Bạn đang xem bài viết Soạn Bài: Ánh Trăng – Ngữ Văn 9 Tập 1 được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Nguyễn Duy trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Bài thơ Ánh trăng được Nguyễn Duy viết vào năm 1978 tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi, hiện đại, nơi những người lính từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến tranh gian khổ mà nghĩa tình.
* Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn.
* Bố cục: Văn bản có thể được chia làm 3 phần:
Phần 1: 2 khổ thơ đầu: Vầng trăng quá khứ gắn bó với tuổi thơ
Phần 2: 2 khổ thơ tiếp: Vầng trăng hiện tại và sự bội bạc của con người trong cuộc sống hiện đại
Phần 3: 2 khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Bài thơ được bố cục theo trình tự từ quá khứ đến hiện tại.
Câu 2:
* Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa:
Là vầng trăng của thiên nhiên, đất trời tươi đẹp, khoáng đạt
Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ
Là tình cảm trong quá khứ, luôn hồn nhiên, tươi đẹp, sáng rọi khắp nhân gian
Trăng là phần trong sáng, tốt đẹp của con người, chiếu sáng những góc khuất mới nảy sinh khi con người sống trong nhà lầu, xe hơi, sống trong những ánh sáng của đèn điện, trong vật chất tiện nghi.
* Khổ thơ trong bài thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm là khổ cuối cùng.
Câu 3:
* Nhận xét về kết cấu, giọng điệu của bài thơ:
Kết cấu bài thơ độc đáo, được phát triển theo trình tự thời gian. Từ quá khứ hồn nhiên, thân thiết với vầng trăng cho đến hiện tại, trong một thành phố, một cuộc sống đầy đủ tiện nghi, vầng trăng đã bị lãng quên, bị coi như người dưng qua đường. Nhờ mất điện mà con người gặp lại vầng trăng và giật mình về thái độ sống vô tình của mình, tự soi xét lại bản thân.
Giọng điệu của bài thơ tâm tình nhờ thể thơ 5 chữ, nhịp thơ tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, trầm lắng, suy tư.
Câu 4:
* Thời điểm ra đời của bài thơ: sau đại thắng mùa xuân vào năm 1975, người lính từ chiến khu trở về thành phố, họ có một cuộc sống trong thời hòa bình, phương tiện sống hiện đại hơn, khác xa với thời chiến tranh.
* Chủ đề của bài thơ: Nhắc về những năm tháng gian lao trong cuộc đời của người lính.
* Bài thơ Ánh trăng nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lí thủy chung tình nghĩa. Đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
5
/
5
(
2
bình chọn
)
Soạn Bài Ánh Trăng Ngữ Văn 9
Soạn bài Ánh Trăng Ngữ văn 9
Bài làm Bố cục của bài:
– Phần 1 (ngay ở hai khổ thơ đầu): Thể hiện được tình cảm gắn bó với vầng trăng chính trong những tháng ngày khó khăn và vô cùng gian khổ.
– Phần 2 (Ở khổ thơ tiếp theo): Hình ảnh của ánh trăng với người xa lạ trong những tháng ngày sống ở thành phố thật
– Phần 3 (Các khổ thơ còn lại): Hình ảnh con người và trăng hội ngộ với nhau khi đèn điện thình lình tắt.
Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ:
– Phần 1: Ngay ở ba khổ thơ đầu, giọng kể thế rồi cũng chính nhịp thơ trôi chảy bình thường.
– Phần 2: Ngay ở khổ thơ thứ tư: Ta như nhận tháy được chính giọng thơ đột ngột rất cao, mang lại một sự ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng trăng vẫn cứ sáng trong như xưa không hề thay đổi
– Phần 3: Ở khổ năm và sáu: Ta như nhận thấy được chính giọng thơ thiết tha rồi trầm lắng cùng với những cảm xúc và cũng thạt suy tư lặng lẽ.
