Bạn đang xem bài viết Lực Ma Sát Công Thức Cách Tính, Lực Ma Sát Trượt, Ma Sát Lăn, Ma Sát Nghỉ Và Bài Tập được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu lực ma sát là gì? độ lớn của lực ma sát trượt như thế nào? hệ số ma sát trượt là gì? công thức cách tính lực ma sát trượt ra sao? lực ma sát lăn xuất hiện khi nào, thế nào là lực ma sát nghỉ, đặc điểm và vài trò của lực ma sát nghỉ?Việc nghiên cứu lực ma sát sẽ giúp ta nhận ra và giải thích được nhiều hiện tượng mà ta không ngờ là đã có lực ma sát tham gia, thậm chí giữ vai trò chủ yếu.
– Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật đang trượt trên một bề mặt.
– Có hướng ngược với hướng của vận tốc;
– Khi đó, lực kế chỉ độ lớn của lực ma sát trượt tác dụng vào vật.
– Không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật.
– Tỉ lệ với độ lớn của áp lực.
– Phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của 2 mặt tiếp xúc.
– Hệ số tỉ lệ giữa độ lớn của lực ma sát trượt và độ lớn của áp lực gọi là hệ số ma sát trượt.
– Hệ số ma sát trượt μ t phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc
– Lực ma sát lăn xuất hiện ở chỗ tiếp xúc của vật với bề mặt mà vật lăn trên đó để cản trở chuyển động lăn.
– Lực ma sát lăn rất nhỏ so với ma sát trượt.
– Khi tác dụng vào vật một lực song song với mặt tiếp xúc nhưng vật chưa chuyển động thì mặt tiếp xúc đã tác dụng vào vật một lực ma sát nghỉ cân bằng với ngoại lực.
– Ma sát nghỉ có một giá trị cực đại đúng bằng ngoại lực tác dụng song song với mặt tiếp xúc khi vật bắt đầu trượt.
– Khi vật trượt, lực ma sát trượt nhỏ hơn ma sát nghỉ cực đại.
– Nhờ có lực ma sát nghỉ ta mới cầm nắm được các vật trên tay, đinh mới được giữ lại ở tường, sợi mới kết được thành vải;
– Nhờ có lực ma sát nghỉ mà dây cua roa chuyển động, băng chuyền chuyển được các vật từ nơi này đến nơi khác;
– Đối với người, động vật, xe cộ, lực ma sát nghỉ đóng vai trò lực phát động.
IV. Bài tập về Lực ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát nghỉ
¤ Lực trượt ma sát: Xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi vật này chuyển động trượt trên vật khác, Có hướng ngược hướng của vận tốc, có độ lớn không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc và tốc độ của vật, tỉ lệ với độ lớn của áp lực, phụ thuộc vật liệu và tình trạng hai mặt tiếp xúc.
N: áp lực
μ t: hệ số ma sát trượt
– Hệ số tỉ lệ giữa độ lớn của lực ma sát trượt và độ lớn của áp lực gọi là hệ số ma sát trượt.
– Hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc và được dùng để tính lực ma sát trượt.
– Công thức của lực ma sát trượt:
Trong đó: μ t là hệ số ma sát
¤ Đặc điểm của lực ma sát nghỉ là:
– Xuất hiện ở mặt tiếp xúc của một vật với bề mặt để giữ cho vật đứng yên trên bề mặt đó khi vật bị một lực tác dụng song song với bề mặt tiếp xúc.
– Có độ lớn cực đại. Lực ma sát nghỉ cực đại lớn hơn lực ma sát trượt.
– Trong đó: μ n là hệ số ma sát nghỉ; N là áp lực lên mặt tiếp xúc.
– Vì công thức của ma sát trượt bằng tích hệ số ma sát trượt và độ lớn áp lực.
– Quyển sách nằm yên trên mặt bàn không chịu lực ma sát nghỉ. Trường hợp này trọng lực cân bằng với phản lực của mặt bàn.
