Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 82: Câu Cầu Khiến được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tiết 82: CÂU CẦU KHIẾN I.Mục tiêu cần đạt Giúp HS: -Hiểu rõ đặc điểm hình thức của Câu cầu khiến. Phân biệt câu cầu khiến với các câu khác. -Nắm vững chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp. II.Tiến trình lên lớp 1. Ổn định 2. Bài cũ:-Nêu những chức năng khác của câu nghi vấn? Cho VD một trong những chức năng đó. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 1 ?Trong đoạn trích trên, có những câu nào là câu cầu khiến? ?Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến? ?Tác dụng của câu cầu khiến? GV yêu cầu HS tìm hiểu ở mục I.2 trong SGK và trả lời các câu hỏi: ?Cách đọc câu”Mở cửa” trong VD b có khác với cách đọc câu “Mở cửa” trong VD a không? ?Câu “Mở cửa” trong VD b dùng để làm gì, khác với câu”Mở cửa” trong VD a ở chỗ nào? ?Vâïy qua tìm hiểu các vD, em hãy cho biết đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến? Yêu cầu khi viết câu cầu khiến? 1 HS đọc to, rõ ghi nhớ SGK Hoạt động 2 -HS đọc các VD -Các câu cầu khiến: +Thôi đừng lo lắng. +Cứ về đi. +Đi thôi con. -Đặc điểm hình thức: +Có những từ cầu khiến:đừng, đi, thôi -Tác dụng: +Câu đầu: khuyên bảo, động viênø +2Câu sau: yêu cầu, nhắc nhở -Câu”Mở cửa” trong VD b có ngữ điệu (thể hiện qua cách đọc) của câu cầu khiến với ý nghĩa yêu cầu, đề nghị, ra lệnh; còn câu”Mở cửa” ở trong VD a là câu trần thuật với ý nghĩa thông tin-sự kiện -Câu”Mở cửa” trong VD b dùng để đề nghị, ra lệnh; còn ở VD a dùng để trả lời câu hỏi. 1.Đặc điển hình thức và chức năng. GHI NHỚ SGK T31 II.Luyện tập Bài tập 1: Xác định câu cầu khiến thông qua đặc điểm hình thức của nó: a)Có hãy: vắng chủ ngữ b) Có đi: chủ ngữ là ông giáo, ngôi thứ 2 -số ít c) Có đừng: chủ ngữ là chúng ta, ngôi thứ nhất- số nhiều Nhận xét về ý nghĩa của các câu khi thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ -Thêm CN:-Con hãy lấy gạo mà lễ Tiên Vương.( ý nghĩa không thay đổi, nhưng tính chất yêu cầu nhẹ nhàng hơn) -Bớt CN:-Hút trước đi.( ý nghĩa không thay đổi, nhưng yêu cầu mang tính chất ra lệnh, có vẻ kém lịch sự hơn) -Thay đổi CN:-Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.(ý nghĩa của câu bị thay đổi:chúng ta bao gồm cả người nói và người nghe, các anh: chỉ có người nghe) Bài tập 2:Các câu cầu khiến: Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi. Các em đừng khóc. Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này! * Nhận xét: -câu a: vắng CN, từ ngữ cầu khiến đi -câu b: CN các em, ngôi thứ 2-số nhiều, từ ngữ cầu khiến đừng -câu c: vắng CN, không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến( được biểu thị mặt hình thức dấu chấm than) Bài tập 3:So sánh hình thức và ý nghĩa của 2 câu: a.Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột! b.Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. *Giống nhau: đều là câu cầu khiến có từ ngữ cầu khiến hãy *Khác nhau:-Câu a:vắng CN, có cả từ ngữ cầu khiến và ngữ điệu cầu khiến, ý nghĩa mang tính chất ra lệnh. -Câu b: có CN thầy em( ngôi thứ 2-số ít), ý nghĩa có tính chất khích lệ động viên. Bài tập 4(về nhà) Bài tập 5: Giải thích vì sao 2 câu( Đi đi con! và Đi thôi con.) không thể thay thế cho nhau: -Đi đi con! Chỉ yêu cầu người con thực hiện hành đông đi. -Đi thôi con. Yêu cầu cả người mẹ và người con cùng thực hiện hành động đi. 4. Củng cố-dặn dò: -Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến ? -Lấy thêm một số VD -Về nhà học bài, làm bài tập còn lại -Soạn bài:Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh +Đọc kĩ bài văn trong SGK và trả lời các câu hỏi +4 nhóm làm 4 câu hỏi trong SGK theo trình tự
Soạn Văn 8: Câu Cầu Khiến
Soạn bài Ngữ văn lớp 8 tập 2
Soạn Văn Câu cầu khiến
Soạn Văn: Câu cầu khiến – Ngữ văn lớp 8 I. Đặc điểm hình thức và chức năng
Câu 1: Câu cầu khiến và tác dụng:
a.
– Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo)
– Cứ về đi (yêu cầu)
b.
Đi thôi con (yêu cầu).
Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cầu khiến. Những từ cầu khiến: Đừng, … đi, thôi.
Câu 2:
– Khi đọc câu “Mở cửa!” trong (2), ta cần đọc với giọng nhấn mạnh hơn vì đây là một câu cầu khiến (khác với câu “Mở cửa!” trong (1) – câu trần thuật, đọc với giọng đều hơn).
– Trong (1), câu “Mở cửa!” dùng để trả lời cho câu hỏi trước đó. Trái lại, trong (2), câu “Mở cửa!” dùng để yêu cầu, sai khiến.
II. Luyện tập Câu 1:
– Các câu trên là câu cầu khiến vì có chứa các từ mang ý nghĩa cầu khiến: Hãy, đi, đừng.
– Chủ ngữ trong các câu trên đều chỉ người tiếp nhận câu nói hoặc chỉ một nhóm người có mặt trong đối thoại. Cụ thể:
+ Trong (a): Chủ ngữ vắng mặt (ở đây ngầm hiểu là Lang Liêu, căn cứ vào những câu trước đó).
+ Trong (b): Chủ ngữ là Ông giáo.
+ Trong (c): Chủ ngữ là chúng ta.
– Có thể thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ của các câu trên, về cơ bản nghĩa của các câu ít nhiều đều có sự thay đổi. Chẳng hạn:
+ Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương (thêm chủ ngữ, nội dung câu không đổi, người nghe được nói tới cụ thể hơn).
+ Hút trước đi. (bớt chủ ngữ, ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn).
+ Nay cách anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không (thay đổi chủ ngữ, nội dung câu có thay đổi, trong chủ ngữ không có người nói).
Câu 2: Có những câu cầu khiến sau:
a. Thôi, im cái điệu mưa dầm sùi sụt ấy đi. (vắng chủ ngữ)
b. Các em đừng khóc. (có chủ ngữ ngôi thứ 2 số nhiều)
c. Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này! (vắng chủ ngữ)
Câu 3:
Câu (a) vắng chủ ngữ, ngược lại sự xuất hiện chủ ngữ (Thầy em) trong câu (b) làm cho ý nghĩa cầu khiến nhẹ nhàng hơn, tình cảm của người nói cũng được thể hiện rõ hơn.
Câu 4:
Câu nói của Dế Choắt có mục đích cầu khiến nhưng ý cầu khiến rất nhẹ. Sở dĩ Dế Choắt nói một cách khiêm nhường như vậy vì Dế Choắt tự coi mình là vai dưới, có vị thế thấp so với Dế Mèn. Bên cạnh đó, Dế Choắt lại là người yếu đuối, nhút nhát nên đã chọn cách nói như vậy.
Câu 5:
So sánh hai câu, hai cách nói: “Đi đi con!” và “Đi thôi con”, ta thấy ở câu thứ nhất, chỉ có người con đi. Còn ở câu thứ hai, cả người con và người mẹ đều cùng đi. Hai câu này không thể thay thế cho nhau được, vì có nội dung khác nhau.
Soạn Bài Lớp 8: Câu Cầu Khiến
Soạn bài lớp 8: Câu cầu khiến
Soạn bài lớp 8: Câu cầu khiến
1. Thế nào là câu cầu khiến?
Câu cầu khiến là kiểu câu có những từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, thôi, đi, nào… hay ngữ điệu cầu khiến được dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo…
Ví dụ:
Trật tự! Tất cả chú ý nhìn lên bảng! Ở đây cấm hút thuốc lá! Các cháu hãy xứng đáng Cháu Bác Hồ Chí Minh!
