Xu Hướng 12/2023 # Lihat Cara Penyelesaian Di Qanda # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Lihat Cara Penyelesaian Di Qanda được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bạn có câu hỏi gì?

Cunghocvui Đăng nhập hoặc đăng ký miễn phí để đặt câu hỏi và nhận câu trả lời sớm nhất !

hoặc Đăng kí

cate-icon Lớp 12 cate-icon Lớp 11 cate-icon Lớp 10 cate-icon Lớp 9 cate-icon Lớp 8 cate-icon Lớp 7 cate-icon Lớp 6 cate-icon Lớp 5 cate-icon Thêm cate-icon Công thức cate-icon Bạn có biết? cate-icon Phương trình hóa học cate-icon Đố vui cate-icon Tuyển sinh Liên hệ Số 102, phố Thái Thịnh, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội [email protected] 082346781 TRANG CHỦ LỚP 8 SOẠN VĂN 8 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN … CHỨNG MINH RẰNG NHÂN … Chứng minh rằng nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước Soạn văn 8 Bài 1 SGK Ngữ văn 8 Tôi đi học Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ Bài 2 SGK Ngữ văn 8 Trong lòng mẹ Trường từ vựng Bố cục của văn bản Bài 3 SGK Ngữ văn 8 Tức nước vỡ bờ Xây dựng đoạn văn trong văn bản Viết bài tập làm văn số 1 – Văn tự sự (làm tại lớp) Bài 4 SGK Ngữ văn 8 Lão Hạc Từ tượng hình, từ tượng thanh Liên kết các đoạn văn trong văn bản Bài 5 SGK Ngữ văn 8 Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội Tóm tắt văn bản tự sự Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự Bài 6 SGK Ngữ văn 8 Cô bé bán diêm Trợ từ, thán từ Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự Bài 7 SGK Ngữ văn 8 Tình thái từ Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn Ki-hô-tê) Bài 8 SGK Ngữ văn 8 Chiếc lá cuối cùng Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm Bài 9 SGK Ngữ văn 8 Hai cây phong Nói quá Viết bài tập làm văn số 2 – Văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm (làm tại lớp) Bài 10 SGK Ngữ văn 8 Ôn tập truyện kí Việt Nam Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 Nói giảm nói tránh Luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả Bài 11 SGK Ngữ văn 8 Câu ghép Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh Bài 12 SGK Ngữ văn 8 Ôn dịch, thuốc lá Câu ghép (tiếp theo) Phương pháp thuyết minh Bài 13 SGK Ngữ văn 8 Bài toán dân số Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh Bài 14 SGK Ngữ văn 8 Chương trình địa phương (phần Văn) – Ngữ văn 8 tập 1 Dấu ngoặc kép Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng Viết bài làm văn số 3: Văn thuyết minh Bài 15 SGK Ngữ văn 8 Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Đập đá ở Côn Lôn Ôn luyện về dấu câu Thuyết minh về một thể loại văn học Bài 16 SGK Ngữ văn 8 Muốn làm thằng Cuội Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt Bài 17 SGK Ngữ văn 8 Hai chữ nước nhà Hoạt động ngữ văn: Làm thơ bảy chữ Bài 18 SGK Ngữ Văn 8 Nhớ rừng Ông đồ Câu nghi vấn Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh Bài 19 SGK Ngữ văn 8 Quê hương Khi con tu hú Câu nghi vấn (tiếp theo) Thuyết minh về một phương pháp (Cách làm) Bài 20 SGK Ngữ văn 8 Tức cảnh Pác Bó Câu cầu khiến Thuyết minh một danh lam thắng cảnh Ôn tập về văn bản thuyết minh Bài 21 SGK Ngữ văn 8 Ngắm trăng (Vọng nguyệt) Đi đường (Tẩu lộ) Câu cảm thán Câu trần thuật Viết bài tập làm văn số 5 – Văn thuyết minh Bài 22 SGK Ngữ văn 8 Chiếu dời đô Câu phủ định Bài 23 SGK Ngữ văn 8 Hịch tướng sĩ Hành động nói Bài 24 SGK Ngữ văn 8 Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) Hành động nói (tiếp theo) Ôn tập về luận điểm Bài 25 SGK Ngữ văn 8 Bàn luận về phép học Viết đoạn văn trình bày luận điểm Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm Viết bài tập làm văn số 6 – Văn nghị luận Bài 26 SGK Ngữ văn 8 Thuế máu Hội thoại Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận Bài 27 SGK Ngữ văn 8 Đi bộ ngao du Hội thoại (tiếp theo) Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận Bài 28 SGK Ngữ văn 8 Lựa chọn trật tự từ trong câu Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận Bài 29 SGK Ngữ văn 8 Ông Giuôc-Đanh mặc lễ phục Lựa chọn trật tự từ trong câu (Luyện tập) Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận Bài 30 SGK Ngữ văn 8 Chương trình địa phương (phần Văn) – Ngữ văn 8 tập 2 Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc) Viết bài tập làm văn số 7 – Văn nghị luận Bài 31 SGK Ngữ văn 8 Tổng kết phần Văn – Ngữ văn 8 tập 2 Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt – Ngữ văn 8 tập 2 Văn bản tường trình Luyện tập làm văn bản tường trình Bài 32 SGK Ngữ văn 8 Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt (tiếp theo) – Ngữ văn 8 tập 2 Văn bản thông báo Bài 33 SGK Ngữ văn 8 Tổng kết phần văn (tiếp theo) – Ngữ văn 8 tập 2 Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) – Ngữ văn 8 tập 2 Bài 34 SGK Ngữ văn 8 Tổng kết phần Văn (tiếp theo – trang 148) – Ngữ văn 8 tập 2 Luyện tập làm văn bản thông báo Ôn tập phần Tập làm văn – Ngữ văn 8 tập 2 Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo Nghị Luận Xã Hội Lớp 8 Chiều hôm nhớ nhà – Bà huyện Thanh Quan Trong đầm gì đẹp bằng sen Tắt Đèn – Ngô Tất Tố Người thầy đầu tiên Văn bản tường trình – Văn bản thông báo Văn tự sự lớp 8 Văn Thuyết Minh lớp 8 1,985 từ Hướng dẫn giải