Câu 2: Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. Hãy phân tích điều ấy. Khổ thơ nào trong bài thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm?
a. Có lẽ rằng cũng chính hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng lớp ý nghĩa. Thế rồi cũng chính vầng trăng trước hết là trăng của thiên nhiên, vầng trăng của đất trời. Hình ảnh của ánh trăng cũng chính là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ và vô cùng khó khăn. Hình ảnh của ánh trăng được đánh giá cũng chính là tình cảm quá khứ hồn nhiên và vô cùng tươi đẹp. Ánh trăng thực sự được xem là phần trong sáng, đó cũng chính là một phần tốt đẹp trong con người luôn soi rọi. Khi mà ánh chiếu sáng những góc khuất hay đó còn là những góc tối mới nảy sinh khi con người lúc này đang sống với nhà lầu, cửa gương, với những tiện nghi vật chất đầy đủ.
b. Ta xét với khổ thơ cuối dường như cũng đã lại thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng. Thông qua đây ta nhận được một chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm vô cùng độc đáo:
Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi kẻ vô tình Ánh trăng im phăng phắc Khiến cho ta giật mình
Ánh trăng cứ tròn vành vạnh thực sự cũng như tượng trưng cho quá khứ đẹp dẽ, nguyên vẹn chẳng thể phai mờ. Không những thế mà chính quá khư đẹp đẽ vĩnh hằng trong vũ trụ thì hình ảnh của ánh trăng im phăng phắc trông nó cũng thật như một người bạn, giống như một nhân chứng nghĩa tình mà cũng vô cùng nghiêm khắc. Có lẽ rằng cũng chính cái im lặng ấy như đang nhắc nhở nhà thơ, như cũng đang nhắc nhở tất cả chúng ta. Và chúng ta cũng biết dược rằng con người có thể vô tình con người cũng có thể lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình lắm, đã vậy quá khứ thì luôn tròn đầy luôn luôn bất diệt, hồn hậu và rộng lượng như cũ.
Soạn bài Ánh Trăng Ngữ văn 9
Thông qua đây ta như nhận thấy được cũng chính tác phẩm có kết cấu độc đáo. Bài thơ thực sự cũng giống như một chuyện nhỏ mà cũng lại được phát triển theo thời gian. Trong bài thơ cho thấy được quá khứ hồn nhiên, cũng lại vô cùng trần trụi với thiên nhiên luôn luôn thân thiết với vầng trăng. Thế rồi còn hiện tại, về thành phố, sống với các tiện nghi hiện đại có cửa gương, điện sáng. Lúc này đây thì chính vầng trăng bị lu mờ coi chẳng khác gì như người dưng qua đường. Cũng chính nhờ mất điện mà gặp lại vầng trăng, con người lúc này đây dường như cũng đã giật mình về thái độ sống vô tình của mình trong quãng thời gian về thành phố. Sự giật mình được đánh giá là một yếu tố quan trọng, đồng thời nó cũng chính là một sự bừng thức để có thể soi lại bản thân. Đồng thời lại còn là một các để có thể xét lại cách sống như vô tình, vô hình, dửng dưng khi quay lưng lại với quý khứ tốt đẹp tình nghĩa.
Tác giả Nguyễn Duy thật tài tình biết bao nhiêu khi sử dụng giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, hơn nữa lại được kết hợp bởi nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, luôn luôn nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga. Đã vậy lại còn có khi trầm lắng suy tư. Thực sự ta nhận thấy được tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong chính những việc bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ của chính mình.
Chúng ta đều biết được rằng chính bài thơ viết năm 1978 sau hòa bình ba năm. Ta như nhận thấy được cũng chính với những người kháng chiến gian khổ ở rừng núi đã trở về thành phố. Những người lính này họ cũng đã có một cuộc sống mới thời bình. Dễ dàng nhận thấy nhất cũng chính là các phương tiện sống khác xa thời chiến tranh. Thực sự cũng chính câu chuyện riêng này được đánh giá cũng chính là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, về cả tình cảm đối với quá khứ gian lao mà vô cùng tình nghĩa biết bao nhiêu đối với thiên nhiên, đất nước cũng thật bình dị hồn hậu.
Bài thơ “Ánh trăng” không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ mà nó lại còn mang được một ý nghĩa đối với cả một thế hệ. Không chỉ dừng lại ở đó ta nhận thấy được được bài thơ có ý nghĩa với nhiều người cũng lại có ý nghĩa với nhiều thời. Lý do chính bởi vì nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, thái độ với người đã khuất, với cả chính mình nữa.
Tóm lại ta nhận thấy được bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lý thủy chung tình nghĩa. Thực sự đó cũng chính là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta từ xưa cho đến nay.
Chúc các em học tốt!
