Xu Hướng 9/2023 # / Giáo Dục Phổ Thông / Trung Học Cơ Sở # Top 10 Xem Nhiều | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # / Giáo Dục Phổ Thông / Trung Học Cơ Sở # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết / Giáo Dục Phổ Thông / Trung Học Cơ Sở được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

335

mục.

1

Số kết quả tìm thấy:mục. 3 2 … 19 20 21

Tiểu mục:

– Học tập nội quy trường, lớp triển khai kế hoạch tháng 9 – Sinh hoạt đội – Chủ đề tự chọn – Bình hạnh kiểm .. Giáo án dạy thêm Toán 7 – Lớp yếu – Nguyễn Thị Hường

Năm học 2014-2023 Tiết 1. Ôn tập Bốn phép tính trong tập hợp Q các số hữu tỉ Tiết 2. Hai góc đối đỉnh Tiết 3. Nhân, chia số hữu tỉ Tiết 4. Các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng ..

Giáo án tham khảo giảng dạy phụ đạo môn toán lớp 7. – Các dạng toán trong tập hơp số hữu Tỷ Q – Hai góc đối đỉnh – Hai đường thẳng vuông góc – Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ – Tổng ba góc của tam giác – Tỉ lệ thức- tính chất của dãy tỉ số bằng nhau .. – Cộng, trừ đa thức

Giáo án tham khảo giảng dạy môn Đại số, lớp 8, cả năm, chuẩn.

Giải toán trên máy tính Casio – THCS. Phần: Hướng dẫn Sử dụng máy tính cầm tay Phần 1: dạng toán về phân số – số thập phân Phần 2: Dạng toán tìm số và chữ số Phần 3 Các bài toán số học Phần 4: Các bài toán số học Phần 5: Các bài toán về đa thức Phần 7: Hàm số và đồ thị hàm số

Giáo án tham khảo giảng dạy Ngữ văn lớp 8, đầy đủ. Tài liệu Bồi dưỡng Giải toán trên máy tính điện tử Casio – Huỳnh Dủ Xồn/Tổ Toán – Tin

CHƯƠNG I: MỘT SỐ DẠNG TOÁN THI HỌC SINH GIỎI I. Dạng 1: Kiểm tra kỹ năng tính toán thực hành II. Dạng 2: Đa thức III. Dạng 3: Giải phương trình và hệ phương trình IV. Dạng 4: Liên phân số V. Dạng 5: Một số ứng dụng của hệ đếm .. XI. Dạng 11: Lãi kép – niên khoản CHƯƠNG II: MỘT SỐ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Tổng hợp 30 đề

Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán 9 cực hay. PHẦN I: ĐỀ BÀI  Gồm 270 bài toán. PHẦN II: HƯỚNG DẪN GIẢI Phụ đạo Văn 6 – Trần Văn Thắng

Giáo án tham khảo giảng dạy phụ đạo môn ngữ văn, lớp 6, cả năm. Chuyên đề 1: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt Chuyên đề 2 : Từ mượn tiếng Việt Chuyên đề 3 : Nghĩa của từ Chuyên đề 4 : Rèn luyện chính tả Chuyên đề 4 : Truyền thuyết Dân gian tiếng Việt Ôn tập Ôn tập cuối năm

Giáo án tham khảo giảng dạy Tin học ứng dụng, lớp 9, 70 tiết. Chương I: Công nghệ thông tin và cấu trúc máy tính Chương III: Giới thiệu hệ điều hành VVindows Chương II: Hệ điều hành MS_DOS Chương IV: Norton Commander Chương V: MICROSOFT WORD

Chuyên đề ?: Kiến thức cần nhớ Chuyên đề 1: Tính giá trị Chuyên đề 2: Toán đố Chuyên đề 3: Số dư – Chia hết Chuyên đề 4: Hình học Chuyên đề 5: Dãy số Chuyên đề 6: Liên phân số Chuyên đề 7: Rút gọn biểu thức Chuyên đề 8: Giải phương trình, Hệ phương trình Chuyên đề 9: Các dạng khác Chuyên đề 10: Các đề thi

Lời nói đầu Chương 1. Giới thiệu về lịch sử ra đời và phát triển của phương pháp “Bàn tay nặn bột” Chương 2. Lí luận cơ bản về phương pháp “bàn tay nặn bột” Chương 3. Các kỹ thuật dạy học và rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong phương pháp “bàn tay nặn bột” Ôn luyện Toán 9 – Trần Đăng Khoa

Giáo án ôn luyện Toán 9 Phần Đại số: 1. Rút gọn và tính giá trị biểu thức 2. Đồ thị hàm số 3. Phương trình và hệ phương trình 4. Các bài toán tìm GTLN – GTNN 5. Các bài toán giải bằng cách lập PT – HPT Phần hình học. Tổng hợp gồm một số đề tự luyện thi vào lớp 10 PTTH, có hướng dẫn giải.

Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Môn Tin Học

Lộ trình dạy môn tin học theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Chương trình giáo dục phổ thông môn tin học mới CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN TIN HỌC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2023/TT-BGDĐTngày 26 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

MỤC LỤC

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC……………………………………………………………………………………………. 3

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH …………………………………………………………….4

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH………………………………………………………………………………… 6

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ……………………………………………………………………………………………. 8

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC………………………………………………………………………………………….14

LỚP 3 …………………………………………………………………………………………………………………….18

LỚP 4 …………………………………………………………………………………………………………………….22

LỚP 5 …………………………………………………………………………………………………………………….25

LỚP 6 …………………………………………………………………………………………………………………….29

LỚP 7 …………………………………………………………………………………………………………………….32

LỚP 8 …………………………………………………………………………………………………………………….34

LỚP 9 …………………………………………………………………………………………………………………….37

LỚP 10 …………………………………………………………………………………………………………………..42

LỚP 11 …………………………………………………………………………………………………………………..46

LỚP 12 …………………………………………………………………………………………………………………..51

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC…………………………………………………………………………………63

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC………………………………………………………………………….65

VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH……………………………….66

Nội dung chương trình giáo dục phổ thông 2023 môn tin học

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC

Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời.

Môn Tin học giúp học sinh thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nội dung môn Tin học phát triển ba mạch kiến thức hoà quyện: Học vấn số hoá phổ thông (DL), Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Khoa học máy tính (CS) và được phân chia theo hai giai đoạn:

– Giai đoạn giáo dục cơ bản:

Môn Tin học giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng sử dụng công cụ kĩ thuật số, làm quen và sử dụng Internet; bước đầu hình thành và phát triển tư duy giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy tính và hệ thống máy tính; hiểu và tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong trao đổi và chia sẻ thông tin.

Ở cấp tiểu học, chủ yếu học sinh học sử dụng các phần mềm đơn giản hỗ trợ học tập và sử dụng thiết bị tin học tuân theo các nguyên tắc giữ gìn sức khoẻ, đồng thời bước đầu được hình thành tư duy giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ của máy tính.

Ở cấp trung học cơ sở, học sinh học cách sử dụng, khai thác các phần mềm thông dụng để làm ra sản phẩm số phục vụ học tập và đời sống; thực hành phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của công cụ và các hệ thống tự động hoá của công nghệ kĩ thuật số; học cách tổ chức lưu trữ, quản lí, tra cứu và tìm kiếm dữ liệu số, đánh giá và lựa chọn thông tin.

– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:

Môn Tin học có sự phân hoá sâu. Tuỳ theo sở thích và dự định về nghề nghiệp trong tương lai, học sinh lựa chọn một trong hai định hướng: Tin học ứng dụng và Khoa học máy tính.

Định hướng Tin học ứng dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng máy tính như một công cụ của công nghệ kĩ thuật số trong cuộc sống, học tập và làm việc, đem lại sự thích ứng và khả năng phát triển dịch vụ trong xã hội số.

Định hướng Khoa học máy tính đáp ứng mục đích bước đầu tìm hiểu nguyên lí hoạt động của hệ thống máy tính, phát triển tư duy máy tính, khả năng tìm tòi, khám phá các hệ thống tin học, phát triển ứng dụng trên hệ thống máy tính.

Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, học sinh có thể chọn một số chuyên đề học tập tuỳ theo sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp. Những chuyên đề thuộc định hướng Tin học ứng dụng nhằm tăng cường thực hành ứng dụng, giúp học sinh thành thạo hơn trong sử dụng các phần mềm thiết yếu, làm ra sản phẩm số thiết thực cho học tập và cuộc sống. Những chuyên đề thuộc định hướng Khoa học máy tính nhằm giới thiệu lập trình điều khiển robot giáo dục, kĩ thuật thiết kế thuật toán, một số cấu trúc dữ liệu và một số nguyên tắc thiết kế mạng máy tính.