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta đã chứng tỏ tinh thần ấy. Bằng hiểu biết về lịch sử của các cuộc kháng chiến đó của dân tộc ta, em hãy chứng minh ý kiến trên.

Bác Hồ từng nói: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước vẻ vang của dân tộc ta, tinh thần yêu nước ấy lúc nào cũng mạnh mẽ, vững bền. Nhất là mỗi khi đất nước bị xâm lăng thì tinh thần yêu nước ấy càng bốc cao như ngọn lửa, thiêu cháy mọi kẻ thù xâm lược.

Trong đêm trường nô lệ của nghìn năm Bắc thuộc, ngọn lửa yêu nước vẫn âm ỉ cháy, nên liên tiếp có những cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm bùng lên. Cuộc khởi nghĩa đầu tiên là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Thù nhà nợ nước chất cao, vào năm 40 Hai Bà phất cờ khởi nghĩa, được nhân dân khắp nơi nhất tề hưởng ứng.

Sau khi quét sạch quân Hán, Trưng Trắc lên ngôi, triều đình đóng đô ở Mê Linh. Tuy Hai Bà Trưng chỉ đem lại độc lập cho đất nước được hai nước, nhưng cuộc khởi nghĩa đã góp phần hun đúc tinh thần yêu nước bất khuất của dân tộc. Noi gương Hai Bà, biết bao cuộc khởi nghĩa khác lại liên tiếp nổ ra. Trong đó có cuộc khởi nghĩa đã đem lại độc lập dài nhất cho dân ta thời ấy, đó là cuộc khởi nghĩa của Lí Bôn nổ ra ở Thái Bình. Vào năm 542, Lí Bôn lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa tháng lợi, lên ngôi Hoàng đế năm 544, nhà vua trị vì đất nước đến năm 602. Tuy sau đó thất bại, nhưng ông đã giữ được nền độc lập cho đất nước 58 năm.

Trong nghìn năm Bắc thuộc, giặc phương Bắc chỉ chiếm được đất của ta, chưa bao giờ chúng tiêu diệt được lòng yêu nước của dân ta. “Thất bại là mẹ thành công”, dân tộc ta không ngừng đấu tranh, cho đến năm 937 – 938, Ngô Quyền gánh vác sự nghiệp tự chủ của họ Khúc, lãnh đạo nhân dân, đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, giành độc lập cho non sông, chấm dứt nghìn năm đô hộ của giặc phương Bắc, đất nước bước vào thời phong kiến tự chủ.

Sau khi giành được độc lập, tinh thần yêu nước của dân tộc ta càng được khích lệ, phát triển mạnh mẽ, khiến dân ta dưới triều đại nhà Lí, vừa xây dựng đất nước vững mạnh vừa đánh thắng hơn 10 vạn quân Tống (thế kỉ XI). Đến thế kỉ XIII, quân Mông Nguyên, một đạo quân hùng mạnh bậc nhất thế giới thời đó, ba lần kéo quân xâm lược nước Đại Việt ta, cả ba lần đều thất bại! Dân tộc ta đã lập bao chiến công hiển hách, điển hình nhất, lại vẫn là chiến thắng trên sông Bạch Đằng lịch sử.

