Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 5 & 6: Văn Bản: Trong Lòng Mẹ (Trích Những Ngày Thơ Ấu) được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ngày giảng: /8/2011 Bài 2 -Tiết 5. Văn bản: TRONG LÒNG MẸ. (Trích Những ngày thơ ấu) – Nguyên Hồng- I.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Khái niệm thể loại hồi kí – Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ – Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật – Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. 2. Kỹ năng: – Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một văn bản hồi kí – Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện. 3. Thái độ: – Giáo dục tình cảm yêu thương, đùm bọc, chân thành, đồng cảm với nỗi đau của mọi người (chú bé Hồng). II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục: Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. Xác định giá trị bản thân: trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử, biết cảm thong với nỗi bất hạnh của người khác. III. Đồ dùng dạy học: 1. Giáo viên: Chân dung nhà văn Nguyên Hồng. -Bức tranh trong sgk (phóng to): Sử dụng cho học sinh quan sát và trình bày cảm nhận của mình. 2. Học sinh: Đọc, tóm tắt, soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên. IV. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại. V. Tổ chức giờ học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra đầu giờ: Hỏi: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật “tôi” ngày đầu tiên đến trường? 3. Bài mới: *Khởi động:1’ Nhà văn Nguyên Hồng luôn hướng ngòi bút vào những người cùng khổ, gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Một trong những tác phẩm tiêu biểu cho tinh thần ấy là tác phẩm “Những ngày thơ ấu” mà hôm nay chúng ta tìm hiểu đoạn trích Trong lòng mẹ. *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc – tìm hiểuvăn bản. – Mục tiêu: HS nắm được nội dung văn bản, giải thích các từ khó, tìm hiểu nhân vật bà cô. – Thời gian: Hoạt động của thầy-trò Nội dung – GV hướng dẫn: giọng đọc bà cô (nghiệt ngã, cay độc), bé Hồng (dè dặt, đề phòng….). Giáo viên: Đọc mẫu. Học sinh đọc. GV nhận xét. GV: Tóm tắt nội dung đoạn trích? Hỏi: Trình bày hiểu biết của em về tác giả? Giáo viên: Sử dụng tranh chân dung tác giả. MR: Ông là người rất bình dị trong sinh hoạt: Anh bình dị đến như lập dị. áo quần ư? Rách vá có sao đâu? Nguyên Hồng là người giàu tình cảm, dẽ xúc động, dễ rung động, có trái tim nhạy cảm.Trong khi nói về các nhân vật của mình nhà văn nhiều lần đã khóc vì họ. Đúng như nhà thơ Đào Cảng đã viết: “Dễ xúc động anh thường hay dễ khóc Trải đau nhiều nên thương cảm nhiều hơn”. – Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ. Hỏi: Kể tên những tác phẩm chính của ông? – Bỉ vỏ – tiểu thuyết- 1938 – Những ngày thơ ấu – 1938 – Trời xanh – tập thơ- 1960 – Cửa biển- bộ tiểu thuyết. – Núi rừng Yên Thế. – Bước đường viết văn – Hồi kí 1970 Hỏi: Em biết gì về tập tiểu thuyết Những ngày thơ ấu? (Thể loại, ngôi kể). (Ngôi thứ nhất-chính là tác giả kể chuyện đời mình một cách trung thực và chân thành). Giải thích từ “rất kịch”? “Tha hương cầu thực” có nghĩa là gì? Hướng dẫn hs tìm hiểu Bố cục Vân bản Hỏi: Đoạn trích chia mấy phần? Nội dung từng phần? HS: -Từ đầungười ta hỏi đến chứ: Cuộc trò chuyện của bé Hồng với bà cô. -Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng. Hỏi: Đoạn trích có những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai? Trả lời: Bà cô, bé Hồng, mẹ bé Hồng. Bé Hồng là nhân vật chính. Hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung văn bản Hỏi: Cảnh ngộ của bé Hồng được giới thiệu như thế nào? Hỏi: Qua cảnh ngộ đó em hiểu gì về tình cảnh của bé Hồng? Trả lời: Sống thiếu thốn tình cảm. GV:Khi nghe những lời giả dối, thâm độc của bà cô đối với mẹ, bé Hồng có phản ứng và tâm trạng như thế nào? Hỏi: Mới đầu khi nghe cô hỏi, hình ảnh người mẹ sống dậy trong kí ức chú bé như thế nào? Giáo viên: Tính cách bà cô bộc lộ qua 3 bước- tương ứng với cuộc đối thoại. Giờ này ta dừng lại tìm hiểu tính cách bà cô ở bước 1. HS đọc: “Một hômcho tôi lấy một đồng quà. Hỏi: Bà cô bé Hồng xuất hiện trước mắt bé Hồng như thế nào? HSTL-GV chốt Hỏi: Miệng hỏi như vậy nhưng nét mặt bà cô hiện lên như thế nào? Hỏi: Hồng nhận ra điều gì trong ý nghĩ của bà cô? Hỏi: Em có nhận xét gì về lời nói và thái độ của bà cô? Qua đó em hiểu gì về thái độ của bà cô? Bình: Cử chỉ đầu tiên của bà cô là cười hỏi cháu-nụ cười và câu hỏi có vẻ quan tâm, thương cháu, lại đánh vào tính thích chuyện mới lạ,thích đi xa khiến người đọc vội vàng lầm tưởng là một bà cô tốt bụng, thương chị, thương cháu nhưng chính bé Hồng bằng sự nhạy cảm và thông minh đã nhận ra những “rắp tâm tanh bẩn” của bà cô. 1. Đọc. a) Tác giả : – Nguyễn Nguyên Hồng (1918-1982), quê Nam Định. – Là nhà văn của những người cùng khổ, có nhiều sáng tác ở các thể loại tiểu thuyết, thơ, kí b) Tác phẩm : – Những ngày thơ ấu: Hồi kí (tự sự) gồm 9 chương. – Đoạn trích thuộc chương IV. c) Chú thích:1, 2, 5, 8, 14, 17. -Hồi kí: thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chứng kiến. II. Bố cục: 2 phần. III. Tìm hiểu văn bản. 1, Cảnh ngộ của bé Hồng: -Mồ côi bố, cái mũ trắng của bé Hồng còn “quấn băng đen”. -Mẹ tha phương cầu thực mãi chưa về. -Sống nhờ gia đình bên nội. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà:3’ Hỏi: Tóm tắt đoạn trích “Trong lòng mẹ”? -Học bài, nắm nội dung. Chuẩn bị tiếp các câu hỏi 2, 3, 4 (SGK); xem bài tập luyện tập. ******************************************** Ngày soạn: /8/2011 Ngày giảng: /8/2011 Bài 2 -Tiết 6: Văn bản : TRONG LÒNG MẸ. ( Tiếp) (Trích Những ngày thơ ấu) – Nguyên Hồng- I.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: – Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ – Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật – Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. 2. Kỹ năng: – Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một văn bản hồi kí – Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện. 3. Thái độ: – Giáo dục tình cảm yêu thương, đùm bọc, chân thành, đồng cảm với nỗi đau của mọi người (chú bé Hồng). II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục: Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. Xác định giá trị bản thân: trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử, biết cảm thông với nỗi bất hạnh của người khác. III. Đồ dùng dạy học: 1. Giáo viên: Chân dung nhà văn Nguyên Hồng. -Bức tranh trong sgk (phóng to): Sử dụng cho học sinh quan sát và trình bày cảm nhận của mình. 2. Học sinh: Đọc, tóm tắt, soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên. IV. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại. V. Tổ chức giờ học: 1.Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra đầu giờ: Tóm tắt đoạn trích “Trong lòng mẹ”? 3. Bài mới: *Khởi động:1’ Giờ trước chúng ta đã thấy đựơc bộ mặt tàn nhẫn của bà cô ở bước một và bộ mặt đó được bộc lộ rõ hơn trong hai bước tiếp theo, còn nỗi đau của bé Hồng ra sao và tình cảm của bé Hồng đối với mẹ như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài hôm nay. *Hoạt động 1. Hướng dẫn HS đọc-tìm hiểu văn bản – Mục tiêu: HS nhận biết được tính cách của các nhân vật – Thời gian: Hoạt động của thầy-trò Nội dung chính. .Dẫn dắt: Không để tình thương yêu và lòng kính trọng mẹ bị xâm phạm đến, chú bé Hồng đã ứng đối rất thông minh, đầy tự tin: “Không! Cháu không muốn vào, cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”. Hỏi: Sau câu trả lời của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì? Nét mặt và thái độ của bà ra sao? Hỏi: Khi bà cô nói: “vào mà thăm em bé” là cốt muốn thông báo cho Hồng điều gì? Trả lời: Mẹ của Hồng chưa đoạn tang thầy mà đã chửa đẻ với người khác. Hỏi: Tại sao bà cô lại thông báo cho Hồng biết điều đó? Trả lời: Vì bà muốn hành hạ, nhục mạ đứa bé tự trọng và ngây thơ bằng cách xoáy vào nỗi đau khổ tâm của nó nhằm chia rẽ tình cảm mẹ con. Dẫn dắt: bà vẫn tươi cười kể cho đến khi đứa be uất ức, nức nở, cười dài trong tiếng khóc. Hỏi: Việc bà cô mặc kệ cháu cười dài trong tiếng khóc, vẫn cứ tươi cười kể các chuyện về chị dâu mình, rồi lại đổi giọng, vỗ vai, nghiêm nghị, tỏ ra thương xót anh trai. Tất cả những điều đó đã lộ rõ bản chất gì của bà cô? Trả lời: Lạnh lùng, vô cảm tước nỗi đau đớn, xót xa đến phẫn uất của đứa cháu- sự giả dối thâm hiểm đến trắng trợn của bà cô. Hỏi: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả? Qua đó em hiểu bà cô Hồng là người như thế nào? Hỏi: Em hiểu gì về số phận của người phụ nữ trong xã hội thực dân nửa phong kiến? Giáo viên: Bà cô của be Hồng là một người đàn bà lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. Đó là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người tàn nhẫn, héo khô cả tình cảm ruột thịt trong xã hội thực dân nửa phong kiến. HSTL-HS khác nhận xét. GV kết luận Hỏi: Khi xa mẹ, bé Hồng đã nghĩ về mẹ như thế nào? Em hiểu gì về tâm trạng của bé Hồng? Hỏi: Khi nói chuyện với bà cô, bé Hồng đã phát hiện ra điều gì? Thái độ của chú ra sao? Hỏi: Từ sự căm tức đó, Hồng có suy nghĩ gì?Tại sao Hồng lại có ý nghĩ như vậy? Trả lời: “Giá những cổ tụcmới thôi”-Căm tức những tục lệ phong kiến. Hỏi: Em có nhận xét gì về tâm trạng bé Hồng khi nói chuyện với bà cô? Trả lời : Tâm trạng thay đổi theo mức độ từ thấp đến cao. Hỏi: Qua đó em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí của tác giả? Cách tả như vậy cho em hiểu điều gì về nhân vật chú bé Hồng? Hỏi: Vì sao khi chưa đoạn tang bố mà mẹ bé Hồng đã chửa đẻ với người khác, mà bé Hồng không hề căm tức? Trả lời: Vì yêu thương mẹ, thấy được sự vô lí, tàn ác của những cổ tục phong kiến lạc hậu . Hỏi: Bé Hồng đã gặp mẹ trong hoàn cảnh và thời gian nào? Giải thích: ảo ảnh? Hỏi: Nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả?Cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? Hỏi: Khao khát mãnh liệt là thế nên khi gặp mẹ bé Hồng có hành động và tâm trạng như thế nào? Hỏi: Tại sao bé Hồng lại có những cử chỉ như vậy. Gặp mẹ đáng lẽ phải vui nhưng sao bé Hồng lại khóc? Hỏi: Khi được ngồi trong lòng mẹ bé Hồng cảm thấy như thế nào? Hỏi: Nhận xét cách miêu tả của tác giả? Tâm trạng của bé Hồng lúc này như thế nào? Hỏi: Từ những cảm giác ấy, nhà văn đã nhận xét như thế nào? Trả lời : “Phải bé lạiNgười mẹ có một dịu êm vô cùng” Hỏi: Trong suốt mạch truyện lời nhận xét này có ý nghĩa gì? Trong giây phút rạo rực ấy cáI câu của bà cô lại được nhắc lại và bị chìm ngay đi. Trả lời : Vừa khẳng định tình yêu thương vô bờ không có III. Tìm hiểu văn bản. 2.Nỗi cô đơn và niềm khát khao tình mẹ của chú bé Hồng: – Mới đầu nghe người cô hỏi lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình ảnh vẻ mặt rầu rầu và hiền từ của mẹ. – Sau lời hỏi thứ 2 lòng chú bé càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay. – Lần thứ 3 nước mắt tôi dòng dòng rớt xuống 2 bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ – Khi người cô tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. 3. Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ: – Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, trèo lên xe, ríu cả chân, khóc nức nở. -Sung sướng, hồi hộp khi được gặp mẹ và bao nhiêu sầu khổ, uất nghẹn bị dồn nén nay được giải toả, vỡ oà ra. +Khi ngồi trong lòng mẹ: Thấy mẹ vẫn đẹp, tươi sáng-cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt *Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tổng kết: – Mục tiêu: HS khái quát nội dung bài học – Thời gian: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ghi nhớ HS đọc ghi nhớ (2em). GV: Chất trữ tình thể hiện ở chi tiết nào? HS: Chất trữ tình trong đoạn trích thể hiện: – Tình huống và nội dung truyện. – Dòng cảm xúc phong phú của Hồn- Cách thể hiện của tác giả. IV. Ghi nhớ (SGK). *Hoạt động 3. Hướng dẫn HS Luyện tập – Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học vào thực hành. – Thời gian: Hướng dẫn HS Luyện tập Đọc câu hỏi 5 (sgk), nêu yêu cầu HS làm bài, gọi em khá lên nêu kết quả. HS nhận xét GV nhận xét, bổ sung. V. Luyện tập: Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng, hãy chứng minh qua đoạn trích “Trong lòng mẹ”. – Nguyên Hồng viết nhiều về người phụ nữ và nhi đồng. Ông dành cho họ tấm lòng chan chứa yêu thương và thái độ nâng niu trân trọng. + Diễn tả thấm thía nỗi cơ cực, tủi nhục mà phụ nữ, nhi đồng phải gánh chịu. + Thấu hiểu, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của họ. 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà:3’ Qua đoạn trích em thấy tình cảm của bé Hồng dành cho mẹ là tình cảm như thế nào? Học bài, nắm nội dung phân tích. Làm các bài tập SGK và SBT. Chuẩn bị: Trường từ vựng. Đọc kĩ bài, trả lời câu hỏi SGK. Xem trước các bài tập.