A.Tăng lên; B.Giảm đi;
C.Không thay đổi; D.Không biết được.
¤ Chọn đáp án: C.Không thay đổi;
– Khi lực ép (áp lực) lên mặt tiếp xúc tăng thì lực ma sát tăng. Hệ số ma sát chỉ phụ thuộc vào tính chất của mặt tiếp xúc (vật liệu, tình trạng mặt tiếp xúc).
* Bài 7 trang 79 SGK Vật Lý 10: Một vận động viên môn hốc cây (môn khúc quân cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một tốc độ đầu 10 m/s. Hệ số ma sát trượt giữa quả bóng và mặt băng là 0,10. Lấy g = 9,8 m/s 2. Hỏi quả bóng đi được một đoạn đường bao nhiêu thì dừng lại?
A.39(m) B.45(m) C.51(m) D. 57(m).
¤ Chọn đáp án: C.51(m)
– Chọn chiều chuyển động của quả bóng là chiều dương.
– Trong quá trình chuyển động, bóng chịu tác dụng của 3 lực: Trọng lực P, phản lực N và lực ma sát F ms.
– Chiếu (*) xuống phương chuyển động, ta có:
– Quãng đường quả bóng lăn là, áp dụng công thức:
– Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
– Trong quá trình chuyển động, tủ lạnh chịu tác dụng của 4 lực: Trọng lực P, phản lực N, lực ma sát F ms, lực đẩy F d.
(Vì trọng lực, phản lực cân bằng nhau theo phương thẳng đứng nên N = P = 890(N)).
⇒ Với giá trị của lực đẩy này, ta không thể làm tủ lạnh chuyển động được từ trạng thái nghỉ vì hợp lực tác dụng lên vật bị triệt tiêu (bằng 0) vật đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên.
Cách Tính Lực Ma Sát, Hệ Số Ma Sát Hay, Chi Tiết
Phương pháp giải:
– Lực ma sát gồm 3 loại thường gặp:
+ Ma sát trượt: Fmst = μ t.N
+ Ma sát nghỉ: Fmsn = Ft ( Ft là ngoại lực hoặc thành phần ngoại lực song song với bề mặt tiếp xúc)
+ Ma sát lăn: Fmsl = μ l.N
– Các bước giải bài tập:
+ Phân tích lực
+ Áp dụng định luật II Newton để viết phương trình tính độ lớn của các lực
Bài tập vận dụng
Bài 1: Một ô tô khối lượng 1,5 tấn chuyển động thẳng đều trên đờng. Hệ số ma sát lăn giữa bánh xe và mặt đường là 0,08. Tính lực làm cản trở chuyển động của xe trên mặt đường (bỏ qua lực cản không khí)
Hướng dẫn:
Lực làm cản trở chuyển động của xe trên mặt đường là lực ma sát
Fmsl = μ l.N = μ l.mg = 0,08. 1500.9,8 = 1176 N