Ba lần chiến thắng quân Mông Nguyên hùng cường, dân tộc ta đã khẳng định tinh thần yêu nước của ta là vô địch! Lòng yêu nước lại trào sôi mãnh liệt khi Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa, “nhân dân bốn cõi một nhà” đồng lòng đánh tan ách nô lệ của giặc Minh. Mười năm kháng chiến trường kì (1418 – 1427) đã dẫn đến thắng lợi vẻ vang. Nhưng phong kiến phương Bắc vẫn không từ bỏ mộng xâm lăng mảnh đất phương Nam nhỏ bé này. Thế kỷ XVIII, nhà Thanh vẫn tiếp tục tham vọng đó, nhân chính sự triều Lê suy tàn mà chúng tràn sang nước ta. Nhân dân ta lại một lần nữa với dòng máu yêu nước nhất tề theo vua Quang Trung, chỉ trong mười ngày đánh đuổi 29 vạn quân Thanh ra khỏi bờ cõi!

Thời nay dân ta lại được sự dẫn dắt của Chủ tịch Hồ Chí Minh – người anh hùng mà lòng yêu nước được biểu hiện ngay ở tên gọi: Nguyễn Ái Quốc, nổi tiếng khắp năm châu bốn biển – nên lòng yêu nước của dân ta càng như “một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ cướp nước và lũ bán nước”. Nhờ vậy mà trong vòng ba mươi năm dân ta đánh đổ “hai đế quốc to” (lời Hồ Chủ tịch). Sau chín năm kháng chiến chống Pháp, ngày 7-5-1954, lá cờ Việt Nam phấp phới trên nóc hầm Đờ-cát, làm nên một Điện Biên “chấn động địa cầu”. Giải phóng được miền Bắc, toàn dân tộc phát huy tinh thần yêu nước cao độ, dốc toàn sức lực cả hai miền Nam – Bắc, đánh đế quốc Mĩ. Và ngày 30-4-1975, lá cờ giải phóng lại tung bay trên dinh Độc lập, “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào” như lời Bác Hồ trước lúc đi xa đã kêu gọi, để “Bắc – Nam sum họp” như nguyện vọng thiết tha của Người. Bác Hồ vẫn cùng chúng ta hành quân khi chiến dịch quyết định vận mệnh non sông được mang tên Người – chiến dịch Hồ Chí Minh – đỉnh cao của lòng yêu nước.

Ôn dịch, thuốc lá Câu ghép Dân tộc ta là một dân tộc yêu nước, yêu nước thiết tha, nồng nàn. Chúng ta cũng rất yêu hòa bình, nhưng vì nền hòa bình muôn thuở, dân tộc ta quyết đem lòng yêu nước nồng nàn để đánh tan mọi kẻ thù, bảo vệ non sông gấm vóc. Điều đó đã được lịch sử chống ngoại xâm hàng ngàn năm của dân tộc ta khẳng định như một chân lí vững chắc. Lời tuyên ngôn bất hủ trong bài Sông núi nước Nam sang sảng trên sông Như Nguyệt cách đây một nghìn năm:

Giặc dữ cớ sao phạm đến đây Chúng bay nhất định phải tan thây.

đã đúng, đang đúng và vĩnh viễn đúng trên bờ cõi Việt Nam này!

Cách Giải Toán Bằng Ứng Dụng Qanda

PhotoMath – Giải toán trên điện thoại, giải phương trình toán cấp 2 GotIt – Ứng dụng giải bài tập trên điện thoại Ứng dụng Math Solver của Microsoft có thể hỗ trợ làm bài tập toán Hướng dẫn giải bài tập qua ảnh chụp điện thoại Cách giải toán với Camera trên điện thoại Android, iPhone

Với QANDA, việc học toán chưa bao giờ dễ dàng đến thế. Bạn chỉ cần chụp lại ảnh những câu hỏi, bài tập toán chưa giải được, sau đó đăng tải lên ứng dụng giải toán này. Bạn sẽ nhận được đáp án nhanh chóng nếu câu hỏi này đã từng được người dùng khác đăng tải lên trước đó. Nếu không, bạn có thể nhận được các lời giải tỉ mỉ và rõ ràng bởi đội ngũ chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm của QANDA, sẵn sàng tư vấn cho bạn mọi lúc mọi nơi.