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình môn Tin học cụ thể hoá các quan điểm của Chương trình tổng thể, chú trọng các yêu cầu sau đây:

1. Tính kế thừa và phát triển

a) Kế thừa chương trình môn Tin học hiện hành

Chương trình môn Tin học kế thừa và phát triển những ưu điểm cơ bản của chương trình hiện hành là tính hệ thống và tính khoa học, đồng thời tránh thiên về lí thuyết trong một số nội dung và sự trùng lặp giữa các cấp học, gây quá tải.

b) Khai thác chương trình môn Tin học phổ thông của các nước tiên tiến

Trong bối cảnh nhiều nước coi trọng phát triển chương trình giáo dục tin học nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Chương trình môn Tin học khai thác, chọn lọc vận dụng chương trình môn Tin học của các nước tiên tiến nhằm hội nhập, hướng tới trình độ quốc tế.

2. Tính khoa học, hiện đại và sư phạm

Chương trình môn Tin học chọn lọc các nội dung cơ bản, phổ thông và hiện đại của ba mạch kiến thức DL, ICT,CS, đồng thời quan tâm đúng mức đến nội dung về đạo đức, pháp luật, văn hoá và ảnh hưởng của tin học đến xã hội, bảo đảm nguyên lí “vừa dạy chữ vừa dạy người” và coi trọng tính nhân văn trong thời đại có sự kết nối cao của thế giới thực và thế giới số.

3. Tính thiết thực

a) Phục vụ định hướng nghề nghiệp

Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có nhiều ngành nghề và việc làm mới xuất hiện đòi hỏi kiến thức, kĩ năng tin học chuyên sâu, Chương trình môn Tin học thể hiện khả năng kết nối và lan toả sâu rộng của tin học đến tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống, xác lập cho các đối tượng học sinh khác nhau một phổ rộng các ngành nghề chuyên sâu và các ngành nghề ứng dụng tin học.

b)Thực hiện giáo dục STEM

Định hướng giáo dục STEM đang được triển khai như một hướng đi quan trọng trong giáo dục và đào tạo tại nhiều nước trên thế giới. Với tư cách là công nghệ nền tảng, hội tụ đủ tất cả bốn yếu tố giáo dục STEM (Khoa học (S), Công nghệ (T), Kĩ thuật (E) và Toán học (M)), môn Tin học có vai trò trung tâm kết nối các môn học khác, đẩy mạnh giáo dục STEM, phát huy sáng tạo của học sinh nhằm tạo ra sản phẩm số có hàm lượng ICT cao. Chương trình môn Tin học khai thác ưu thế về tích hợp liên môn bằng cách yêu cầu học sinh làm ra sản phẩm số của cá nhân và của nhóm học tập để thu hẹp khoảng cách giữa giáo dục hàn lâm và thực tiễn.

4. Tính mở

a) Nội dung chương trình mở

b) Hình thức giáo dục đa dạng

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung

Chương trình môn Tin học góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được xác định trong Chương trình tổng thể, đồng thời góp phần chủ yếu hình thành, phát triển năng lực tin học cho học sinh. Môn Tin học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tin học phổ thông gồm ba mạch kiến thức hoà quyện:

– Học vấn số hoá phổ thông nhằm giúp học sinh hoà nhập với xã hội hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng một cách có đạo đức, văn hoá và tuân thủ pháp luật.

– Công nghệ thông tin và truyền thông nhằm giúp học sinh sử dụng và áp dụng hệ thống máy tính giải quyết vấn đề thực tế một cách hiệu quả và sáng tạo.

– Khoa học máy tính nhằm giúp học sinh hiểu biết các nguyên tắc cơ bản và thực tiễn của tư duy máy tính, tạo cơ sở cho việc thiết kế và phát triển các hệ thống máy tính.

2. Mục tiêu cấp tiểu học

Chương trình môn Tin học ở cấp tiểu học giúp học sinh bước đầu làm quen với công nghệ kĩ thuật số, bắt đầu hình thành năng lực tin học và chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học môn Tin học ở cấp trung học cơ sở, cụ thể là:

– Bước đầu hình thành cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính: Hình thành nhu cầu thu thập, sử dụng thông tin, ý tưởng điều khiển máy tính thông qua việc tạo chương trình đơn giản bằng ngôn ngữ lập trình trực quan.

– Giúp học sinh sử dụng phần mềm tạo ra được những sản phẩm số đơn giản như một văn bản ngắn, thiệp chúc mừng, đoạn hoạt hình vui,…

– Giúp học sinh bước đầu quen với công nghệ kĩ thuật số thông qua việc sử dụng máy tính để vui chơi, học tập, xem và tìm kiếm thông tin trên Internet; rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng cơ bản trong sử dụng máy tính; biết bảo vệ sức khoẻ khi sử dụng máy tính, bước đầu có ý thức phòng tránh những tác hại khi sử dụng Internet và ý thức tôn trọng bản quyền.