Bài 2: Một vật khối lượng m = 1 kg được kéo chuyển động trượt theo phương nằm ngang bởi lực hợp với phương ngang một góc 30°. Độ lớn F = 2 N. Sau khi bắt đầu chuyển động được 2s, vật đi được quãng đường 1,66 m. Cho g = 10 m/s 2. Tính hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt sàn
Hướng dẫn:
Chọn chiều dương như hình vẽ, gốc thời gian là lúc vật bắt đầu chuyển động
Áp dụng định luật II Newton:
Chiếu phương trình lên chiều dương phương ngang, ta có:
– Fms + F 2 = ma (1)
Chiếu phương trình lên chiều dương phương thẳng đứng, ta có:
⇒ N = mg – F.sin30°
⇒ phương trình (1) trở thành: – μ( mg – F.sin30° ) + F.cos30° = ma (2)
Lại có:
Thay vào phương trình (2):
– μ(1.10 – 2.sin30°) + 2.cos30° = 1.0,83
⇒ μ = 0,1
Bài 3: Một toa tàu có khối lượng m = 80 tấn chuyển động thẳng đều dưới tác dụng của lực kéo F = 6.10 4 N. Xác định lực ma sát và hệ số ma sát giữa toa tàu với mặt đường
Hướng dẫn:
Tàu chuyển động thẳng đều ⇒ cân bằng với F →
⇒ Fms = 6.10 4 N = μmg
Bài 4: Một đầu máy tạo ra một lực kéo để kéo một toa xe có khối lượng m = 3 tấn chuyển động với gia tốc a = 0,2 m/s 2. Biết hệ số ma sát giữa toa xe với mặt đường là k = 0,02. Hãy xác định lực kéo của đầu máy. Cho g = 9,8 m/s 2
Hướng dẫn:
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của toa xe
Áp dụng định luật II Newton:
Chiếu phường trình trên lên chiều dương ta có:
F – Fms = ma
⇒ F = ma + kmg = 3.10 3.(0,2 + 0,02.9,8) = 117,6 N
Bài 5: Một xe lăn khi đẩy bằng lực F = 20 N nằm ngang thì xe chuyển động thẳng đều. Khi chất lên xe thêm một kiện hàng khối lượng 20 kg nữa thì phải tác dụng lực F’ = 60N nằm ngang xe mới chuyển động thẳng đều. Tìm hệ số ma sát giữa bánh xe với mặt đường. Cho g = 10 m/s 2
Hướng dẫn:
Xe chuyển động thẳng đều:
⇒ Fms = F
+ Khi chưa chất hàng lên:
μmg = F (1)
+ Khi chất thêm hàng:
μ(m+20)g = F’
⇒ 60m = 20m + 400
⇒ m = 10 kg
Thay vào (1) ⇒ μ.10.10 = 20 ⇒ μ = 0,2
B. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Cần kéo một vật trọng lượng 20 N với một lực bằng bao nhiêu để vật chuyển động đều trên một mặt sàn ngang. Biết hệ số ma sát trượt của vật và sàn là 0,4.
A. 10 N B. 8 N C. 12 N D. 20 N
Câu 2: Một ôtô khối lượng 1 tấn đang chuyển động với vận tốc không đổi trên mặt đường nằm ngang. Lực phát động là 2000 N. Lực ma sát của xe với mặt đường bằng bao nhiêu?