QANDA – Ứng dụng hỗ trợ giải toán bằng hình ảnh

Cách giải toán bằng ứng dụng QANDA

Bước 3: Khởi động ứng dụng

Bước 4: Lựa chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt

Bước 5: Tiến hành đăng nhập tài khoản. Ứng dụng QANDA hỗ trợ người dùng 5 phương thức đăng nhập khác nhau, bao gồm:

+ Liên kết tài khoản Facebook

+ Liên kết tài khoản Google

+ Tài khoản Zalo

+ Bằng SMS

+ Bằng địa chỉ Email

Bước 6: Lựa chọn cấp học, lớp học. Việc lựa chọn này sẽ giúp cho bạn có thể nhận được đáp án chính xác và phù hợp với nội dung chương trình học hơn.

2. Cách sử dụng

Ứng dụng giải toán QANDA hỗ trợ người dùng có thể tìm kiếm các đáp án cho câu hỏi, bài tập cần tra cứu theo 3 phương thức khác nhau:

+ Tìm kiếm (Biểu tượng kính lúp)

Bước 1: Đưa camera điện thoại đến bài tập toán cần giải

Bước 3: Tại đây, ứng dụng QANDA sẽ dựa vào trí tuệ nhân tạo để tìm kiếm các bài tập có câu hỏi giống y hệt hoặc gần như tương tự. Kèm theo đó là lời giải được đi kèm theo.

+ Giải nhanh (Biểu tượng √x)

Bước 1: Đưa camera điện thoại đến bài tập toán cần giải

Bước 2: Nhấn biểu tượng dấu √x

+ Nhờ đội ngũ chuyên gia (Biểu tượng dấu ? !)

Bước 1: Đưa camera điện thoại đến bài tập toán cần giải

Bước 4: Chờ một lúc để đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm sẽ đưa ra đáp án cho câu hỏi mà bạn đang cần lời giải. Quá trình nhanh hay chậm phụ thuộc vào độ khó của bài tập đưa ra.

Ngoài các chức năng giải toán, ứng dụng QANDA còn hỗ trợ người dùng có thể dịch văn bản trực tuyến từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Để sử dụng, bạn thao tác:

Bước 1: Di chuyển camera điện thoại đến văn bản cần dịch

Bước 3: Chờ một lúc để ứng dụng nhận dạng hình ảnh. Văn bản được dịch sẽ được hiển thị ra ngay sau đó.

Soạn Thảo Di Chúc Viết Tay, Hướng Dẫn Soạn Thảo Di Chúc, Di Chúc Được Viết Bằng

Tôi là (ghi rõ họ và tên): …………………………………………………………………………………….

Sinh ngày: ……………………………………………………………………………………………………..

Chứng minh nhân dân số: …………………………………………. cấp ngày ……./……./………… tại ……………………..

Đăng ký thường trú tại: (Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)…………..

Hiện tại sức khoẻ của tôi vẫn bình thường, tinh thần vẫn minh mẫn, Tuy nhiên tôi đã tuổi cao/ lâm bệnh nặng vì vậy, chúng tôi lập sẵn Bản di chúc này, phòng khi tôi qua đời, căn dặn đôi điều để những người thừa kế thực hiện.

Tôi đã tạo lập được khối tài sản gồm: (ghi rõ tài sản và các giấy tờ chứng minh nếu có)…………………………………………………………………………………………………..Tôi lập di chúc này với mục đích định đoạt về …………………………….. trên sau khi qua đời với nội dung sau:

Sau khi tôi qua đời, ……………………………… nêu trên tôi để lại cho:

Họ và tên (quan hệ với người lập di chúc) ………………………. sinh năm ………….. ,

CMND số: …………………… do Công an ………………….. cấp ngày………………………,

Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………………………. được sở hữu ( những phần tài sản nào) ……………………………………..

Họ và tên (quan hệ với người lập di chúc) ………………………. sinh năm ………….. ,

CMND số: …………………… do Công an ………………….. cấp ngày………………………,

Hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………………………………………………………… được sở hữu ( những phần tài sản nào) ……………………………………..

Tài sản của tôi được chuyển giao cho chủ sở hữu mới, không ai khác được tranh chấp hoặc gây mất đoàn kết gia đình.

(Người được hưởng thừa kế)…………………. có trách nhiệm thờ cúng ông bà tổ tiên, lo trang trải công nợ và việc hậu sự sau này của tôi.