Giáo Án Ngữ Văn 8 Tiết 21
Tiết 21 – 22 Cô bé bán diêm A. Mục tiêu cần đạt 1-Kiến thức: – Giúp h/s khám phá nghệ thuật kể truyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện “cô bé bán diêm”, qua đó An – đéc – xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh. 2-Kỹ năng: – Rèn kỹ năng tóm tắt đọc diễn cảm ,,phân tích nhân vật và hành động qua lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản,nêu cảm nghĩ về 1 đoạn truyện. 3- Thái độ: Biết yêu thương quý trọng con người đăc biệt là người nghèo khổ. B-Chuẩn bị:- GV:Soạn giáo án,bảng phụ. – HS: Học bài cũ,chuẩn bị bài trước ở nhà B. Tổ chức các hoạt động dạy học * Bước1 : 1-ổn định : 2- Kiểm tra bài cũ : ?Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc? * Bước2: Bài mới: Hoạt động của GV-HS Kiến thức cơ bản Hoạt động 1 : MT:HS nắm được những nét chính về t/g và t/p, cacgs đọc, túm tắt, thể loại, bố cục PP: Vấn đáp,thuyết trỡnh,nêu vấn đề… -HS đọc chú thích SGK. * ? Trình bày hiểu biết của em về An- đéc- xen? ? Em hiểu gì về đoạn trích “cô bé bán diêm”? .? G/v hướng dẫn cỏch đọc,đọc mẫu 1đoạn – Gọi 2 HS đọc hết văn bản .-Nhận xét . Gv tóm tắt văn bản mẫu: Em bộ mồ cụi mẹ phải đi bỏn diờm trong đờm giao thừa rột buốt. Em chẳng giỏm về nhà vỡ sợ bố đỏnh, đành ngồi nộp vào gốc tường, liờn tục quạt diờm để sưởi. Hết một bao diờm thỡ em bộ chết cúng trong giấc mơ cựng bà nội lờn trời. Sỏng hụm sau mồng 1 tết, mọi người qua đường vẫn than rnhiờn, nhỡn cảnh tượng thương tõm. ? Cho biết thể loại của truyện? ? Theo em đoan trớch cú thể được chia thành mấy phần ? Nội dung từng phần là gỡ? HĐ2 : Hướng dẫn tìm hiểu VB. MT: Thấy được hoàn cảnh và giấc mộng, cỏi chết của em bộ ? ? Gia cảnh cô bé có gì đặc biệt? ? Em thấy gia cảnh của em bộ như thế nào? Theo dõi phần đầu văn bản ? Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa được tác gỉa khắc hoạ ntn? và bằng nghệ thuật gì?Tác dụng? GV treo tranh em bộ bỏn diờm HS quan sỏt trả lời. GV yờu cầu HS chỉ ra nghệ thuật đú. – GV Yờu cầu HS phỏt hiện cỏi hiờn tại – quỏ khứ.(dẫn chứng) HT QK xinh xắn, cú dõy thường xuõn bao quanh – Phong cảnh cụ bộ thiờn nhiờn / / giỏ rột, tuyết rơi đầu trần chõn đất ? Qua tỡm hiểu phần trờn em thấy hỡnh ảnh em bộ bỏn diờm trong đờm giao thừa được hiện lờn ntn? GV: Em bộ trong hoàn cảnh như vậy nhưng khụng nhận được sự quan tõm nào GV tiểu kết tiết 21 chuyển ý sang tiết 2 Phần 2 là phần trọng tâm (có thể chia làm 5 đoạn nhỏ căn cứ vào các lần quẹt diêm) H/s đọc phần 2 ? Chi tiết nào được lặp đi lặp lại trong bài? 5lần quẹt diêm. Vì sao em phải quẹt diêm? G/v bình H. Trong lần quẹt diêm thứ nhất em bé thấy những gì? ? Đó là 1 cảnh tượng như thế nào? ? Điều đó cho thấy mong ước nào của cô bé? ? Em có nhận xét gì về lần mộng tưởng này? H. ở lần thứ hai em đã thấy gì? ? Cảm nhận của em về mộng tưởng của cô bé bán diêm, sau lần quẹt diêm thứ hai ? Thực tế đã thay đổi mộng tưởng như thế nào sau lần quẹt diêm thứ hai? H. Trong lần quẹt diêm thứ ba em có thấy gì? ? Em đọc mơ ước nào từ cảnh tượng ấy? G/v giải thích phong tục đón tết Nô en ở các nước châu âu. H. Có gì đặc biệt trong lần quẹt diêm thứ tư? ? Em bé đã mong ước điều gì và vì sao như vậy? ? Em có suy nghĩ gì về những mong ước của cô bé qua 4 lần quẹt diêm? * Cả 4 lần : Đều là những mong ước chân thành, chính đáng, giản dị, của bất cứ đứa trẻ nào trên thế gian này H. Lần quẹt diêm thứ 5 có gì khác so với 4 lần trước ? ? Em đã nhìn thấy những gì? ? Khi tất cả những que diêm còn lại cháy lên là lúc cô bé bán diêm thấy mình được bay lên cùng bà chẵng còn đói rét,đau buồn nào đe doạ nữa. Điều đó có ý nghĩa gì? ? Tất cả điều kể trên đã nói với chúng ta về em bé như thế nào? * Cô bé bán diêm bị bỏ rơi, đói rét, cô đọc. – Luôn khao khát được ấm no yên vui, thương yêu H. Nhận xột nghệ thuật kể chuyện của An – độc – xen? ? Tình cảm của tác giả đối với em bé? ? Phần cuối của truyện cho ta thấy cảnh tượng gì? GV treo tranh cảnh tượng em bộ chết – phúng to ? Cảnh em bé chết vì giá rét trong đêm giao thừa gợi cho em cảm xúc gì? ? Tình cảm của mọi người đối với cảnh tượng ấy như thế nào? ? Cảm nhận của em về cảnh thương tâm này? Tấm lòng của tác giả muốn gửi gắm qua truyện ngắn này là gì? GV bình: Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết-ghi nhớ. MT:Nắm chắc được ND,NT,ý nghĩa của truyện. PP :vấn đáp,tái hiện,tổng hợp… -Gv nêu câu hỏi HS trả lời. * H/s đọc ghi nhớ I. Tỡm hiểu chung : 1. Tỏc giả : – An – độc – xen (1805 – 1875), là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. 