A. 2000 N B. 200 N C. 1000 N D. 100 N
Câu 3: Chọn phát biểu đúng
A. Khi có lực đặt vào vật mà vật vẫn đứng yên nghĩa là đã có lực ma sát.
B. Lực ma sát trượt luôn tỉ lệ với trọng lượng của vật.
C. Lực ma sát tỉ lệ với diện tích tiếp xúc.
D. Tất cả đều sai
Câu 4: Chọn phát biểu đúng
A. Lực ma sát luôn ngăn cản chuyển động của vật
B. Hệ số ma sát trượt lớn hơn hệ số ma sát nghỉ.
C. Hệ số ma sát trượt phụ thuộc diện tích tiếp xúc.
D. Lực ma sát xuất hiện thành từng cặp trực đối đặt vào hai vật tiếp xúc.
Câu 5: Chọn phát biểu đúng:
A. Lực ma sát trượt phụ thuộc diện tích mặt tiếp xúc
B. Lực ma sát trượt phụ thuộc vào tính chất của các mặt tiếp xúc
C. Khi một vật chịu tác dụng của lực F mà vẫn đứng yên thì lực ma sát nghỉ lớn hơn ngoại lực
D. Vật nằm yên trên mặt sàn nằm ngang vì trọng lực và lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật cân bằng nhau
Câu 7: Một chiếc tủ có trọng lượng 1000 N đặt trên sàn nhà nằm ngang. Hệ số ma sát nghỉ giữa tủ và sàn là 0,6 N. Hệ số ma sát trượt là 0,50. Người ta muốn dịch chuyển tủ nên đã tác dụng vào tủ lực theo phương nằm ngang có độ lớn:
A. 450 N B. 500 N C. 550 N D. 610 N
Câu 8: Ô tô chuyển động thẳng đều mặc dù có lực kéo vì:
A. Trọng lực cân bằng với phản lực
B. Lực kéo cân bằng với lực ma sát với mặt đường
C. Các lực tác dụng vào ôtô cân bằng nhau
D. Trọng lực cân bằng với lực kéo
Câu 9: Một tủ lạnh có khối lượng 90kg trượt thẳng đều trên sàn nhà. Hệ số ma sát trượt giữa tủ lạnh và sàn nhà là 0,50. Hỏi lực đẩy tủ lạnh theo phương ngang bằng bao nhiêu? Lấy g = 10 m/s 2
Câu 11: Một ôtô m = 1,5 tấn chuyển động trên đường nằm ngang chịu tác dụng của lực phát động 3300 N. Cho xe chuyển động với vận tốc đầu 10 m/s. Sau khi đi 75 m đạt vận tốc 72 km/h. Lực ma sát giữa xe và mặt đường có độ lớn là:
A. 100 N B. 200 N C. 300 N D. 400 N
Hiển thị lời giải
⇒ -Fms + F = ma
Câu 12: Một vật khối lượng 12 kg chuyển động thẳng đều trên mặt phẳng ngang với lực kéo 30 N. Hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng ngang là:
A. 0,25 B. 0,5 C. 0,02 D. 0,2
Câu 13: Một người đẩy một vật trượt thẳng đều trên sàn nhà nằm ngang với một lực nằm ngang có độ lớn 300N. Khi đó, độ lớn của lực ma sát trượt tác dụng lên vật sẽ:
A. lớn hơn 300 N
B. nhỏ hơn 300 N
C. bằng 300 N
D. bằng trọng lượng của vật
Câu 14: Một người đẩy một vật trượt thẳng nhanh dần đều trên sàn nhà nằm ngang với một lực nằm ngang có độ lớn 400 N. Khi đó, độ lớn lực ma sát trượt tác dụng lên vật sẽ:
A. lớn hơn 400 N
B. nhỏ hơn 400 N
C. bằng 400 N
D. bằng độ lớn phản lực của sàn nhà tác dụng lên vật
Câu 15: Phát biểu nào sau đây là không chính xác?
A. Lực ma sát nghỉ cực đại lớn hơn lực ma sát trượt.
B. Lực ma sát nghỉ luôn luôn trực đối với lực đặt vào vật.
C. Lực ma sát xuất hiện thành từng cặp trực đối đặt vào hai vật tiếp xúc.
D. Khi vật chuyển động hoặc có xu hướng chuyển động đối với mặt tiếp xúc với nó thì phát sinh lực ma sát.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
chuong-2-dong-luc-hoc-chat-diem.jsp
Công Thức Cắt May Áo Sát Nách
Giới thiệu công thức cắt may áo sát nách
Giới thiệu công thức cắt may áo sát nách
Để cắt may áo sát nách, các bạn tiến hành tuần tự theo các bước cơ bản sau đây:
OO1 = Hạ xuôi vai = 4 cm; OO4 = Độ dài áo lấy theo số đo cơ thể người mặc.
OO2 = Hạ ngực = 1/4 ngực; OB = Sâu cổ = 15 cm đến tối đa 20 cm hoặc tùy theo sở thích của bạn.
OA = Ngang cổ cơ bản = 6.5 cm đến 7 cm; OO3 = Hạ eo = 36 cm đến 38 cm.
OA1 = Ngang vai = 1/2 vai. Lấy điểm A2 bằng cách dóng thẳng từ A1 xuống đường kẻ ngang qua O.
Công thức cắt may áo sát nách phần thân trước
Lấy điểm A3 và A4 trên đường kẻ ngang qua O2 sao cho O2A4= 1/4 ngực, trường hợp các bạn muốn mặc áo có độ rộng và suông thì cộng thêm từ 1 cm đến 1.5 cm; O2A3= 1/2 vai trừ đi 1.5 cm.