Những người làm chứng (nếu có) NGƯỜI LẬP DI CHÚC

Ký và ghi rõ họ tên Ký hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên

Mẫu Di Chúc Và Cách Lập Di Chúc Bằng Văn Bản Hợp Pháp

Luật sư Trí Nam hướng dẫn cách lập di chúc hợp pháp và các bước thủ tục lập di chúc mới nhất để Quý khách hàng tham khảo. Điều kiện để di chúc hợp pháp luôn là vấn đề quan trọng phòng tránh tranh chấp về di sản thừa kế của các gia đình.

Các hình thức di chúc được pháp luật công nhận

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

✔ Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản gồm các hình thức sau:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

✔ Di chúc miệng

+ Di chúc miện được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản.

+ Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.

Mẫu di chúc cần có nội dung gì?

Đối với hình thức di chúc bằng văn bản thì nội dung di chúc thường có bao gồm:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Hôm nay, ngày tháng năm 2023, vào lúc 8 giờ 30 phút, tại số 5 đường Định Công, phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Họ và tên tôi là: NGUYỄN VĂN B

Sinh Ngày:

CMTND số Nơi cấp: Ngày cấp

HKTT:

Chỗ ở hiện tại

I. Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập di chúc với các nội dung sau

1. Danh sách tài sản thừa kế tôi để lại bao gồm:

– Quyền sử dụng đất căn nhà số 05 đường Định Công ,…theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số chúng tôi Sở tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội cấp ngày 01/01/2023.

– Tiền gửi tích kiệm tại ngân hàng Vietcombank theo sổ tích kiệm số ….

– Liệt kê chi tiết các loại tài sản để lại.

2. Danh sách người hưởng thừa kế và phần di sản được hưởng

Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi sau khi tôi qua đời như sau:

2.1. Người hưởng di sản số 1:

Họ và tên Ông (Bà): NGUYỄN VĂN C

Sinh Ngày:

CMTND số Nơi cấp: Ngày cấp

HKTT:

Chỗ ở hiện tại

Giá trị di sản và loại di sản được hưởng: …………….

2.2. Người hưởng di sản số 2:

Họ và tên Ông (Bà): NGUYỄN THỊ D

Sinh Ngày:

CMTND số Nơi cấp: Ngày cấp

HKTT:

Chỗ ở hiện tại

Giá trị di sản và loại di sản được hưởng: …………….

3. Người thừa kế thực hiện nghĩa vụ

ông NGUYỄN VĂN C có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ số tiền 500.000.000đ tôi đang vay của Bà TRẦN THỊ E (CMTND số: …., HKTT/chỗ ở hiện tại: ….) cùng thời điểm khai nhận di sản thừa kế đã nêu tại di chúc.

II.Lập di chúc thay thế cho bản di chúc số 01 ngày tháng năm 2023 tại ….. (Trường hợp đây là lần lập di chúc đầu tiên thì bỏ qua nội dung này).

III. Danh sách người làm chứng (Nếu không có người làm chứng thì bỏ qua nội dung này)

Làm chứng cho việc lập di chúc có công ty Luật TNHH Trí Nam với thông tin như sau:

TÊN CÔNG TY: CÔNG TY LUẬT TNHH TRÍ NAM

Địa chỉ: Tầng 5, tòa nhà 227 Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội

Đại diện: Luật sư Đào Ngọc Sơn – Chức vụ Giám đốc

Di chúc được lập dựa trên đơn yêu cầu luật sư thực hiện việc lập di chúc gửi tới công ty Luật TNHH Trí Nam ngày 08/07/2023, di chúc lập thành 05 bản gốc có giá trị pháp lý như nhau, một bản gốc được lưu trữ tại văn phòng công ty TNHH Luật Trí Nam.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

XÁC NHẬN LÀM CHỨNG NGƯỜI LẬP DI CHÚC

✔ Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (người cố năng lực hành vi một phần) có thể lập di chúc nhưng với điều kiện “lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”. Sự đổng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc. Còn về nội dung di chúc, họ được toàn quyền quyết định. Người lập di chúc minh mẫm, sáng suốt trong khi lập di chúc.

✔ Người lập di chúc tự nguyện: Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ. Sự thống nhất trên chính là sự thống nhất giữa mong muốn chủ quan – mong muốn bên trong của người lập di chúc với hình thức thể hiện ra bên ngoài sự mong muốn đó.

✔ Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nội dung di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tàu sản của mình cho những người thừa kế. Người lập di chúc chỉ định người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, phân định di sản thừa kế…Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của nhà nước, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định tại điểm 3, Điều 8 BLHS. Vi phạm các điều đó di chúc sẽ bị vô hiệu.