Minh Minh
Soạn Văn 9 Vnen Bài 12: Ánh Trăng
Soạn văn 9 VNEN Bài 12: Ánh trăng
A. Hoạt động khởi động
Kể tên những bài thơ viết về ánh trăng mà em đã được học. Nêu cảm nhận về hình ảnh trăng trong một bài thơ.
Những bài thơ viết về ánh trăng đã học:
– “Cảnh khuya” – Hồ Chí Minh
– “Rằm tháng giêng” – Hồ Chí Minh
– “Ngắm trăng” – Hồ Chí Minh
Cảm nhận về hình ảnh trăng trong bài thơ “Cảnh khuya” của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.”
Hai câu đầu bài thơ “Cảnh khuya” miêu tả cảnh trăng sáng trong đêm khuya. Giữa đêm rừng Việt Bắc thanh vắng, yên ả vang lên tiếng suối chảy róc rách, trong trẻo “như tiếng hát xa”. Bao trùm cả bức tranh là ánh trăng sáng hòa quyện, gần gũi và tràn đầy sức sống “Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”. Ánh trăng soi chiếu xuống cây cổ thụ làm in trên mặt đất những mảng màu sắc sáng tối, tạo nên cảnh chập chùng của ánh trăng. Hình ảnh “Trăng lồng cổ thụ” mang nét đẹp cổ điển của ánh trăng trong thơ cổ, khi kết hợp với hoa, hình ảnh ấy đã tạo nên vẻ đẹp đầm ấm, quấn quýt của thiên nhiên. Hai từ “lồng” liên kết ba sự vật riêng biệt, khác hẳn nhau nhưng lại không hề tương phản mà dường như chúng lại hòa quyện, đan xen tạo nên một bức tranh sống động và vô cùng gợi cảm. Cảnh trong hai câu thơ đầy thơ mộng, trong trẻo, dịu dàng và thật ấm áp.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
a) Dựa vào mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình, hãy chỉ ra bố cục của bài thơ.
Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình:
Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian, từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm nghĩ trữ tình của nhà thơ cũng men theo dòng tự sự này mà bộc lộ và cuối cùng đọng lại trong cái “giật mình” ở cuối bài thơ.
Dựa theo mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình, bài thơ có thể chia theo bố cục 3 phần:
Phần 1 (hai khổ đầu): kỉ niệm của tác giả gắn bó với vầng trăng, nhịp thơ là lời tự sự nhẹ nhàng về quá khứ.
Phần 2 (hai khổ tiếp): Sự lãng quên vầng trăng khi sống trong môi trường mới và bất ngờ gặp lại vầng trăng khi đột ngột mất điện. Giọng thơ thể hiện sự đột ngột, ngỡ ngàng
Phần 3 (hai khổ cuối): Sự đối diện với vầng trăng và suy ngẫm về những ngày đã sống cùng vầng trăng. Giọng điệu trở nên trầm lắng và tha thiết hơn.
b) Trong khoảng thời gian từ hồi nhỏ cho đến “thời chiến tranh ở rừng”, nhân vật trữ tình và vầng trăng có mối quan hệ như thế nào?
Trong khoảng thời gian từ hồi nhỏ cho đến “thời chiến tranh ở rừng”, nhân vật trữ tình và vầng trăng là những người bạn tri kỉ của nhau.
Cuộc sống vất vả, gian lao nhưng con người gần gũi và gắn bó với thiên nhiên, với “đồng”, “sông”, “bể”, “rừng”,… Điệp từ “với” được lặp lại ba lần nhằm diễn tả sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những điều tươi đẹp của tuổi thơ. Trong những năm tháng gian lao, ác liệt của “hồi chiến tranh ở rừng”, vầng trăng đã trở thành người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí, đồng đội cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính.
Trăng hiện diện như là hình ảnh của quá khứ tươi đẹp và chan hòa tình nghĩa: “Trần trụi với thiên nhiên/ Hồn nhiên như cây cỏ”. Phép liên tưởng và so sánh cho ta thấy được vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng.
d) Điều gì khiến nhân vật trữ tình giật mình nhận ra sự thay đổi của mình?
Khi con người đã coi vầng trăng “như người dưng qua đường”, thì bỗng:
“Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn.”