3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở

Chương trình môn Tin học ở cấp trung học cơ sở giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực tin học đã hình thành ở cấp tiểu học và hoàn thiện năng lực đó ở mức cơ bản, cụ thể là:

– Giúp học sinh phát triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề; biết chọn dữ liệu và thông tin phù hợp, hữu ích; biết chia một vấn đề lớn thành những nhiệm vụ nhỏ hơn; bước đầu có tư duy mô hình hoá một bài toán qua việc hiểu và sử dụng khái niệm thuật toán và lập trình trực quan; biết sử dụng mẫu trong quá trình thiết kế và tạo ra các sản phẩm số; biết đánh giá kết quả sản phẩm số cũng như biết điều chỉnh, sửa lỗi các sản phẩm đó.

– Giúp học sinh có khả năng sử dụng các phương tiện, thiết bị và phần mềm; biết tổ chức lưu trữ, khai thác nguồn tài nguyên đa phương tiện; tạo ra và chia sẻ sản phẩm số đơn giản phục vụ học tập, cuộc sống; có ý thức và khả năng ứng dụng ICT phục vụ cá nhân và cộng đồng.

giao tiếp trên mạng; bước đầu nhận biết được một số ngành nghề chính thuộc lĩnh vực tin học.

4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông

Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là:

– Giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện.

– Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác.

– Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân.

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1.Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

Môn Tin học góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.

2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần năng lực sau đây:

– NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

– NLe: Hợp tác trong môi trường số.

2.1. Ở cấp tiểu học

Học sinh sử dụng được máy tính hỗ trợ vui chơi, giải trí và học tập, thông qua đó biết được một số lợi ích mà thiết bị kĩ thuật số có thể đem lại cho con người, trước hết cho cá nhân học sinh. Đồng thời học sinh có được những khả năng ban đầu về tư duy và nền nếp thích ứng với việc sử dụng máy tính và thiết bị số thông minh, với yêu cầu cụ thể sau đây:

2.2. Ở cấp trung học cơ sở

Học sinh có được những kiến thức, kĩ năng cơ bản để hoà nhập, thích ứng với xã hội số; tạo được sản phẩm số phục vụ bản thân và cộng đồng; bước đầu có tư duy điều khiển các thiết bị số. Năng lực tin học đạt được ở cuối cấp trung học cơ sở góp phần chuẩn bị cho học sinh học tiếp giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học trường nghề hoặc tham gia lao động với yêu cầu cụ thể sau đây:

2.3. Ở cấp trung học phổ thông

Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông thể hiện sự phân hoá sâu hơn về định hướng nghề nghiệp. Do vậy, chương trình có các yêu cầu cần đạt chung về năng lực tin học bắt buộc đối với mọi học sinh và có các yêu cầu bổ sung riêng tương ứng với học sinh chọn định hướng Tin học ứng dụng hoặc Khoa học máy tính.

a)Yêu cầu chung

b) Yêu cầu bổ sung theo định hướng ICT và CS

– Kết nối được PC với các thiết bị số thông dụng

– Biết tổ chức lưu trữ, khai thác được dữ liệu phục vụ bài toán quản lí đơn giản trong thực tế.

– Sử dụng được một số chức năng cơ bản của phần mềm quản lí dự án.

– Biết bảo vệ dữ liệu, cài đặt hay gỡ bỏ được phần mềm trên máy tính và thiết bị di động khi cần thiết.

– Sử dụng được các phần mềm thiết kế đồ hoạ, chỉnh sửa ảnh và làm phim hoạt hình để tạo ra sản phẩm số phục vụ học tập và đáp ứng sở thích của cá nhân.

– Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn phòng, tạo được sản phẩm số có chất lượng thông qua các dự án giải quyết vấn đề thực tế.

-Phân tích được dữ liệu với phần mềm bảng tính.

– Hiểu biết được nguyên lí hoạt động của hệ thống thông tin bao gồm máy tính và các thiết bị số khác.

– Hiểu được các phép toán nhị phân cơ bản và ứng dụng hệ nhị phân trong tin học.

– Trình bày được sơ lược việc thiết kế mạng.

– Hiểu và vận dụng được các phương pháp làm mịn dần, thiết kế mô đun trong lập trình.