✔ Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật: Di chúc viết tay được coi là một dạng di chúc lập dạng văn bản nên chia làm các loại sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Về nguyên tắc, dù thuộc loại văn bản nào thì di chúc phải thể hiện rõ các nội dung sau: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Đồng thời, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Đối với mỗi loại di chúc bằng văn bản được nêu ở trên, còn phải đáp ứng những điều kiện riêng biệt khác phù hợp với hình thức đó theo quy định tại Bộ luật dân sự 2023.

Quy định về hiệu lực của di chúc Theo điều 643 Bộ luật dân sự năm 2023

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Xem xét cụ thể yêu cầu đối với từng loại di chúc thì cần phải đáp ứng được quy định của pháp luật để đảm bảo di chúc được thực hiện trong thực tế đáp ứng ý chí nguyện vọng của người thể hiện di chúc.

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

Theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2023, đối với loại di chúc này thì bác phải tự viết và ký vào bản di chúc. Nội dung của di chúc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2023 như sau: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Theo Điều 634 Bộ luật Dân sự 2023, nếu bác không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Bác phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Nội dung của di chúc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2023.

Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự 2023, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

Theo quy định tại Điều 635 và 636 Bộ luật Dân sự 2023, bác có thể lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục sau:

– Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.

– Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

– Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Lưu ý: Nếu người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Các giấy tờ cần chuẩn bị khi công chứng di chúc

✔ Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người lập di chúc và người hưởng di sản;

✔ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất;

✔ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản nếu tài sản đó phải đăng kí quyền sở hữu: đăng ký xe ô tô/ xe máy; sổ tiết kiệm…..

Một số lưu ý thêm khi lập di chúc

✔ Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.

✔ Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

✔ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

✔ Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện nêu tại phần 1 ở trên.

✔ Trong trường hợp tài sản thừa kế là là tài sản có đăng kí quyền sở hữu (như bất động sản, ô tô, xe máy…) thì để tránh phức tạp về thủ tục hưởng di sản thừa kế, di chúc nên được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Bài 12. Di Truyền Liên Kết Với Giới Tính Và Di Truyền Ngoài Nhân

Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân

Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân thuộc PHẦN NĂM. DI TRUYỀN HỌC và nằm trong CHƯƠNG II. TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN

Đề bài

Phép lai thuận

Phép lai nghịch

Pt/c: ♀ Mắt đỏ × ♂ Mắt trắng

F1: 100% ♀ , ♂ mắt đỏ

F2: 100% ♀ mắt đỏ : 50% ♂ mắt đỏ : 50% ♂ mắt trắng

Pt/c: ♀ Mắt trắng × ♂ Mắt đỏ

F1: 100% ♀ mắt đỏ : 100% ♂ mắt trắng

F2: 50% ♀ mắt đỏ : 50% ♀ mắt trắng : 50% ♂ mắt đỏ : 50% ♂ mắt trắng

Kết quả thí nghiệm trên khác gì so với kết quả thí nghiệm lai thuận nghịch của Menđen?

Phép lai thuận và phép nghịch của Menđen có kết quả giống nhau.

Còn phép lai thuận và nghịch của Morgan khác nhau về phân li kiểu hình ở giới đực và giới cái.

Đề bài

Từ thí nghiệm trên ta có thể rút ra nhận xét gì?

Các tính trạng do gen nằm ngoài nhân quy định sẽ di truyền theo dòng mẹ, có nghĩa là đời con có kiểu hình giống mẹ.

Giải bài tập Bài 1 trang 53 SGK Sinh học 12

Đề bài: Nêu các đặc điểm di truyền của tính trạng do gen nằm trên NST X quy định.

1. Đối với các gen nằm trên đoạn tương đồng của NST giới tính thì di truyền tuân theo các quy luật của gen trên NST thường (sự di truyền giả NST thường).

2. Đối với các gen nằm trên vùng không tương đồng.

* Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X

– Di truyền theo quy luật chéo. Ví dụ: gen lặn trên NST giới tính X của bố được di truyền cho con gái, sau đó được biểu hiện ở cháu trai.

– Kết quả lai thuận nghịch là khác nhau, có lúc tỉ lệ đều ở 2 giới, có lúc khác nhau ở 2 giới.

VD: XAXa (mẹ) × XAY (bố) →XaY : con trai bị bệnh (nhận alen gây bệnh từ mẹ)

Giải bài tập Bài 2 trang 53 SGK Sinh 12

Đề bài: Bệnh mù màu đỏ – xanh lục ở người là do 1 gen lặn nằm trên NST X quy định. Một phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu lấy 1 người chồng bình thường. Nếu cặp vợ chồng này sinh ra được 1 người con trai thì xác suất để người con trai đó bị mù màu là bao nhiêu. Biết rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này không bị bệnh.