Khi “thình lình”, đột ngột “đèn điện tắt” là lúc ánh sáng hiện đại, nhân tạo mất đi. Con người “vội bật tung cửa sổ” theo bản năng, như một thói quen. Và trong khoảnh khắc từ bóng tối bước ra ánh sáng, con người đã không khỏi ngỡ ngàng khi gặp lại, đối diện với vầng trăng tròn khi xưa. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ, đột ngột ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ.
Con người lặng lẽ đối diện với vằng trăng trong tư thế có phần thành kính:
“Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng. “
Đối diện với ánh trăng là sự đối diện với chính mình, với con người hiện tại và cả với con người trong quá khứ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Dù con người đã đổi thay thì vầng trăng vẫn “tròn vành vạnh”. “Ánh trăng im phăng phắc” như một lời nhắc nhở, trách cứ đầy nghiêm khắc khiến con người bừng tỉnh và “giật mình” nhận ra sự thay đổi bạc bẽo của mình. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự đấu tranh với chính mình để sống tốt đẹp hơn.
C. Hoạt động luyện tập
a) Đọc văn bản “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”
b) Tìm hiểu văn bản
(1) Bài thơ mang hình thức lời hát ru những em bé dân tộc Tà – ôi ở chiến khu Trị – Thiên khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt. Em hãy cho biết lời hát ru chia thành mấy khúc? Mỗi khúc được nhận ra bằng dấu hiệu nào?
Lời hát ru được chia làm 3 khúc, mỗi khúc có 2 khổ thơ:
– Khúc thứ nhất: Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương bộ đội.
– Khúc thứ hai: Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương dân làng.
– Khúc thứ ba: Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương đất nước.
Mỗi khúc được nhận ra bằng dấu hiệu:
Từng khúc đều được mở đầu bằng hai câu: “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi – Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ” và kết thúc bằng lời ru trực tiếp của người mẹ: “Ngủ ngoan A-kay ơi, ngủ ngoan A-kay hỡi.”
(4) Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, giọng điệu bài thơ?
a) Đọc bài ca dao và thực hiện yêu cầu
“Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”
(Ca dao)
(1) Trong hai từ “nước non” và “lận đận”, từ nào là từ láy?
(2) Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên.
(3) Chỉ ra và nêu tác dụng của các cặp từ trái nghĩa.
Các cặp từ trái nghĩa:
lên – xuống: nhấn mạnh sự vất vả, gian truân trong cuộc đời.
đầy – cạn: nhấn mạnh cảnh đời ngang trái, loạn lạc, bể đầy, ao cạn.
b) Từ “chân” trong câu thơ nào sau đây được dùng theo nghĩa chuyển? Chỉ ra phương phức chuyển nghĩa của từ?
(1)
Cỏ non xanh tận chân trời. (Nguyễn Du – Truyện Kiều)
(2)
Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. (Chính Hữu – Đồng chí)
Từ “chân” trong câu thơ “Cỏ non xanh tận chân trời” được dùng theo nghĩa chuyển.
Phương thức chuyển nghĩa là phương thức ẩn dụ.
c) Bằng hiểu biết về trường từ vựng, em hãy phân tích nét độc đáo về nghệ thuật trong bài thơ sau:
Áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết không? (Vũ Quần Phương, Áo đỏ)
Trong đoạn thơ, tác giả đã xây dựng hai trường từ vựng:
Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng, tro.
Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ liên tưởng với lửa: lửa, cháy, tro.
Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ nghệ thuật dùng từ, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc. Qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.
d) Đọc bài thơ và thực hiện yêu cầu
Tạo hóa gây chi cuộc hí trường, Đến nay thấm thoắt mấy tinh sương. Dấu xưa xe ngựa hồn thu thảo, Nền cũ lâu đài bóng tịch dương. Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt, Nước còn cau mặt với tang thương. Ngàn năm gương cũ soi kim cổ, Cảnh đấy người đây luống đoạn trường.
(Bà Huyện Thanh Quan, Thăng Long thành hoài cổ)
(1) Chỉ ra những từ Hán Việt và nhận xét về cách dùng từ trong bài thơ.
Những từ Hán Việt trong bài thơ: hí trường, tinh sương, thảo, tịch dương, tuế nguyệt, tang thương, đoạn trường.
