai chấm trong câu: “Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ” đánh dấu phần giải thích thuyết minh.

Những dấu hai chấm còn lại để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.

Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn vì ý nghĩa trong câu không thay đổi và đều có ý nghĩ bổ sung, giải thích trong câu

– Chú có rất nhiều kỉ niệm nhưng nhớ nhất là lần đến thăm nhà cô bạn học cũ. Bà mẹ giới thiệu rất hãnh diện với cậu con trai: ”Đây là bác Khoa – nhà thơ – bạn học ngày xưa của mẹ đấy.”. – Đặc tính của thông tin nghệ thuật là: khám phá bản chất cá thể của các khách thể đế được mô tả bằng phương tiện kí hiệu nào tương ứng với đối tượng miểu tả; truyền tải bằng phương tiện kí hiệu của thế giới quan lẫn nhân cách tác giả thông tin: nghệ sĩ

Tác dụng của hai dấu câu trong đoạn trích:

Đoạn văn 1: Báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

Đoạn văn 2: Báo trước lời dẫn trực tiếp

c. Từ bài tập trên em hãy cho biết tác dụng của dấu hai chấm trong câu:

Đánh dấu (báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó).

Đánh dấu (báo trước lời dẫn trực tiếp dùng với dấu ngoặc kép hay lời đối thoại, dùng với dấu gạch ngang).

4. Tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.

a. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xe đạp

Câu hỏi:

(2) Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Cho biết nội dung của mỗi phần.

(3) Văn bản diễn đạt có dễ hiểu không? Vì sao?

(4) Phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản đã thích hợp chưa? Vì sao?

b) Từ làm bài tập trên, em hãy cho biết:

(1) Bố cục của 1 văn bản thuyết minh.

(2) Những công việc cần phải hoàn thiện để làm 1 bài văn thuyết minh.

(1) Đối tượng thuyết minh là chiếc xe đạp

(2) Bố cục:

Mở bài (đoạn văn đầu.: Giới thiệu khái quát về chiếc xe đạp.

Thân bài (tiếp theo đến “tay cầm”.: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của xe đạp.

Kết bài (còn lại.: Tiện ích, vị trí của xe đạp trong đời sống.

(3) Văn bản diễn đạt rất dễ hiểu bởi các phần được trình bày dễ hiểu, chi tiết, rõ ràng về từng chi tiết xe đạp, công dụng và nguyên tắc sử dụng của nó một cách rõ ràng mạch lạc

(4) Các phương pháp sử dụng: Phương pháp nêu định nghĩa, so sánh, liệt kê, phân loại, phân tích rất phù hợp để thuyết minh một đồ vật

b.

(1) Bố cục bài văn thuyết minh thường có ba phần:

Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh.

Thân bài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích… của đối tượng.

Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng

(2) Để hoàn thiên một bài văn thuyết minh cần nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng, tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu

C. Hoạt động luyện tập

1. Nếu được chọn một lời giới thiệu về văn bản Bài toán dân số, em sẽ chọn lời giới thiệu nào sau đây? Hãy giải thích sự lựa chọn của mình

Em đồng ý với ý kiến của Mai vì:

Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

3. Chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong các đoạn văn sau:

Dấu hai chấm có tác dụng: đánh dấu lời dẫn trực tiếp

Dấu ngoặc đơn: chú thích về số liệu được lấy

b)

Dấu ngoặc đơn: chú thích về hiện trạng

Học sinh tự làm

Soạn Bài Lớp 8: Văn Bản Bài Toán Dân Số

Soạn bài Văn bản Bài toán dân số lớp 8

Soạn bài Văn bản Bài toán dân số

I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Xác định bố cục của đoạn văn, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần Thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn:

Bố cục của văn bản, nội dung mỗi phần và các ý lớn trong phần Thân bài.

– Mở bài: Từ đầu đến “sáng mắt ra”. Tác giả đặt vấn đề bài toán dân số và kế hoạch hóa gia đình dường như đã được đề ra từ thời cổ đại.