Cách 1:

Quy ước gen : A- Bình thường; a – bị mù màu

Cặp vợ chồng này bình thường để sinh ra con trai bị bệnh mù màu (nhận alen gây bệnh từ mẹ) phải có kiểu gen: XAXa × XAY → XAXA: XAXa:XAY: XaY

Xác suất họ sinh con trai bị mù màu là 1/4

Cách 2:

Quy ước gen : A- Bình thường; a – bị mù màu. Gen nằm trên NST X không có alen tương đồng trên Y

Người vợ bình thường có em trai bị mù màu mà bố mẹ bình thường thì mẹ mang alen gây bệnh.

Kiểu gen của người vợ là: XAXA : XAXa

Ta có: tỷ lệ alen người vợ là: XA : Xa

Người chồng cho alen Y để sinh con trai, do đó xác suất người con trai đó bị mù màu là .

Giải bài tập 3 trang 53 SGK Sinh 12

Đề bài: Làm thế nào để biết được một bệnh nào đó ở người là do gen lặn trên NST giới tính X hay do gen trên NST thường quy định

Có thể theo dõi phả hệ để biết được bệnh di truyền do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường hay trên nhiễm sắc thể X quy định nhờ đặc điểm của sự di truyền liên kết với giới tính. Đó là: Gen trên NST X có sự di truyền chéo, mẹ truyền gen bệnh cho con trai, bố truyền gen bệnh cho con gái.

Giải bài tập Bài 4 trang 54 SGK Sinh 12

Đề bài: Nêu đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân. Làm thế nào để biết được tính trạng nào đó là do gen trong nhân hay gen nằm ngoài nhân quy định?

Đặc điểm của di truyền ngoài nhân

– Lai thuận và lai nghịch cho kết quả khác nhau, biểu hiện kiểu hình ở đời con theo dòng mẹ.

– Trong di truyền qua tế bào chất, vai trò chủ yếu thuộc về tế bào chất của tế bào sinh dục cái.

– Các tính trạng di truyền qua tế bào chất không tuân theo các định luật của thuyết di truyền NST vì tế bào chất không được phân đều cho các tế bào con theo quy luật di truyền chặt chẽ như gen nhân.

– Tế bào là một đơn vị di truyền trong đó nhân đóng vai trò chính, nhưng tế bào chất cũng đóng vai trò nhất định. Hai hệ thống di truyền qua NST và di truyền ngoài NST tác động qua lại lẫn nhau, đảm bảo cho sự tồn tại. sinh trưởng và phát triển của cơ thể.

* Phân biệt căn cứ vào đặc điểm khác nhau:

A. Gen quy định tính trạng nằm ở NST giới tính X.

B. Gen quy định tính trạng nằm trong ti thể.

D. Gen quy định tính trạng nằm trên NST Y.

D. Không có kết luận nào nêu trên là đúng.

Chưa thể xác định được gen nằm trên NST X hay Y

Ý C sai vì nếu là di truyền theo tế bào chất thì kiểu hình đời con là giống nhau và giống cơ thể mẹ.

Chọn D

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất

Nên Lập Di Chúc Như Thế Nào ? Lập Di Chúc Ở Đâu Để Hợp Pháp Nhất ? Cách Viết, Soạn Di Chúc ?

1. Nên lập di chúc như thế nào để hợp pháp nhất ?

Thưa Luật sư! Tôi đang muốn lập một bản di chúc để lại tài sản cho các con tôi, để tránh việc khi tôi mất đi thì các con tôi lại tranh chấp nhau. Vậy việc làm di chúc như thế nào, làm ở đâu thì có hợp pháp nhất, được pháp luật công nhận ?

Rất mong Luật sư tư vấn, xin cảm ơn Luật sư.

Việc lập di chúc bằng văn bản gồm có 4 loại căn cứ theo điều 628, Bộ Luật dân sự năm 2023:

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Việc lập di chúc cần đảm bảo điều kiện sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vậy khi lập di chúc hợp pháp cần đáp ứng điều kiện quy định tại điều 630 nêu trên.

Muốn lập di chúc hợp pháp thì anh cần lập di chúc bằng văn bản tại văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường. Việc lập di chúc tại UBND xã, phường được quy định như sau: Căn cứ theo điều 636, Bộ Luật dân sự 2023:

Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Như vậy khi cần lập một di chúc hợp pháp nhất, anh cần đến Văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường để lập.