(Hồ Chí Minh)
2. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến
a. Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
(1) Ông lão chào con cá và nói: – Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó muốn làm nữ hoàng. Con cá trả lời: – Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)
(2) Tôi khóc nấc lên. Mẹ tôi từ ngoài đi vào. Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thuỷ: – Đi thôi con.
(Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu cầu khiến? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cầu khiến?
Câu cầu khiến trong những đoạn trích trên dùng để làm gì?
Gợi ý:
Các câu:
(1): “Thôi đừng lo lắng.”; “Cứ về đi.”
(2): “Đi thôi con.”
là những câu cầu khiến vì có chứa các từ mang nghĩa yêu cầu, sai khiến: đừng, đi, thôi.
Những câu cầu khiến trên dùng để:
Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo)
Cứ về đi. (yêu cầu)
Đi thôi con. (yêu cầu)
b) Đọc những câu sau và trả lời câu hỏi.
(1) – Anh làm gì đấy? – Mở cửa. Hôm nay trời nóng quá. (2) Đang ngồi viết thư, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào:
Cách đọc câu “Mở cửa!” trong (2) có khác gì với cách đọc câu “Mở cửa!” trong (1)?
Câu “Mở cửa!” trong (2) dùng để làm gì, khác với câu “Mở cửa!” trong (1) ở chỗ nào?
Gợi ý:
Khi đọc câu “Mở cửa!” trong (2), ta cần đọc với giọng nhấn mạnh hơn vì đây là một câu cầu khiến (khác với câu “Mở cửa!” trong (1) – câu trần thuật, đọc với giọng đều hơn).
Trong (1), câu “Mở cửa!” dùng để trả lời cho câu hỏi trước đó. Trái lại, trong (2), câu “Mở cửa!” dùng để yêu cầu, sai khiến.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Xét các câu sau đây và trả lời câu hỏi. a) Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.
( Bánh chưng, bánh giầy)
b) Ông giáo hút trước đi.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Đặc điểm hình thức nào cho biết những câu trên là câu nghi vấn?
Nhận xét về chủ ngữ trong những câu trên. Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào.
Gợi ý:
Các câu trên là câu cầu khiến vì có chứa các từ mang ý nghĩa cầu khiến: hãy, đi, đừng.
Chủ ngữ trong các câu trên đều chỉ người tiếp nhận câu nói hoặc chỉ một nhóm người có mặt trong đối thoại. Cụ thể:
Trong (a): chủ ngữ vắng mặt (ở đây ngầm hiểu là Lang Liêu, căn cứ vào những câu trước đó).
Trong (b): Chủ ngữ là Ông giáo.
Trong (c): Chủ ngữ là chúng ta.
Có thể thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ của các câu trên, về cơ bản nghĩa của các câu ít nhiều đều có sự thay đổi. Ví dụ:
Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương. (nghĩa của câu tuy không thay đổi nhưng đối tượng tiếp nhận câu nói được xác định rõ hơn, lời yêu cầu cũng nhẹ nhàng và tình cảm hơn).
Hút trước đi. (nghĩa của câu thay đổi và lời nói kém lịch sự hơn).
Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không? (nghĩa của câu có sự thay đổi, ở đây, người nói đã được loại ra khỏi những đối tượng tiếp nhận lời đề nghị).
2. Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu cầu khiến? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó.
a) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Ông đốc tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi: – Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
c) Có anh chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm đi đò qua sông, anh chàng khát nước bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay hét lên: – Đưa tay cho tôi mau! Anh chàng sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại, nói: – Cầm lấy tay tôi này! Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát […].
(Theo Ngữ văn 6, tập một)
Gợi ý:
Các câu cầu khiến:
a) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi
b) Các em đừng khóc
c) Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này!
Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện giữa những câu cầu khiến trên:
Câu (a): Vắng chủ ngữ, từ ngữ cầu khiến kèm theo là từ đi.
Câu (b): Chủ ngữ là Các em (ngôi thứ hai, số nhiều), từ ngữ cầu khiến là từ đừng.
Câu (c): Không có chủ ngữ và từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến.