Hai điểm A2 và A3 bạn nối lại với nhau rồi chia đoạn đó làm ba phần, sau đó vẽ từ A2 về A4 để được đường cong nách. Đối với phần cầu vai thân trước, bạn nối hai điểm A2 và điểm A.
Lấy điểm B2 từ điểm A vào 1 cm đến 1.5 cm; Tương tự lấy B1 từ điểm A2 vào 1 cm – 1.5 cm và điểm A7 từ A4 xuống 2 cm đến 2.5 cm, các bạn di dịch ở chỉ sổ này để sâu nách nhiều hay ít.
Lấy điểm A5 trên đường kẻ ngang O3 sao cho O3A5 = 1/4 eo cộng 1 cm. Từ B2 lượn cong vòng cổ về B. Lấy điểm O5 từ O4 xuống 2 cm để lượn sa vạt.
Công thức cắt may áo sát nách phần thân sau
Vải gập đôi được kí hiệu bằng 2 đường tròn lồng vào nhau, vải rập thân trước kí hiệu bằng đường được tô đậm bằng bút màu xanh.
Lưu ý rập thân sau không có phần lượn sa vạt. Sâu cổ các bạn có thể cho tùy ý. So với rập thân trước, phần cầu vai rập thân sau dông lên 1.5 cm và phần lượn nách dông ra 1 cm.
Đối với phần ngang ngực, nếu bạn muốn mặc áo vừa khít thì ngang ngực trừ đi 1 cm, còn nếu muốn mặc rộng thì thực hiện sang dấu bằng rập thân trước.
Rập thân sau được tô bằng bút đậm màu xanh. Vải gập đôi được ký hiệu bằng 2 đường tròn lồng nhau. Sau đó các bạn cắt ba sợi viền ngang vải với chiều dài dài hơn các đường vòng nách, vòng cổ và rộng 3 cm đến 3.5 cm.
Ma Trận Bcg Là Gì? Cách Tính Ma Trận Bcg Nhanh Chóng
Ma trận BCG là gì?
Được tạo bởi Boston Consulting Group , ma trận Boston – còn được gọi là ma trận BCG hoặc ma trận tăng trưởng – cung cấp cho doanh nghiệp một khuôn khổ để phân tích sản phẩm theo tăng trưởng và thị phần. Ma trận đã được sử dụng từ năm 1968 để giúp các công ty hiểu rõ hơn về những sản phẩm nào tốt nhất giúp họ tận dụng cơ hội tăng trưởng thị phần.
1. Con chó: Đây là những sản phẩm có mức tăng trưởng thấp hoặc thị phần.
2. Dấu hỏi: Các sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần thấp.
3. Ngôi sao: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng cao với thị phần cao.
4. Bò sữa: Sản phẩm ở các thị trường tăng trưởng thấp với thị phần cao.
Cách thiết lập ma trận BCG
Ghép các thành tố trong ma trận, chúng ta có những kết luận như sau:
1. Ngôi sao: Đại diện cho những sản phẩm có thể cạnh tranh tốt trên thị trường, vốn có những đối thủ cạnh tranh mạnh khác. Thường các sản phẩm thuộc góc phần tư này cần nguồn đầu tư khủng để duy trì tốc độ tăng trưởng của nó.
Khi tốc độ tăng trưởng của sản phẩm suy giảm, sản phẩm sẽ trở thành bò sữa nếu nó vẫn duy trì lượng thị phần lớn trên thị trường.
2. Bò sữa: Đại diện cho những sản phẩm có tốc độ tăng trưởng thấp, nhưng vẫn chiếm thị phần lớn trên thị trường. Ở góc phần tư này, sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng, nên nó chỉ cần khoản đầu tư vừa đủ để duy trì lợi thế cạnh tranh.
Tất nhiên, doanh nghiệp cần phải duy trì chỗ đứng của sản phẩm thuộc khu vực này, để có nguồn lợi nhuận tốt để có tiền đầu tư cho các ngôi sao.