2. Chồng đại diện vợ lập di chúc được không ?

Thưa luật sư, Hiện tại ba má tôi muốn di chúc lại cho tôi quyền thừa kế ngôi nhà và thửa đất. Tuy nhiên vì việc đi khám sức khỏe đường xá xa xôi bất tiện cho ba má tôi nhiều do ba má tôi tuổi đã cao. Nên chỉ có ba tôi đi khám sức khỏe và bác sĩ kết luận ba tôi đủ minh mẫn để lập di chúc.

Vậy tư vấn viên cho tôi hỏi ba tôi có thể đại diện má tôi để lập di chúc cho tôi không? Và cho tôi xin mẫu di chúc trong trường hợp người chồng đại diện người vợ để lập di chúc ?

Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến, 24/7 gọi: 1900.6162

Ngôi nhà và thửa đất là tài sản chung của bố mẹ bạn. Như vậy, bố mẹ bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc chung để lại tài sản trên cho bạn. Tuy nhiên, việc lập di chúc chung không thể chỉ do một người tiến hành mà bắt buộc phải do cả vợ và chồng cùng tự nguyện lập. Pháp luật không quy định vợ hoặc chồng có quyền đại diện cho chồng hoặc vợ mình trong việc lập di chúc chung của vợ chồng. Theo đó, Khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc”. Vậy, ba của bạn không thể đại diện cho mẹ của bạn để lập di chúc chung của vợ chồng được.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2023 về điều kiện của di chúc hợp pháp. Di chúc được coi là hợp pháp khi di chúc đó có đủ các điều kiện sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, để đảm bảo điều kiện người lập di chúc minh mẫn thì cả bố và mẹ bạn đều phải có giấy khám sức khỏe của bệnh viện cấp huyện trở lên để chứng minh vào thời điểm lập di chúc còn minh mẫn, sáng suốt.

3. Lập di chúc theo quy định của luật mới ?

Chào quý Luật sư. Gia đình tôi có mẹ tôi và vợ chồng chú em tôi chung một hộ khẩu. Vợ chồng em tôi đã ly thân từ lâu nhưng hộ khẩu của vợ và con trai chú ấy vẫn ở nhà tôi. Vừa qua em tôi qua đời, mẹ tôi muốn lập di chúc để lại phần đất mà mẹ tôi đứng tên cho tôi.

Vậy thủ tục lập di chúc là như nào và khi lập di chúc có cần chữ ký hay sự đồng ý của em dâu tôi không ?

Xin luật sư giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn!

4. Quyền lập di chúc trong gia đình ?

Bà ngoại tôi có 5 người con, 4 gái và 1 trai. Con cả của bà tôi là con trai nhưng vì nhiều lý do bà không muốn để lại tài sản cho bác mà muốn thừa kế lại cho 4 cô con gái, nhưng bác trai không chịu, vậy gia đình nhà tôi cần làm gì?

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2023 , bà ngoại của bạn có toàn quyền viết di chúc để định đoạn tài sản của mình sau khi chết thuộc về ai.

Nếu bác trai của bạn là một người có sức lao động bình thường thì sẽ không được nhận di sản của bà sau khi bà chết nếu trong di chúc bà không phân chia tài sản cho bác. Còn nếu bác không có khả năng lao động thì nếu trong di chúc bà không phân chia tài sản cho bác bác cũng được nhận một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trừ khi bác bạn từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2023 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2023.

Tuy nhiên trong trường hợp này gia đình bạn cần hết sức chú ý về việc những tài sản nào thuộc sở hữu của bà, cụ thể gia đình nên xem xét kỹ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như sổ đỏ, sổ tiết kiệm … để xem tài sản có thực sự đứng tên bà hay không.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

5. Lập di chúc như thế nào là hợp pháp ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn lập di chúc nhưng không biết cách viết như thế nào ? Xin luật sư tư vấn ạ!

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Điều 627 Bộ luật Dân sự 2023 quy định hình thức của di chúc như sau:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 628 Bộ luật dân sự 2023 quy định di chúc bằng văn bản như sau:

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có công chứng;

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, theo quy định trên, nếu ông bàn ngoại của bạn muốn lập di chúc thì phải đảm bảo các quy định trên. Đây là tài sản của ông bà ngoại bạn nên không cần phải làm văn bản riêng có sự đồng ý của các con của ông bà bạn.

Theo quy định Bộ luật dân sự 2023 , di chúc chỉ có hiệu lực khi người để lại di chúc mất. Do đó, khi ông bà bạn mất thì di chúc sẽ có hiệu lực, lúc này bạn sẽ thực hiện thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trân trọng ./.

Cập nhật thông tin chi tiết về Lihat Cara Penyelesaian Di Qanda trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!