2. Tỏc phẩm : Sỏng tỏc 1948 (trớch gần hết truyện ngắn Cụ bộ bỏn diờm) 3. Đọc – tóm tắt : – Thể loại : Cổ tích. – Bố cục : 3 phần. – Cũn lại (Cỏi chết của cụ bộ) II-Đọc-hiểu văn bản : 1. Hoàn cảnh của cụ bộ bỏn diờm : * Gia cảnh : – Mồ cụi mẹ, bà mất. – Nhà nghốo. – Sống chui rỳc trong một xú tối tăm. – Luụn bị bố mắng nhiếc, chửi rủa. – Phải đi bỏn diờm kiếm sống * Đờm giao thừa: Cụ bộ bỏn diờm Xung quanh – Đầu trần, chõn đất Cửa số mọi nhà – Bụng đúi rột sỏng rực ỏnh đốn gốc tường ngỗng quay – Khụng giỏm về nhà (sợ bố đỏnh) / / Thiếu thốn, đúi rột Vui vẻ, ấm ỏp sợ hói no đủ b. Thực tế và mộng tưởng Mộng tưởng ước mong Thực tại – L1: lũ sưởi được sưởi ấm em đang rột – L2: bàn ăn thịnh soạn được ăn no em đang đúi – L3: cõy thụng nụ en được vui chơi em đang buồn tủi, cụ độc, khổ đau – L4: bà xuất hiện được yờu thương em đang thiếu tỡnh thương, gđ – L5: bà cầm tay em và hai bà chỏu vụt bay lờn trời khụng cũn đúi rột, đau buồn đe dọa bà biến mất 3. Cỏi chết của em bộ bỏn diờm. III. Tổng kết: 1. Nội dung : 2. Nghệ thuật : 3-ý nghĩa: * HĐ4: Hướng dẫn luyện tập MT: HD HS khắc sâu nd bài học. ?. Nhận định nào nói đúng nhất nội dung của truyện ” Cô bé bán diêm” ? A. Kể về số phận bất hạnh của một em bé nghèo khổ phải đi bán diêm cả vào đêm giao thừa. B. Gián tiếp nói lên bộ mặt của xã hội nơi cô bé bán diêm sống, đó là một cõi đời không có tình người. C. Thể hiện niềm thương cảm của nhà văn đối với những em bé nghèo khổ D. Cả 3 nội dung trên đều đúng. ?. Em viết đoạn văn ngắn nờu cảm nghĩ của em về cỏi chết của em bộ bỏn diờm. * Bước 3: Hướng dẫn học ở nhà Làm câu hỏi số 4 (sgk) vào giấy Soạn bài tiếp theo
Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8
Tuần 27 - bài 25 Ngày soạn: 25/02/2011 Ngày dạy: 8A: 8B : Tiết 101 : Bàn luận về pháp học (Luận học pháp - Nguyễn Thiếp) A.Mục tiêu cần đạt * Giúp học sinh: 1.Về kiến thức - Hiểu biết bước đầu về tấu. - Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích , phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước. - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản. 2.Về kỹ năng - Đọc , hiểu văn bản viết theo thể tấu. - Nhận ra, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản. B.Chuẩn bị . + GV: Nội dung bài học. + HS: Đọc và trả lời câu hỏi. C.Tổ chức hoạt động dạy học Hoạt động 1: Khởi động 1.Tổ chức: Sĩ số: 8A: 8B: 2.Kiểm tra: Câu hỏi : Đọc thuộc lòng văn bản Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi và Phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong văn bản? 3.Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Nêu mục đích học tập, phương pháp học tập là một vấn đề hết sức quan trọng. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản I. Tiếp xúc văn bản - Giáo viên yêu cầu đọc, đọc mẫu 1. Đọc: - Yêu cầu: Rõ ràng, nghiêm trang, chậm 2. Tìm hiểu chú thích: - Đọc chú thích sgk trang 78 - Giáo viên khái quát 1 số điểm về tác giả, tác phẩm? - Tác giả: + Nguyễn Thiếp - La Sơn Phu Tử (1723 - 1804) quê Hà Tĩnh là người có tài, học rộng hiểu sâu, đỗ đạt làm quan dưới triều Lê. - Được vua Quang Trung - Nguyễn Huệ trọng dụng, giúp vua xây dựng, phát triển văn hoá giáo dục - Em hiểu như thế nào về thể tấu? So sánh với chiếu, hịch, cáo? - Văn bản : + Bàn luận về phép học được trích từ phần 3 của bài tấu gửi vua Quang Trung - Giải thích từ khó : sgk/78 - Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung? 3. Bố cục: 3P - P1 (Từ đầutệ hại ấy): Bàn về mục đích của việc học - P2( Tiếpchớ bỏ qua): Bàn về cách học. - P3 ( Còn lại): Tác dụng của phép học. II. Phân tích văn bản: - Học sinh đọc đoạn 1. 1. Bàn về mục đích của việc học - Câu châm ngôn có ý nghĩa gì? - Câu châm ngôn: "Ngọc không màikhông biết rõ đạo" - Theo quan niệm của tác giả, mục đích của việc học là gì? - Sau khi xác định mục đích của việc học, tác giả soi vào thực tế đương thời để phê phán những lệch lạc, sai trái trong việc học là gì? - Phê phán lối học lệch lạc + Lối học chuộng hình thức, không hiểu nội dung + Lối học mưu cầu danh lợi: Học để có danh tiếng, lợi lộc, đợc trọng vọng, nhàn nhã. Tác hại: - Tác giả đã chỉ rõ tác hại của lối học trên nh thế nào? (Liên hệ thực tế) 2. Bàn về cách học: - Học sinh đọc đoạn văn tiếp theo - Khi bàn về phép học, tác giả đã đề xuất những ý kiến nào? - Từ phân tích trên tác giả đã khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. - Việc học phải được phổ biến rộng khắp: Mở thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học. (Liên hệ tinh thần hiếu học của nhân dân ta, chính sách khuyến học của Nhà nước) - Việc học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản có tính chất nền tảng. - Phương pháp học phải: + Tuần tự tiến lên, từ thấp đến cao. + Học rộng, nghĩa sâu, biết tóm lược những điểm cơ bản, cốt yếu nhất. - HS đọc đoạn 3 3. Tác dụng của việc học - Qua những kế sách mới của việc học mà Nguyễn Thiếp đa ra có tác dụng to lớn nh thế nào? - Tác dụng: + Tạo được nhiều nhân tài cho đất nước, người tốt nhiều. + Chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh. - Kết luận: Mong được vua xem xét, ban lệnh thực thi. III. Tổng kết: Ghi nhớ: SGK trang 79. Mục đích chân chính của việc học K/đ quan điểm phơng pháp học tập đúng đắn Phê phán những lệch lạc, sai trái - Có thể khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật bằng sơ đồ sau? - Sơ đồ lập luận bài văn: Hoạt động 3: Luyện tập Phân tích sự cần thiết và tác dụng của phơng pháp: Học đi đôi với hành. Học sinh liên hệ với 1 số môn văn hoá. Hoạt động 4: Củng cố, HDVN 4. Củng cố: - Giáo viên hệ thống khái quát lập luận bằng sơ đồ 5. HDVN - Học thuộc ghi nhớ, hoàn chỉnh bài tập phần luyện tập. - Soạn: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm Ngày soạn: 25/02/2011 Ngày dạy: 8A: 8B : Tiết 102 : Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm A.Mục tiêu cần đạt * Giúp học sinh: 1.Về kiến thức - Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch, quy nạp. Vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. 