– Xác định được cấu trúc dữ liệu thích hợp để biểu diễn thông tin, lựa chọn và xây dựng được thuật toán hiệu quả để giải quyết vấn đề; sử dụng được ngôn ngữ lập trình bậc cao, qua đó phát triển tư duy điều khiển và tự động hoá; tạo được những sản phẩm số thiết thực như chương trình điều khiển robot giáo dục.

– Biết được mục tiêu và một số thành tựu của Khoa học dữ liệu và Học máy.

– Biết được vai trò của phần mềm mô phỏng.

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Nội dung khái quát

1.1. Nội dung cốt lõi

Chủ đề A. Máy tính và xã hội tri thức

Chủ đề B. Mạng máy tính và Internet

Chủ đề C. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin

Chủ đề D. Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số

Chủ đề E. Ứng dụng tin học

Chủ đề F. Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính

Chủ đề G. Hướng nghiệp với tin học

1.2. Chuyên đề học tập

a) Định hướng Tin học ứng dụng

b) Định hướng Khoa học máy tính

2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớp

a) Nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học

NỘI DUNG GIÁO DỤC TOÀN CẤP HỌC YÊU CẦU CẦN ĐẠT VÀ NỘI DUNG GIÁO DỤC Ở CÁC LỚP LỚP 3

LỚP 4

LỚP 5

b) Nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt ở cấp trung học cơ sở

NỘI DUNG GIÁO DỤC TOÀN CẤP HỌC

………………………………

Cơ Sở Giáo Dục Đại Học Được Quyền Tự Chủ Những Gì?

GD&TĐ – Một trong các chính sách lớn của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học là mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả của tự chủ đại học. Trên cơ sở đó, Nghị định 99 của chính phủ đã hướng dẫn chi tiết nội dung này.

Thứ nhất, quyền tự chủ về hoạt động chuyên môn

Cơ sở GDĐH được quyền ban hành và tổ chức thực hiện các quy định nội bộ về hoạt động tuyển sinh, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp quy định của pháp luật; xác định, công bố công khai phương thức, chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;

Quyết định phương thức tổ chức và quản lý đào tạo đối với các trình độ, hình thức đào tạo; xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo phù hợp với quy định về Khung trình độ quốc gia Việt Nam, về chuẩn chương trình đào tạo; thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định của pháp luật;

Quyết định đào tạo từ xa, liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học với cơ sở giáo dục trong nước đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; quyết định hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; quyết định các hoạt động hợp tác quốc tế quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 44 của, phù hợp với quy định của pháp luật.

Về mở ngành đào tạo và liên kết đào tạo với nước ngoài, các trường ĐH đủ điều kiện thực hiện quyền tự chủ thì được tự chủ mở ngành, liên kết đào tạo trình độ đại học; khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học thì được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ ngành phù hợp;

Khi đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ thì được tự chủ mở ngành đào tạo trình độ tiến sĩ ngành phù hợp, trừ các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe, đào tạo giáo viên, quốc phòng, an ninh.

Các đại học được tự chủ ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo với nước ngoài cho trường đại học thành viên và đơn vị đào tạo thuộc đại học khi đáp ứng điều kiện quy định.

Các trường đại học thành viên của đại học được tự chủ ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo với nước ngoài khi đáp ứng điều kiện theo quy định và phù hợp với quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.

Thứ hai, quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự

Cơ sở GDĐH công lập thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Luật GDĐH (đã sửa đổi, bổ sung) và các quy định hiện hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; có quyền tự chủ về tổ chức, bộ máy và nhân sự để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhưng không được làm tăng số lượng người làm việc hưởng lương, mức lương (bao gồm cả lương và phụ cấp) từ quỹ lương do ngân sách nhà nước cấp.

Việc thành lập phân hiệu của cơ sở GDĐH, thành lập doanh nghiệp trực thuộc cơ sở GDĐH thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thứ ba, quyền tự chủ về tài chính và tài sản

Cơ sở GDĐH công lập thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định của Luật GDĐH (đã sửa đổi bổ sung) và các quy định hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Đối với các trường ĐH đang thí điểm tự chủ theo NQ 77 của CP Các cơ sở giáo dục đại học công lập đang thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP thực hiện quyền tự chủ về hoạt động chuyên môn theo các quy định chung. Về quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự, tài chính và tài sản thực hiện theo các quy định của Luật GDĐH (đã sửa đổi bổ sung) và Nghị định này. Những nội dung thí điểm khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong đề án thì được thực hiện cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Từ 2023, Học Sinh Lớp 1 Học Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới

Chương trình giáo dục phổ thông mới đang được khởi động và sẽ được áp dụng bắt đầu từ năm học tới.