Việc vận dụng các từ Hán Việt một cách linh hoạt đã mang đến cho bài thơ màu sắc cổ điển, trang trọng, làm nên giá trị của “Thăng Long thành hoài cổ” và đóng dấu phong cách riêng của nữ sĩ thành Thăng Long so với các nhà thơ trung đại khác cùng thời.
e) Phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật so sánh và điệp ngữ trong những câu thơ miêu tả tiếng đàn của Thúy Kiều:
Trong như tiếng hạc bay qua, Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài, Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) 3. Luyện tập về sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự
a) Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu
(Lỗi lầm và sự biết ơn – sgk trang 100)
(1) Trong đoạn văn trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào?
Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn:
“Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.”
“Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá”.
(2) Nêu tác dụng của các yếu tố nghị luận trong đoạn văn.
Soạn Bài Ánh Trăng Tác Giả Nguyễn Duy Ngữ Văn 9
Hình ảnh vầng trăng luôn gắn với nhiều nhiều người, đặc biệt là những người lính trong chiến đấu, trở về thời bình họ như dần lãng quên đi vầng trăng. Trong tác phẩm Ánh Trăng tác giả có nhiều kỉ niệm và cả những day dứt khi vô tình lãng quên đi vầng trăng.
Để các em học tốt hãy chuẩn bị soạn bài trước, sau đây là chi tiết soạn bài Ánh Trăng tác giả Nguyễn Duy.
Hướng dẫn soạn bài Ánh Trăng
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả
-Nguyễn Duy có tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ (1948) quê ở Thanh Hóa.
2. Tác phẩm
Bài Ánh Trăng viết sau năm 1975, rút ra từ tập thơ Ánh trăng.
3. Bố cục
Phần 1: 2 khổ đầu: tuổi thơ và đời lính gắn liền với ánh trăng thiên nhiên.
Phần 2: 2 khổ tiếp: cuộc sống ở thành phố và quan hệ vầng trăng với tác giả.
Phần 3: Còn lại: Suy ngẫm của nhà thơ về vầng trăng.
II.Phân tích nội dung
1. Quan hệ tác giả với vầng trăng thuở nhỏ và thời lính
-Vầng trăng với tuổi thơ: đó là tuổi thơ đẹp đẽ, trong sáng với những kỉ niệm hồn nhiên và rất bình dị.
-Vầng tăng với người lính:vầng trăng tri kỉ.
-Tình cảm đó sẽ còn mãi và không bị phai nhạt, những đêm trăng công kích đối diện với kẻ thù, đó là những lúc người lính đọc thư nhà, vầng trăng đẹp và cũng đầy sự lãng mạn.
Tóm lại: Hoàn cảnh đã thay đổi sẽ làm cho tình cảm con người thay đổi theo, con người sẽ lãng quên đi quá khứ.
2. Vầng trăng xuất hiện
– Nguyên nhân điện bị mất: tác giả khó chịu bức bối, đi tìm nguồn sáng -“Vội bật tung cửa sổ”:sử dụng một loạt động từ, hành động diễn tả trạng thái vội vã, nhanh chóng đi tìm nguồn sáng mới khi mất điện.
– Vầng trăng đột ngột xuất hiện: Vầng trăng ngày xưa khi là tri kỉ rồi lại bị lãng quên rồi lại xuất hiện đột ngột.
* Hình ảnh vầng trăng: “vầng trăng tròn” và kỉ niệm xưa bỗng nhiên trở về.
3.Cảm xúc và suy ngẫm của nhà thơ
– Kỉ niệm tuổi ấu thơ.
-Kỉ niệm người lính trở về.
– Hình ảnh vầng trăng tròn ngày này vẫn tròn vành vạnh, ánh trăng im phăng phắc: trăng không thay đổi, vẫn thủy chung, bao dung, tha thứ.
-“Giật mình”: chính là sự tỉnh ngộ của tác giả.
– Chúng ta liên hệ với bản thân: ai cũng cần nhớ đến quá khứ của mình, ai đã giúp chúng ta có được ngày hôm nay, đồng thời nên biết trân trọng sự bình dị nhất của thiên nhiên mang lại.
– Vầng trăng còn mang ý nghĩa là quê hương, đồng đội.
Ánh Trăng trong chương trình Ngữ Văn 9 là một tác phẩm hay, mang nhiều ý nghĩa thông điệp, đừng lãng quên đi quá khứ và tận hưởng vẻ đẹp từ thiên nhiên.
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài: Ánh Trăng – Ngữ Văn 9 Tập 1 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!