2.Về kỹ năng - Nhận biết sau hơn về luận điểm. - Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn B.Chuẩn bị . + GV: Nội dung bài học. + HS: Đọc và trả lời câu hỏi. C.Tổ chức hoạt động dạy học Hoạt động 1: Khởi động 1.Tổ chức: Sĩ số: 8A: 8B: 2.Kiểm tra: Câu hỏi : : Luận điểm là gì? Nêu các mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận? 3.Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Dựa vào yêu cầu của bài Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Chuẩn bị ở nhà: Giáo viên làm bài tập ở nhà. - Đề bài: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải chăm chỉ học tập hơn II. Luyện tập trên lớp: 1. Xây dựng hệ thống luận điểm - Bài làm cần sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai? Nhằm mục đích gì? - Vấn đề chính: Cần phải học tập chăm chỉ hơn - Luận điểm a: Không phù hợp - Để đạt những yêu cầu trên cần đưa ra những luận điểm nào? + Còn thiếu: Đất nước rất cần những người tài giỏi hay phải học chăm mới thành học giỏi, thành tài. - Các luận điểm đó cần được sắp xếp như thế nào cho hợp lý? + Sắp xếp không hợp lý: Luận điểm b làm cho bài văn thiếu mạch lạc. - Cần bổ xung thêm 1 số luận điểm cho phù hợp? + Luận điểm d không nên đứng trước luận điểm e. - Sắp xếp: a. Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đẩy nhanh nhịp độ xây dựng, phát triển về mọi mặt. b. Trên đất nước ta đã và đang có nhiều bạn học sinh học tập chăm chỉ là những tấm gương sáng cho chúng ta noi theo. c. Nhưng muốn học giỏi, đòi hỏi người học phải chuyên cần, siêng năng, chăm chỉ. d. Đáng tiếc là trong lớp ta, 1 số bạn còn ham chơi, cha mẹ phiền lòng. e. Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học tập chăm chỉ để trở thành học sinh giỏi, những công dân có ích cho đất nước, làm vui lòng cha mẹ, thầy cô. 2. Trình bày luận điểm: - Khi trình bày luận điểm cần qua mấy bước? Cần chú ý đến điểm nào? - Chuyển đoạn + Nêu luận điểm? - Đưa ra các luận cứ và sắp xếp hợp lý. a. Giới thiệu luận điểm: - Câu 2: Sai, xác định sai mối quan hệ giữa các luận điểm. - Hãy giúp học sinh chọn luận điểm cho đúng? Câu 1: Đúng, dễ làm. Câu 3: Đúng, gần gũi, thân thiết b. Đưa luận cứ: c. Kết đoạn: - Kết đoạn bằng câu hỏi. - Kết bằng Phân - Tổng - Hợp. d. Trình bày đoạn văn: Theo 2 cách - Diễn dịch - Quy nạp Hoạt động 3: Luyện tập Hoạt động 4: Củng cố, HDVN 4. Củng cố: - Giáo viên khái quát nội dung cơ bản của bài 5. HDVN - Đọc và suy nghĩ 1 số bài văn mẫu trong các sách tuyển chọn - Viết 1 số đoạn văn trọn vẹn - Ôn luyện kĩ về văn nghị luận, chuẩn bị giấy viết bài TLV số 6. Ngày soạn: 25/02/2011 Ngày dạy: 8A: 8B : Tiết 103 + 104 : Viết bài tập làm văn số 6 A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh vận dụng kỹ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh (giải thích) một vấn đề xã hội hoặc vấn đề văn học gần gũi với các em. - Tự đánh giá chính xác hơn trình độ TLV nghị luận của bản thân, tự rút ra những kinh nghiệm cần thiết để làm các bài văn sau đạt kết quả tốt hơn. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Soạn bài + ra đề bài TLV - Học sinh: Ôn luyện văn nghị luận, tập viết ở nhà, chuẩn bị giấy kiểm tra C.Tổ chức hoạt động dạy học Hoạt động 1: Khởi động 1.Tổ chức: Sĩ số: 8A: 8B: 2.Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS 3.Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Dựa vào yêu cầu của bài Hoạt động 2: Đề bài I. Đề bài: - Giáo viên đọc và chép đề bài lên bảng. " Từ bài luận về phép học của La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa học với hành". - Nêu yêu cầu khái quát của * Yêu cầu: bài viết . - Viết đúng thể loại, ngắn gọn, súc tích - Giải thích được ý nghĩa của những từ: học, hành - Có hệ thống luận điểm hợp lý. - Lời văn không có lỗi dùng từ, ngữ pháp và chữ viết đúng chính tả. 2. Đáp án và Thang điểm a. Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu và dẫn ra được luận điểm cần trình bày. MQH giữa học với hành. - Trích dẫn. b. Thân bài: 8 điểm - Giải thích sơ lược về MQH giữa học với hành - Mục đích của học tập - Cách học như thế nào đạt được hiệu quả nhất - Tác dụng của việc học trong đời sống con người. c. Kết bài: 1 điểm - Khẳng định ý nghĩa, tác dụng của MQH giữa học với hành - Liên hệ bản thân - rút ra bài học 3. Học sinh làm bài: Hoạt động 3 II. Thu bài Giáo viên nhận xét ý thức làm bài của học sinh Hoạt động 4: Củng cố, HDVN 4. Củng cố: - Giáo viên hệ thống khái quát lại những kiến thức cơ bản đã học. 5. HDVN - Đọc 1 số bài văn tham khảo. - Soạn: Thuế máu
Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 82: Câu Cầu Khiến
Tiết 82: CÂU CẦU KHIẾN I.Mục tiêu cần đạt Giúp HS: -Hiểu rõ đặc điểm hình thức của Câu cầu khiến. Phân biệt câu cầu khiến với các câu khác. -Nắm vững chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp. II.Tiến trình lên lớp 1. Ổn định 2. Bài cũ:-Nêu những chức năng khác của câu nghi vấn? Cho VD một trong những chức năng đó. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 1 ?Trong đoạn trích trên, có những câu nào là câu cầu khiến? ?Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến? ?Tác dụng của câu cầu khiến? GV yêu cầu HS tìm hiểu ở mục I.2 trong SGK và trả lời các câu hỏi: ?Cách đọc câu”Mở cửa” trong VD b có khác với cách đọc câu “Mở cửa” trong VD a không? ?Câu “Mở cửa” trong VD b dùng để làm gì, khác với câu”Mở cửa” trong VD a ở chỗ nào? ?Vâïy qua tìm hiểu các vD, em hãy cho biết đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến? Yêu cầu khi viết câu cầu khiến? 