Từ năm 2023 – 2023, bắt đầu áp dụng với học sinh lớp 1

Theo lộ trình được Bộ Giáo dục Đào tạo đề ra tại Thông tư 32/2023/TT-BGDĐT, Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được áp dụng như sau:

– Từ năm học 2023-2023 đối với lớp 1.

– Từ năm học 2023-2023 đối với lớp 2 và lớp 6.

– Từ năm học 2023-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.

– Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.

– Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.

Như vậy, học sinh lớp 1 nhập học năm học 2023 – 2023 sẽ là khóa đầu tiên được áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông mới.

Do đó, không chỉ giáo viên, mà các bậc phụ huynh cũng nên nắm được những thay đổi quan trọng, những điểm mới của Chương trình này.

Hiện nay, việc ban hành Bộ sách giáo khoa mới đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo xúc tiến thực hiện và sẽ được công bố trước khi năm học 2023 – 2023 bắt đầu (tháng 9/2023).

3 thay đổi về Chương trình giáo dục của học sinh lớp 1

Có 7 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc với học sinh lớp 1 bao gồm: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Tự nhiên và Xã hội; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc và Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm.

So với trước đây, số môn học đã được giảm tải (trước đây học sinh lớp 1 phải học đến 10 môn).

– Thống nhất học 2 buổi/ngày:

Nếu như trước đây, Chương trình giáo dục phổ thông cũ cho phép các trường tổ chức dạy học 02 buổi/ngày hoặc 01 buổi/ngày thì nay, Chương trình mới thống nhất thực hiện dạy học 02 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 07 tiết học; mỗi tiết học 35 phút.

Chỉ riêng những trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 02 buổi/ngày thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Chương trình học giảm lý thuyết, thiên về trải nghiệm:

Ngay từ lớp 1, học sinh sẽ được học về các hoạt động trải nghiệm, và đây được coi là một hoạt động giáo dục bắt buộc.

Cụ thể, học sinh được học một số việc tự chăm sóc bản thân; Sắp xếp nhà cửa gọn gàng; Làm quen với bạn mới; Thiết lập mối quan hệ với hàng xóm…

Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Bình Dương

Phát động cuộc thi “Vẽ tranh tuyên tuyền về phòng, chống ma túy và tác hại của ma túy” năm 2023

Ngày13/5/2023, Sở GDĐT đã ban hành văn bản phát động Cuộc thi “Vẽ tranh tuyên tuyền về phòng, chống ma túy và tác hại của ma túy” năm 2023. Đây là hoạt động nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch số 1965/KH-UBND ngày 22/4/2023 của UBND tỉnh Bình Dương về việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống ma túy – 26/6” năm 2023 và Kế hoạch số 569/KH-SGDĐT ngày 15/4/2023 của Sở GDĐT về tuyên truyền, PBGDPL phòng, chống ma túy trong trường học năm 2023.

Cuộc thi vẽ tranh phòng, chống ma túy được tổ chức định kỳ hằng năm nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về tác hại của ma túy đối với đời sống xã hội, qua đó khơi dậy tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân trong việc tham gia phòng, chống tệ nạn ma túy xâm nhập vào học đường, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

Chủ đề của cuộc thi năm 2023 là “Tuyên tuyền về phòng, chống ma túy và tác hại của ma túy trong cộng đồng”. Đối tượng dự thi là học sinh, học viên đang học tại các trường Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT), Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Bồi dưỡng nghiệp vụ tỉnh (GDTX và BDNV), trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) các huyện, thị xã, thành phố có niềm đam mê hội họa, yêu thích vẽ tranh. Các đơn vị sẽ chọn ra các tác phẩm tiêu biểu, xuất sắc nhất của đơn vị mình để tham gia cuộc thi cấp tỉnh.

Các thí sinh có thời gian hơn 01 tháng để tìm kiếm và trình bày tranh vẽ, bắt đầu từ ngày phát động (13/5) đến ngày 10/6/2023. Các tranh đạt giải sẽ được in panô và trưng bày tại các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh từ ngày 20/6 đến ngày 10/7/2023.