– Thân bài: Từ “Đó là câu chuyện từ một bài toán cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”. Phần này tác giả tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Tốc độ gia tăng dân số của thế giới là hết sức nhanh chóng. Tác giả nêu lên ba ý chính:

+ Ý 1: Từ “Đó là câu chuyện…” đến “kinh khủng biết nhường nào!”. Qua bài toán cổ dẫn đến kết luận “mỗi ô của bàn cờ lúc đầu chỉ có vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng sau đó cứ gấp đôi theo cấp số nhân thì số thóc của bàn cờ là một con số khủng khiếp (rải đều khắp mặt đất).

+ Ý 2: Từ “Bây giờ nếu ta…” đến “không quá 5%”. Tác giả so sánh sự gia tăng dân số giống như số lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ có 2 người , nhưng đến năm 1995 đã là 5,63 tỉ người và bàn cờ mới đủ cho ô thóc thứ 30.

+ Ý 3: Từ “Trong thực tế…” đến “ô thứ 31 của bàn cờ”. Thực tế, mỗi phụ nữ lại có thể sinh rất nhiều con (lớn hơn 2 rất nhiều) vì thế chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.

– Kết bài: Từ “Đừng để cho mỗi con người” đến hết bài.

Tác giả vừa kêu gọi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.

Câu 2. Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

– Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là “thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người”.

– Điều làm tác giả “sáng mắt ra” là vấn đề dân số mới đặt ra gần đây. Nhưng sau khi nghe xong bài toán cổ, bỗng thấy dường như nó đã được đặt ra từ thời cổ đại.

Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

– Câu chuyện kén rể của nhà thông thái gây nên sự tò mò, hấp dẫn đối với người đọc và mang lại một kết luận bất ngờ: Tưởng số lượng thóc ấy rất ít, ai ngờ có thể phủ kín cả trái đất. Câu chuyện làm tiền đề để tác giả đi và việc so sánh với sự bùng nổ về gia tăng dân số.

– Từ sự so sánh này, tác giả giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng. Đó là vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn nêu lên.

Câu 4. Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì? Tron số các nước kể trên trong văn bản thì nước nào thuộc châu Phi, còn nước nào thuộc châu Á? Em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này? Rút ra kết luận về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội.

– Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con.

– Trong số các nước kể trên thì Nê-pan, Ru-an-đa, Ta-đa-ni-a, Ma-da-gát-xca thuộc châu Phi, còn Việt Nam và Ấn Độ thuộc châu Á. Hai châu lục này phát triển dân số rất mạnh. Có thể thấy đây là những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Thật khó mà cải thiện đời sống, đảm bảo cho cuộc sống no ấm.

Câu 5. Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì?

– Văn bản này đem lại cho em nhiều hiểu biết rất quan trọng.

+ Sự phát triển dân số hiện nay đang quyết định đế số phận con người, loài người trong tương lai.

+ Nước ta cũng là nước phát triển dân số nhanh, nếu không có biện pháp hạn chế thì không thể “xóa đói giảm nghèo” được vì đây là một phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân.

Câu 6. Nghệ thuật.

Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích, chứng minh… văn bản đã làm sáng tỏ, đầy sức thuyết phục về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số của thế giới, nhất là các dân tộc chậm phát triển.

Văn bản Bài toán dân số vừa kêu goi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số.

Câu 7. Ý nghĩa:

Chủ đề bao trùm mà tác giả muốn làm nổi bật là thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số quá nhanh. Đó là hiểm họa cần phải báo động vì đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.

II. Luyện tập Câu 1. Tìm câu trả lời: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?

– Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là “đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ”. Bởi vì sinh đẻ là quyền của phụ nữ, không thể cấm đoán bằng mệnh lệnh và các biện pháp thô bạo. “Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Điều này cho thấy sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn”.

– Chỉ bằng con đường tuyên truyền, giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và tác hại của sự bùng nổ dân số: Vấn đề dân số gắn liền với đói nghèo hay no ấm hạnh phúc. Câu 2. Hãy nêu các lí do chính để trả lời câu hỏi: Vì sao dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu?

– Dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu vì:

+ Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

+ Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

– Dân số thế giới ở vào thời điểm 30-9-2003: 6.320.815.650 người.

– Từ năm 2000 đến 30-9-2003 số người trên thế giới đã tăng 241.673.967 người, gấp 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Bài Toán Dân Số – Ngữ Văn 8 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!