3. Dấu hỏi: Đại diện cho những sản phẩm nằm ở thị trường có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng lại chỉ chiếm thị phần hạn hẹp. Vấn đề ở đây là sản phẩm này có thể có tiềm năng trong tương lai, nhưng lại cần khoản đầu tư tương đối để cạnh tranh với những đối thủ mạnh ngoài kia.
4. Chó (hay còn gọi là chó mực trong một số tài liệu): Đại diện cho những sản phẩm rơi vào thị trường kém hấp dẫn, có thị phần thấp trong các thị trường đó. Thường với những sản phẩm này, doanh nghiệp hiếm khi đầu tư tiền bạc vào chúng. Nếu có chăng, họ chỉ cố gắng thu hồi đủ vốn để kịp thời rút lui.
Ưu điểm và nhược điểm
Lợi ích của ma trận BCG:
Dễ thực hiện;
Nó là điểm khởi đầu tốt để phân tích kỹ lưỡng hơn.
Kinh doanh chỉ có thể được phân loại thành bốn góc phần tư. Có thể khó hiểu khi phân loại một đơn vị kinh doanh rơi ngay giữa.
Nó không định nghĩa ‘thị trường’ là gì. Các doanh nghiệp có thể được phân loại là những bò sữa, trong khi chúng thực sự là những con chó, hoặc ngược lại.
Không bao gồm các yếu tố bên ngoài khác có thể thay đổi hoàn toàn tình hình.
Thị phần và tăng trưởng ngành không phải là yếu tố duy nhất của lợi nhuận. Bên cạnh đó, thị phần cao không có nghĩa nhất thiết là lợi nhuận cao.
Nó phủ nhận sự cộng hưởng giữa các đơn vị khác nhau cùng tồn tại. Chó có thể quan trọng như bò sữa đối với các doanh nghiệp nếu nó giúp đạt được lợi thế cạnh tranh cho phần còn lại của công ty.
Cách tính ma trận BCG nhanh chóng
Ví dụ ma trận BCG
Ma trận BCG của Vinamilk
SBU Thị phần SBU(%) Thị phần đối thủ cạnh tranh (%) Mức thị phần tương đối trong ngành (%) Mức tăng trưởng của doanh số bán hàng trong ngành (%) Doanh thu (Nghìn tỷ VNĐ)
Sữa nước 50 33 1.52 21 9296.55
Sữa bột 30 24 1.25 23 7702.86
Sữa đặc 75 25 3.00 10 4515.47
SBU sữa bột
Sữa bột của Vinamilk chiếm 30% thị phần nhưng thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa bột của Vinamilk chủ yếu ở khu vực nông thôn. Ở các thành phố lớn, thị phần của sữa bột Vinamilk gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các hãng sữa nước ngoài do tâm lý tiêu dùng của người dân thành thị ưa chuộng hàng ngoại.
Tuy nhiên, nhóm sản phẩm sữa bột của Vinamilk ngày càng đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tế về phân khúc khách hàng và đối tượng khách hàng mục tiêu, không chỉ giới hạn ở đối tượng trẻ em mà còn đã được mở rộng sang nhiều đối tượng như phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, người bị bệnh tiểu đường, người thừa cân, béo phì. Chính vì vậy, đây vẫn sẽ là lợi thế không nhỏ giúp Vinamilk tiếp tục nắm giữ thị phần.
SBU sữa nước
SBU sữa nước tiếp tục là mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của Vinamilk. Năm 2012, thị trường sữa nước (sữa pha sẵn) vẫn do Vinamilk và Friesland Campina nắm giữ. Với lợi thế hơn về dòng sản phẩm sữa tươi tiệt trùng 100%, được sản xuất theo chu trình khép kín từ khâu chăn nuôi, thu mua, chế biến và đóng gói; sữa nước vẫn là phân khúc mang lại nhiều cơ hội và lợi nhuận cho Vinamilk.