1 HS đọc to, rõ ghi nhớ SGK Hoạt động 2 -HS đọc các VD -Các câu cầu khiến: +Thôi đừng lo lắng. +Cứ về đi. +Đi thôi con. -Đặc điểm hình thức: +Có những từ cầu khiến:đừng, đi, thôi -Tác dụng: +Câu đầu: khuyên bảo, động viênø +2Câu sau: yêu cầu, nhắc nhở -Câu”Mở cửa” trong VD b có ngữ điệu (thể hiện qua cách đọc) của câu cầu khiến với ý nghĩa yêu cầu, đề nghị, ra lệnh; còn câu”Mở cửa” ở trong VD a là câu trần thuật với ý nghĩa thông tin-sự kiện -Câu”Mở cửa” trong VD b dùng để đề nghị, ra lệnh; còn ở VD a dùng để trả lời câu hỏi. 1.Đặc điển hình thức và chức năng. GHI NHỚ SGK T31 II.Luyện tập Bài tập 1: Xác định câu cầu khiến thông qua đặc điểm hình thức của nó: a)Có hãy: vắng chủ ngữ b) Có đi: chủ ngữ là ông giáo, ngôi thứ 2 -số ít c) Có đừng: chủ ngữ là chúng ta, ngôi thứ nhất- số nhiều Nhận xét về ý nghĩa của các câu khi thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ -Thêm CN:-Con hãy lấy gạo mà lễ Tiên Vương.( ý nghĩa không thay đổi, nhưng tính chất yêu cầu nhẹ nhàng hơn) -Bớt CN:-Hút trước đi.( ý nghĩa không thay đổi, nhưng yêu cầu mang tính chất ra lệnh, có vẻ kém lịch sự hơn) -Thay đổi CN:-Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.(ý nghĩa của câu bị thay đổi:chúng ta bao gồm cả người nói và người nghe, các anh: chỉ có người nghe) Bài tập 2:Các câu cầu khiến: Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi. Các em đừng khóc. Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này! * Nhận xét: -câu a: vắng CN, từ ngữ cầu khiến đi -câu b: CN các em, ngôi thứ 2-số nhiều, từ ngữ cầu khiến đừng -câu c: vắng CN, không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến( được biểu thị mặt hình thức dấu chấm than) Bài tập 3:So sánh hình thức và ý nghĩa của 2 câu: a.Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột! b.Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. *Giống nhau: đều là câu cầu khiến có từ ngữ cầu khiến hãy *Khác nhau:-Câu a:vắng CN, có cả từ ngữ cầu khiến và ngữ điệu cầu khiến, ý nghĩa mang tính chất ra lệnh. -Câu b: có CN thầy em( ngôi thứ 2-số ít), ý nghĩa có tính chất khích lệ động viên. Bài tập 4(về nhà) Bài tập 5: Giải thích vì sao 2 câu( Đi đi con! và Đi thôi con.) không thể thay thế cho nhau: -Đi đi con! Chỉ yêu cầu người con thực hiện hành đông đi. -Đi thôi con. Yêu cầu cả người mẹ và người con cùng thực hiện hành động đi. 4. Củng cố-dặn dò: -Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến ? -Lấy thêm một số VD -Về nhà học bài, làm bài tập còn lại -Soạn bài:Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh +Đọc kĩ bài văn trong SGK và trả lời các câu hỏi +4 nhóm làm 4 câu hỏi trong SGK theo trình tự
Giáo Án Lớp 8 Môn Ngữ Văn
– Lòng cảm thông,sự chia sẻ giữa những nghệ sĩ nghèo.
– Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người.
– Vận dụng các kiến thứ đã học về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc hiểu tác phẩm.
– Phát hiện phân tích những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể truyện của nhà văn.
– Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện.
– TH: Tóm tắt văn bản tự sự.
III/ Thái độ : – GD Lòng thương yêu con người
Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 25-26 :Văn bản: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG ( Trích) (Ô Hen-ri) A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT I/ Kiến thức: - Nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mĩ. - Lòng cảm thông,sự chia sẻ giữa những nghệ sĩ nghèo. - Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người. II/ Kĩ năng : - Vận dụng các kiến thứ đã học về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc hiểu tác phẩm. - Phát hiện phân tích những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể truyện của nhà văn. - Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện. - TH: Tóm tắt văn bản tự sự. III/ Thái độ : - GD Lòng thương yêu con người B/ CHUẨN BỊ - HS : Học bài - chuẩn bị bài theo câu hỏi phần đọc hiểu văn bản. C/ PHƯƠNG PHÁP- KĨ THUẬT :Gợi mở,vấn đáp,thuyết trình,bình giảng. D/ .TIẾN TRÌNH LÊN LỚP I/ Oån định tổ chức II/ Kiểm tra bài cũ: ? Tóm tắt văn bản "Đánh nhau với cối xay gió". ? Qua 2 nhân vật Đôn-ki -hô-tê và Xan-chô Pan -xa,em rút ra cho mình bài học gì? ĐÁP ÁN - Học sinh tóm tắt tốt. (5đ) . - Bài học :- Trong cuộc sống cần sống có lí tưởng nhưng ko nên quá hoang đường ,mê muội. (2đ) - Cần sống tỉnh táo ,thực tế nhưng ko nên quá thực dụng. (2đ) - Có chuẩn bị bài học (1đ) III/ Bài mới: Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: thuyết trình. Thời gian: 3 phút * GV giới thiệu: Có lẽ trong cuộc đời làm nghệ sĩ của mình, người nghệ sĩ nào cũng có khát vọng cao đẹp là vẽ được một bức tranh kiệt tác, để đời. Nhân vật Bơ-men trong tác phẩm " Chiếc lá cuối cùng" cũng vậy * Nội dung bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 2 : HDTH giới thiệu chung GV yêu cầu HS đọc chú thích. Nêu những nét nổi bật về nhà văn ÔHen-ri và văn bản " Chiếc lá cuối cùng". Nhấn mạnh vài nét về nhà văn Ohen-ri và tác phẩm " Chiếc lá cuối cùng": OHen-ri là nhà văn Mĩ nổi tiếng thế giới.Cha ông là thầy thuốc,mẹ ông qua đời khi ông mới lên 3.Mười lame tuổi đã phải thôi học và đi làm nhiều nghề để kiếm ăn. Ông chuyên viết truyện