Tác phẩm đạt giải Nhất khối THCS năm 2023 của em Nguyễn Ngọc Hương Trầm, lớp 8A1, THCS Nguyễn Viết Xuân (Thủ Dầu Một)

Thể lệ yêu cầu các tác phẩm tham dự cuộc thi phải thể hiện được nội dung tuyên truyền về hậu quả và tác hại của ma túy; công tác phòng, chống tệ nạn ma túy xâm nhập vào học đường; ước mơ về một xã hội không có ma túy… Tranh dự thi phải được vẽ trên khổ giấy A3, vẽ tràn lề, không đóng khung tranh, với các chất liệu như: Sáp màu, dạ màu, màu bột, màu nước, sơn dầu… Bài dự thi phải được vẽ bằng tay, không sử dụng bản photocopy, scan, có bối cảnh và màu sắc phù hợp với nội dung bức tranh; Các tranh vẽ phải truyền tải được ý tưởng của chính tác giả, không sao chép, không bắt chước ý tưởng từ các tranh ảnh, tài liệu có sẵn hoặc ý tưởng của người khác. Ban tổ chức không chấp nhận các bài dự thi thiết kế bằng đồ họa, đã tham dự ở cuộc thi khác (hoặc đã tham dự cuộc thi do Sở GDĐT tổ chức những năm trước), đã tham dự triển lãm hoặc sao chép ở bất cứ nguồn nào.

Về giải thưởng, Ban Tổ chức sẽ trao giải riêng cho hai khối: Khối THCS (Phòng GDĐT và các đơn vị có học sinh THCS tham gia) và khối THPT (các trường THPT, các trung tâm GDTX). Số lượng giải thưởng dự kiến: Khối các Phòng GDĐT: 01 Giải Nhất, 03 Giải Nhì, 05 Giải Ba, 10 Giải Khuyến khích và 03 Giải Tập thể cho các Phòng GDĐT có nhiều tác phẩm đạt Giải cao. Khối các trường THPT-Trung tâm GDNN-GDTX: 01 Giải Nhất, 03 Giải Nhì, 05 Giải Ba, 10 Giải Khuyến khích.

Tác phẩm đạt giải Khuyến khích khối THPT năm 2023 của em Lê Thị Hiền, lớp 10A2, Trung học phổ thông Lê Lợi (Bắc Tân Uyên)

Được biết, cuộc thi “Vẽ tranh tuyên tuyền về phòng, chống ma túy và tác hại của ma túy” năm 2023, Ban tổ chức đã nhận được 386 tác phẩm tham gia dự thi. Ban tổ chức đã trao 14 giải cá nhân và 03 giải tập thể cho khối THCS; 19 giải cá nhân khối THPT-GDTX. Ngoài ra, Ban tổ chức cũng đã chọn ra 80 tranh tiêu biểu để in panô trưng bày tại Quảng trường 30/4 (thị xã Bến Cát) từ ngày 24/6 đến 30/6/2023 để hưởng ứng Lễ ra quân “Ngày toàn dân phòng, chống ma túy 26/6” năm 2023 được tổ chức tại thị xã Bến Cát.

(Minh Ngọc, Sở GDĐT)

Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Vĩnh Phúc

Sử dụng bản đồ tư duy để dạy môn Công nghệ lớp 10

​Nếu bạn gõ vào google cụm từ: ‘Đổi mới phương pháp dạy học’, bạn sẽ nhận được gần 4 nghìn kết quả tìm kiếm. Một con số không phải nhỏ đủ để cho ta thấy vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học đang là sự quan tâm hàng đầu của ngành Giáo dục để nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. Đã có rất nhiều cuộc họp, các đợt tập huấn và đã đưa ra được nhiều phương pháp để thay đổi phương pháp dạy học và đã đem lại những thành công nhất định. Bản thân tôi, trong năm học này đã áp dụng một số phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh với môn học của mình. Trong đó mang lại hiệu quả tích cực nhất chính là việc sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học.

Bản đồ tư duy (BĐTD) hay còn gọi là sơ đồ tư duy do Tony Buzan đưa ra – Đây là một công cụ tổ chức tư duy. Là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là “sắp xếp” ý nghĩ của bạn. Sơ đồ tư duy gồm 1 vấn đề lớn đặt ở trung tâm và các nhánh ý tưởng tỏa ra xung quanh. Một sơ đồ tư duy cho phép chúng ta thoả sức vạch ra các ý tưởng, suy nghĩ đầy đủ trước khi đi đến một quyết định. Nếu cần xây dựng một kế hoạch làm việc, phân tích một vấn đề… thì sơ đồ tư duy mang đến những giá trị lớn hơn nhiều việc bạn đặt bút viết tuần tự từ đầu đến cuối trang giấy, nhất là những người có năng khiếu vẽ đẹp, tạo cho sơ đồ sự hấp dẫn. Trình bày vấn đề theo sơ đồ, biểu đồ bao giờ cũng gây hứng thú.

Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy có nhiều ưu điểm:

– Lôgic, mạch lạc.

– Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ.

– Nhìn thấy “bức tranh tổng thể mà lại chi tiết”.

– Dễ dạy, dễ học.

– Kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của học sinh.

– Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.

– Giúp hệ thống hóa kiến thức, ôn tập kiến thức.

– Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.

2. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh

3. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai… bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng

4. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ

5. Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)

6. Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.

7. Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

Để học tập theo BĐTD thì nhất thiết giáo viên phải yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà, điều này đã tạo cho học sinh ý thức về việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp thì mới có thể tham gia vào bài học. Để triển khai cách học bằng BĐTD cụ thể vào từng phần của tiết học, tôi đã áp dụng một số cách sau:

Cách 1. Chọn thẻ bài

Giáo viên chuẩn bị sẵn những thẻ bài đã ghi nội dung – đề mục chính của bài lên mỗi thẻ. Thẻ được làm bằng giấy bìa cứng, sau có đính băng dính 2 mặt. Yêu cầu học sinh sắp xếp các thẻ bài thể hiện nội dung bài học

Cách 2. Các đội đua tài

Giáo viên chia lớp thành 3 đội trong đó 2 đội chơi và một đội làm giám khảo. Yêu cầu mỗi đội chơi hoàn thành một nội dung của bài theo BĐTD. Mỗi bạn chỉ nên hoàn thành một nhánh nhỏ. Đội giám khảo sẽ có nhiệm vụ: Nghiên cứu nội dung bài học, nhận xét kết quả của 2 đội chơi theo tiêu chí: Thời gian hoàn thành, hình thức BĐTD, nội dung bài.

Giáo viên sẽ thông qua quá trinh hoạt động học tập của học sinh trong giờ để chuẩn kiến thức cho học sinh.

Cách 4. Bài tập – Bài tập nhóm

Giáo viên giao bài tập về nhà cho hoc sinh, yêu cầu học sinh trình bày dưới dạng  BĐTD trong vở hay trên giấy A4

Giáo viên chia lớp thành nhóm. Yêu cầu nhóm hoàn thành bài tập trên giấy A0 dưới dạng BĐTD

Cách 5. Điền vào chỗ trống

Giáo viên cung cấp cho học sinh một BĐTD chưa đầy đủ được vẽ trên bảng phụ. Học sinh dựa vào kiến thức đã có để hoàn thiện bản đồ

Cách 6. Kiến xây tổ

Giáo viên vẽ BĐTD ở trung tâm bảng – là nội dung chính của bài học. Giáo viên giới thiệu các nội dung tiếp theo của bài học qua các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3… kết hợp phương pháp đàm thoại, vấn đáp gợi mở, thuyết trình của giáo viên và học sinh hoàn thiện dần BĐTD. Cuối cùng khi bản đồ hoàn thiện chính là nội dung bài học mà học sinh cần phải nắm được.

Hoàn thiện BĐTD:

Sau khi các em vẽ xong rất nhanh “Tác phẩm kiến thức – hội hoạ” và trình bày lại cho cả lớp nghe một cách hào hứng nên một lần nữa các em thuộc bài rất nhanh, thêm được một lần ghi nhớ rất sâu kiến thức và rèn tính tự tin , khả năng thuyết trình, phát triển khả năng thẩm mỹ, sắp xếp ý tưởng một cách khoa học, hệ thống, ghi nhớ sâu kiến thức… là những điểm còn yếu của học sinh hiện nay

Trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn HS tạo lập BĐTD, GV dùng từ khóa, viết tắt, hình ảnh… nhưng khi hoàn thành, GV phải diễn giải dưới hình thức tường thuật, kể chuyện hoặc thuyết trình một cách mạch lạc, khúc triết bằng ngôn ngữ ngắn gọn, cụ thể, đầy đủ về nội dung của BĐTD. Từ đó, HS sẽ được khắc họa lại một lần nữa về bức tranh tổng thể của vấn đề, đây là điều nhất thiết GV phải thực hiện vì đối tượng của mình là HS lớp 10, khả năng tiếp nhận của các em được hình thành từ sự hướng dẫn và làm mẫu cụ thể, khi HS đã quen với việc học tập cùng BĐTD thì các em có thể tự mình thuyết trình với sản phẩm của chính mình.

Cập nhật thông tin chi tiết về / Giáo Dục Phổ Thông / Trung Học Cơ Sở trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!