3. So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu sau: a) Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột! b) Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Gợi ý: Câu (a) vắng chủ ngữ, ngược lại sự xuất hiện chủ ngữ (Thầy em) trong câu (b) làm cho ý nghĩa cầu khiến nhẹ nhàng hơn, tình cảm của người nói cũng được thể hiện rõ hơn.
4. Xét đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. Dế Choắt nhìn tôi mà rằng: – Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Dế Choắt nói với Dế Mèn câu trên nhằm mục đích gì? Cho biết vì sao trong lời nói với Dế Mèn, Dế Choắt không dùng những câu như:
Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh!
Đào ngay giúp em một cái ngách!
Gợi ý: Trong lời nói, Dế Choắt là kẻ xin được giúp đỡ (câu nói mang nghĩa cầu khiến). Choắt là người yếu đuối, nhút nhát, thế nên tự nhận mình là người dưới (xưng hô rất lễ phép với Dế Mèn), lời nói của Dế Choắt cũng có ý khiêm nhường, rào trước đón sau.
Không thể dùng hai câu như đã dẫn để thay thế cho lời nói của Dế Choắt, bởi nó không phù hợp với tính cách của nhân vật này.
5. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường, con vào lớp Một. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con! Hãy can đảm lên! Thế giới này là của con. Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”
(Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
Gợi ý: Hai câu này khác nhau về nghĩa (trong từng văn cảnh) nên không thể thay thế được cho nhau. Trong đoạn văn này, câu nói đó được người mẹ dùng để khuyên con hãy vững tin bước vào đời. Trái lại, trong đoạn văn (rút từ truyện Cuộc chia tay của những con búp bê), người mẹ bảo đứa con đi cùng mình.
Theo chúng tôi
Giải Soạn Bài Câu Cầu Khiến Sbt Ngữ Văn 8 Tập 2
Trả lời:
– Căn cứ vào đặc điểm hình thức của câu cầu khiến để nhận diện câu cầu khiến.
– Chủ ngữ trong ba câu đều chỉ người đối thoại (người tiếp nhận câu nói) nhưng có đặc điểm khác nhau.
Trong câu (a) : vắng chủ ngữ. Chủ ngữ đó chỉ người đối thoại. Dựa vào tình huống đối thoại trong truyền thuyết đã học, em có thể biết được người đó là ai.
Trong câu (b) : chủ ngữ là ông giáo, ngôi thứ hai số ít.
Trong câu (c) : chủ ngữ là chúng ta, ngôi thứ nhất số nhiều (dạng ngôi gộp : có người đối thoại).
– Có thể thay đổi chủ ngừ của các câu đó. Thử thay đổi chủ ngữ và xác định trường hợp nào ý nghĩa của câu có sự thay đổi và trường hợp nào không.
Chẳng hạn : Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương / Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương (không thay đổi ý nghĩa mà chỉ làm cho đối tượng tiếp nhận được thể hiện rõ hơn và lời yêu cầu nhẹ hơn, tình cảm hơn).
Ông giáo hút trước đi / Hút trước đi (ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn).
Nay chúng ta đừng làm gì nửa, thử xem lão Miệng có sống được không / Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không (thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu ; đối với câu thứ hai, trong số những người thực hiện lời đề nghị, không có người nói).
2. Bài tập 2, trang 32, SGK. Trả lời:
Bài tập yêu cầu xác định câu cầu khiến và nhận xét sự khác nhau về hình thức biêu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó.
Có những câu cầu khiến sau :
a) Thôi im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
b) – Các em đừng khóc.
c) – Đưa tay cho tôi mau .
– Cầm lấy tay tôi này !
Câu (a) có từ ngừ cầu khiến đi. vắng chủ ngữ.
Câu (b) có từ ngữ cầu khiến đừng. Có chủ ngữ, ngôi thứ hai số nhiều.
Câu (c) không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến, vắng chủ ngữ.
3. Bài tập 3, trang 32, SGK. Trả lời:
So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu cầu khiến.
a) Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột !
b) Thầy em hãy cố ngồi dậy h úp ít cháo cho đỡ xót ruột.
Câu (a) vắng chủ ngữ, còn câu (b) có chủ ngữ, ngôi thứ hai số ít. Em xác định xem câu nào thể hiện ý cầu khiến nhẹ hơn, nhưng tình cảm của người nói đôi với người nghe thì rõ hơn.