ngắn. Các truyện ngắn của ông rất phong phú và đa dạng về đề tài nhưng phần lớn hướng vào cuộc sống nghèo khổ, bất hạnh của người dân Mĩ. Truyện ngắn của ông thường nhẹ nhàng, toát lên tinh thàâøn nhân đạo cao cả, thương yêu con người nghèo khổ, nhiều khi rất cảm động. Về nghệ thuật ông thường sử dụng kiểu đảo lộn tình tiết hai lần một cách đột ngột, bất ngờ. Hoạt động 2 : HD đọc - tìm hiểu chung GV tóm tắt phần bị lược bỏ của tác phẩm GV hướng dẫn HS đọc - đọc mẫu - gọi 2 HS đọc nối tiếp văn bản. TH : Tóm tắt đoạn trích theo sự việc chính. ? Qua nội dung tóm tắt hãy xác định nhân vật chính của truyện? ? Văn bản đã sử dụng những PTBĐ nào? PT chủ đạo nào làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm? HS giới thiệu HS trình bày ý kiến : Gồm 3 phần. - Phần 3 :Còn lại: Bí mật của chiếc lá. I/ Giới thiệu tác giả - tác phẩm 1. Tác giả - O-Hen-ri (1862-1910) là nhà văn Mỹ chuyên viết truyện ngắn. Tinh thần nhân đạo cao cả được thể hiện một cách cảm động là điểm nổi bật trong các tác phẩm của ông. 2/ Tác phẩm. ( sgk) - Đoạn trích là phần cuối của tác phẩm. II/ Đọc- tìm hiểu chung 1 / Đọc - từ khó 2/. Tóm tắt đoạn trích 3/ Nhân vật chính: Giôn-xi 4/.Bố cục 3 phần 5/ Phương thức biểu đạt: TS + MT + BC Hoạt động 3 : HD tìm hiểu tác phẩm. - Mục tiêu :Giúp cho HS thấy được cảnh ngộ và tâm trạng của Giôn-xi,hình tượng người nghệ sĩ giàu tình yêu thương ,tấm lòng nhân ái đối với những người xung quanh;thấy được ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật chân chính đó là vì sự sống của con người. - Phương pháp: Gợi mở,vấn đáp,thuyết trình.giảng bình. - Thời gian : 50 phút ? Nội dung đoạn văn đầu kể về việc gì? ? Tìm chi tiết mtả dáng vẻ, giọng nói của Giôn-xi? ? Hình dung của em về nhân vật Giôn-xi từ chi tiết miêu tả dáng vẻ, giọng nói? ? Việc Giôn-xi mở to cặp mắt thẫn thờ nhìn tấm mành mành và ra lệnh kéo nó lên là vì lí do gì? ? Em hiểu gì về trạng thái tinh thần của Giôn-xi qua câu nói: " đó là chiếc lá cuối cùngchết"? GV: Tâm trạng của Giôn-xi khi bị ốm là tâm trạng của một người tuyệt vọng,cô nghĩ khi chiếc lá cuối cùng trên cây dụng xuống là lúc cô cũng chết. ? Xiu đã dùng lời lẽ yêu thương để an ủi Giôn-xi. Giôn-xi đáp lại bằng thái độ và suy nghĩ gì? Điều đó cho ta hiểu thêm gì về tâm hồn con người của Giôn? Bình: Con người tuyệt vọng và bi quan thì không có gì cứu được họ. Điều đó đã được bác sĩ nói với Xiu. GV yêu cầu học sinh theo dõi phần tiếp theo của văn bản. ? Sau đêm mưa gió dữ dội, khi chiếc mành mành được kéo lên lúc trời vừa hửng sáng Giôn-xi đã phát hiện ra điều gì? ? Theo em, Giôn-xi đã cảm nhận được điều gì từ chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó? ? Từ đó có những thay đổi gì đối với Giôn-xi? ? Những thay đổi ấy cho thấy nhu cầu gì đã trở lại với Giôn-xi? ? Chiếc lá có ý nghĩa gì đối với Giôn-xi? ? Theo em, vì sao con người có thể vựơt qua cái chết chỉ vì một chiếc lá mỏng manh vẫn còn sống ở trên cây? Bình chốt: Tình yêu cuộc sống, tình bạn, tình yêu NT đã trở lại với Giôn-xiChiếc lá dù mỏng manh, nhỏ nhoi ấy chứa đựng một sức sông bền bỉ, mãnh liệt,là một sự sống, thúc đẩy, kích thích tình yêu sự sống cho con người tuyệt vọng. GV chuyển ý sang mục 2 ? Tình yêu thương của Xiu với Giôn-xi được thể hiện qua những chi tiết nào? ? Vì sao Xiu lại lo sợ khi thấy những chiếc lá thường xuân đã rụng gần hết như vậy? ? Ngoài ra tình thương yêu ấy còn được thể hiện ở những chi tiết nào? lời nói? việc làm? ? Qua tất cả những chi tiết ấy, ta bắt gặp ở Xiu một tấm lòng như thế nào? Bình chốt: Tình cảm nhân đạo, đầy tình nghĩa ấy đã làm cho lòng người ấm lại và đây cũng chính là tấm lòng của tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật này. Chuyển ý sang mục 3. ? Cụ Bơ-men được giới thiệu là người như thế nào? ? Khi nhìn thấy chiếc lá thường xuân đua nhau rụng cụ Bơ-men có tâm trạng gì? ? Trước tâm trạng đó cụ Bơ-men đã có hành động gì? Với mục đích gì? ? Vẽ chiếc lá với mục đích ấy nhưng cuối cùng như thế nào? Vì sao cụ chết? ? Cái chết ấy, đã thể hiện ở cụ một phẩm chất gì? GD: Em học được điều gì ở cụ Bơ-men và Xiu? Bình: Sự cao thượng, quên mình vì người khác của cụ Bơ-men đã cứu sống được một con người. Đó chính là tấm lòng nhân đạo mà OHen-ri muốn thể hiện. ? Tại sao người bạn của Giôn-xi lại gọi chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác? Bình: Bức tranh của hoạ sĩ Bơ-men không phải là thần dược, nó là tác phẩm NT được tạo nên bởi tình yêu thương con người.Hơn nữa bức tranh đúng là một kiệt tác vì nó đã cứu sống một con người;là bức tranh của tình yêu thg và đức hi sinh cao cả. ? Từ đây, em hiểu gì thêm về ý nghĩa của truyện "Chiếc lá cuối cùng"? TH: Cây bút thần ( lớp 6). HS: Trả lời. - Giọng thều thào, mắt thẫn thờ HS: Cô nhìn xem chiếc lá thường xuân cuối cùng bên cửa sổ đã rụng chưa. HS: Ko trả lời và đang chuẩn bị cho một chuyến đi xa bí ẩn của mình HS: Trình bày - Qua đêm mưa gió chiếc lá vẫn còn. HS: Chiếc lá mong manh nhưng chứa đựng một sức sống bền bỉ và mãnh liệt. HS: Tìm kiếm , trả lời HS trả lời HS trả lời HS: Trả lời Xiu lo sợ nếu chiếc lá cuối cùng rơi thì Giôn-xi có thể sẽ ra đi vĩnh viễn. HS tìm kiếm , trả lời HS nhận xét HS giới thiệu HS: Lặng lẽ vẻ bức tranh để cứu sống Giôn-xi,bất chấp gió rét và nguy hiểm. HS: Trình bày HS: Tấm lòng thương người