SBU sữa đặc
SBU sữa đặc của Vinamilk xuất hiện khá sớm và cho đến giờ vẫn có chỗ đứng nhất định trên thị trường. SBU sữa đặc là dòng sản phẩm có thị phần cao nhưng mức tăng trưởng thấp nên cần có chính sách đầu tư thích hợp
Giải pháp: Vinamilk nên tiếp tục duy trì đầu tư, đẩy mạnh các sản phẩm hướng tới đối tượng khách hàng bình dân và cách kênh phân phối sản phẩm.
Ví dụ ma trận BCG của Apple
Bò tiền mặt
Trong những năm qua iTunes, MacBook và iMac đã đạt được vị trí trở thành một Cash Cow cho công ty.
Công ty đã tự tạo ra một phân khúc thích hợp và có cơ sở của những người trung thành chỉ thích các sản phẩm của Apple.
Sao
Các đơn vị kinh doanh đại diện cho ngôi sao của một tổ chức cũng chia sẻ tính năng có thị phần cao, nhưng điều khiến họ khác biệt so với bò tiền là ngành công nghiệp tương ứng của họ vẫn có thể mở rộng hơn nữa.
Đối với Apple, iPhone của họ chắc chắn là Ngôi sao cho họ. Với mỗi lần ra mắt mới của Apple iPhone, công ty quản lý để thiết lập các kỷ lục bán hàng mới.
Biết về sức mạnh thiết kế và công nghệ của mình, iPhone của Apple có tập hợp những người trung thành của riêng mình nhờ đó nó dễ dàng xoay sở để thoát khỏi sự cạnh tranh có sẵn trên thị trường.
Apple iPad và Apple Smartwatch cũng được coi là Ngôi sao cho công ty và hiện đang trong quá trình chuyển đổi để trở thành Cows Cash cho công ty.
Dấu chấm hỏi
Apple TV kiếm được một ít tiền, nhưng nó không đạt được tiềm năng thực sự của nó.
Nếu Apple có thể giải quyết một vài vấn đề về hệ sinh thái, họ thực sự có thể sở hữu không gian TV. Có rất nhiều tin đồn về một sản phẩm Apple TV có thể có thể chiếm ưu thế như iPod / iPhone / i Pad
Loài chó
Chó là những sản phẩm được cho là có tiềm năng phát triển nhưng không thể tạo ra phép màu do sự tăng trưởng thị trường chậm.
Apple iPod được coi là thứ lớn tiếp theo khi chúng được giới thiệu trên thị trường nhưng cuối cùng không tạo được tác động đáng kể do cạnh tranh cao và nhu cầu khách hàng thấp.
Ý nghĩa của ma trận BCG
Ma trận BCG
là một công cụ
hữu ích
giúp
phân bổ
nguồn đầu tư cho
công ty
một
bí quyết
hợp lý
.
Ma trận BCG là một lát cắt nhỏ của bức tranh tổng quan về
vấn đề
hiện tại
của công ty
.
Ma trận BCG ít có
thành quả
dự báo
cho tương lai.
Ma trận BCG sẽ
có những
sai sót dựa trên những giả định được
xác định
từ ma trận.
Chú ý
khi
dùng
ma trận BCG
Thị trường phát triển cũng
có thể là
thước đo không
đầy đủ
về tính hấp dẫn của thị trường.
Thị trường
chia sẻ
là thước đo về
năng lực
sản sinh ra
tiền bạc
mặt hàng
.
Nếu như
chỉ
tập trung vào
Thị trường phát triển và Thị trường chia sẻ sẽ
làm cho
công ty
quên
đi
những yếu tố
khác giúp
ảnh hưởng
tới sự
phát triển
bền vững
của
sản phẩm
.
Hữu Đệ – Tổng hợp và edit
Cập nhật thông tin chi tiết về Lực Ma Sát Công Thức Cách Tính, Lực Ma Sát Trượt, Ma Sát Lăn, Ma Sát Nghỉ Và Bài Tập trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!