4. Bài tập 4, trang 32 – 33, SGK. Trả lời:
Dế Choắt muốn Dế Mèn đào giúp một cái ngách từ “nhà” mình thông sang “nhà” của Dế Mèn.
Chú ý sự tương ứng giữa hình thức câu nói của Dế Choắt và sự yếu đuôi, nhút nhát cũng như vị thế của nhân vật này so với Dế Mèn. Qua bài tập này, có thể thấy rõ hình thức nói năng phụ thuộc rất nhiều vào tính cách, hoàn cảnh, vị thế,… của người nói.
5. Bài tập 5, trang 33, SGK. Trả lời:
So sánh ý nghĩa của hai câu “Đi đi con ! ” và “Đi thôi con.” và xem thử trong câu nào hành động “đi” có sự tham gia của người mẹ. Trên cơ sở đó đặt câu vào tình huống giao tiếp cụ thể để biết hai câu này có thể thay thế cho nhau được không.
6. Xác định câu cầu khiến trong những đoạn trích sau :
a) Cái Tí lễ mễ bưng rổ khoai luộc ghếch vào chân cột, và dặn thằng Dần .
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Nhưng nói ra làm gì nữa. Lão Hạc ơi ! Lão hãy yên lòng mả nhắm mắt. Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Mẹ tôi giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra .
– Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi. […]
– Lằng nhằng mãi. Chia ra. Mẹ tôi quát và giận dữ đi về phía cổng.
(Theo Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
Trả lời:
Những câu cầu khiến trong các đoạn trích :
Trong đoạn trích (b) và (c) có câu cầu khiến chứa từ cầu khiến, nhưng có câu cầu khiến chỉ được đánh dấu bằng ngừ điệu cầu khiến. Có một điểm chung quan trọng là tất cả những câu này đều có chủ ngữ chỉ người tiếp nhận câu nói, một đặc điểm hình thức quan trọng của hầu hết các câu nghi vấn.
7. Khi muốn mượn của bạn cùng lớp một cuốn sách, em thường dùng câu nào trong số những câu sau đây ? Vì sao ?
a) – Cho mình mượn cuốn sách !
b) – Có thể cho mình mượn cuốn sách được không ?
c) – Hãy đưa cho mình mượn cuốn sách !
d) – Đưa cuốn sách mượn nào !
e) – Cho mượn cuốn sách đi !
Trả lời:
Khi muốn mượn một cuốn sách, có thể chọn bất kì câu nào trong số những câu đã nêu ở trên. Tuy nhiên, những câu thế hiện ý nghĩa cầu khiến một cách trực tiếp, có sắc thái hơi sỗ sàng thường ít được sử dụng trong môi trường giao tiếp có văn hoá, chẳng hạn trong trường học. Còn những câu thể hiện ý nghĩa cầu khiến gián tiếp thường được coi là tế nhị và lịch sự hơn, vì thế thích hợp cho nhiều tình huống hơn. Cần lưu ý thêm : Câu cầu khiến có từ hãy thường chỉ dùng trong ngôn ngữ viết, rất ít khi dùng trong ngôn ngữ nói.
8. Hãy thêm vào những từ ngữ thích hợp để biến đổi câu sau đây thành câu cầu khiến : – Cậu đi về nhà lúc 4 giờ. Trả lời:
Có thể biến đổi câu đã cho thành câu cầu khiến theo nhiều cách khác nhau, ví dụ :
– Cậu hãy đi về nhà lúc 4 giờ !
9. Tại sao câu cầu khiến thường được rút gọn chủ ngữ ? Giải:
Câu cầu khiến luôn luôn hướng về người nghe, vì thế, khi ngữ cảnh cho phép, có thể rút gọn chủ ngữ của câu cầu khiến.
10. Hãy tìm ví dụ trong đời sống về hai câu có hình thức cầu khiến nhưng không bao giờ dùng để cầu khiến. Trả lời:
Trong đời sống, có những trường hợp câu có hình thức cầu khiến nhưng không bao giờ dùng vào mục đích cầu khiến, mà dùng vào mục đích khác. Ví dụ, câu có đi ở cuối câu hoặc hãy trước động từ :
Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 82: Câu Cầu Khiến trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!