dù đó ko phải là người thân của mình LH:Tục ngữ - Ca dao VN: -Thương người như thể thương thân. - Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. HS: Suy nghĩ, trả lời HS: NT chân chính được xuất phát từ tình yêu thương con người, là nghệ thuật vì con người. III./ Tìm hiểu văn bản: 1/ Cảnh ngộ và tâm trạng của Giôn-xi. - Đòi ăn, soi gương, uống sữa, ngồi dậy, đặc biệt là muốn vẽ vịnh Na plơ. 2/ Hình tượng người nghệ sĩ giàu tình yêu thương. a) Nhân vật Xiu: - Lo sợ khi thấy chiếc lá thường xuân đã rụng gần hết. - Động viên, an ủi, chăm sóc Giôn-xi tận tình. Xiu rất tận tình chu đáo chăm sóc Giôn-xi. b) Cụ Bơ-men. - Cụ Bơ-men: là hoạ sĩ nghèo, khát vọng vẽ một bức tranh kiệt tác. - Lo lắng cho số phận của Giôn-xi. - Chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác vì: + sinh động, giống như thật. + Tạo ra sức mạnh, khơi dậy sức sống trong tâm hồn của Giôn-xi. -GV yêu cầu HS đọc ví dụ ở bảng phụ a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. ? Thực chất những câu ca dao - tục ngữ này nhằm nói gì? ? Cách diễn đạt trên có tính chất gì? ? Vậy qua tìm hiểu các ví dụ trên em hiểu nói quá là gì? LH: Nói quá khác với nói khoắc như thế nào? GD: Không nói khoắc, không đúng sự thật. HS: Chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất. ? Các HS: Nói quá sự thật: - chưa nằm đã sáng - chưa cười đã tối - mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày HS: Thời gian đêm tháng năm rất ngắn Thời gian ngày tháng mười rất ngắn. Mồ hôi ra nhiều à sự lao động vất vả. HS: Phóng đại mức độ quy mô, tính chất sự việc hiện tượng. HS: Trả lời - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng đêm tháng năm rất ngắn - Ngày tháng mười chưa cười đã tối ngày tháng mười rất ngắn - Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày mồ hôi ướt đẫm. I/ Nói quá và tác dụng của nói quá. 1/ Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả. VD: - Rẻ như bèo, đen như cột nhà cháy. - Lỗ mũi thì tám gánh lông 2. Tác dụng Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. Hoạt động 3 HD luyện tập. - Mục tiêu : Giúp HS tìm và giải thích nghĩa của biện pháp nói quá trong một số thành ngữ,tục ngữ;biết điền vào chỗ trống các thành ngữ có sd nói quá;đặt câu với các thành ngữ dùng BP nói quá. - Phương pháp:Kĩ thuật " động não". - Thời gian : 10 phút. BT1 - Hs xác định yêu cầu của bài tập. - Thực hiện BT tại chỗ. - Nhận xét và chốt ý. BT 2 - Hs xác định yêu cầu của bài tập. - Thực hiện bài tập trên bảng. - HS Nhận xét - GV chỉnh sửa BT 3. HS đọc yêu cầu BT. Lên bảng thực hiện BT Nhận xét bổ sung. BT 4 HS đọc yêu cầu BT. Thực hiện BT bằng trò chơi tiếp sức ( chia hai đội và thi) Nhận xét bổ sung - khen thưởng. II/ Luyện tập. BT1: Các biện pháp nói quá và giải thích. sỏi đá cũng thành cơm à sức mạnh của lao động. Lên đến tận chân trời được à vẫn khoẻ và quyết tâm đi. Thét ra lửa à tính nóng nảy. BT2: Điền thành ngữ. chó ăn đá, gà ăn sỏi. Bầm gan tím ruột. Ruột để ngoài gia Nổ từng khúc ruột. Vắt chân lên cổ. BT3: Đặt câu - Thuý Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. - Tôi đã nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toàn này. BT 4 Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá. Đen như cột gà cháy Câm như hến Nhanh như cắt Trắng như trứng gà bóc Khoẻ như voi IV/ Củng cố: Nhấn mạnh nội dung bài học. V/ Hướng dẫn về nhà: Bài vừa học: Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá. Bài sắp học: Chuẩn bị bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm. Ngày soạn : Ngày dạy : TIẾT 36 :TLV: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : I / Kiến thức : Giúp cho HS biết cách lập dàn ý cho văn bản tự sự có sử dụng yếu tố mtả và biểu cảm. II/ Kĩ năng :- Xây dựng bố cục,sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với mtả và biểu cảm. - Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố mtả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ. Nhận diện được bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài của một văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Rèn kỹ năng lập dàn ý bài văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. B. CHUẨN BỊ: GV: Nghiên cứu tài liệu, giáo án. HS : Học bài, chuẩn bị bàitheo câu hỏi SGK. C/ PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp,thuyết trình,viết đoạn văn theo cá nhân. D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I/ Oån định tổ chức II/ Kiểm tra bài cũ: ? Em hãy nêu các bước tạo lập văn bản? ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM Bước 1: Định hướng chính xác. - Bước 2:Tìm ý. - Bước 3: Lập dàn ý. - Bước 4: Viết bài( diễn đạt thành câu, thành đoạn văn). - Bước 5: Kiểm tra bài viết.(9đ) * Có chuẩn bị bài học (1đ) III/ Bài mới : Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: thuyết trình. Thời gian: 3 phút Nội dung bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 2: HDTH dàn ý của bài văn tự sự. - Mục tiêu : Giúp cho HS củng cố kiến thức về bố cục, sự việc và vai trò của các yếu tố mtả, biểu cảm của bài văn tự sự; biết xđ được bố cục của một bài văn tự sự hoàn chỉnh. - Thời gian : 25 phút. GV yêu cầu học sinh đọc bài văn: Món quà sinh nhật( sgk) ? Xác định bố cục của văn bản? -MB - TB - KB? - Nội dung của mỗi phần? Nhóm 1: Truyện kể về việc gì? Ai là người kể chuyện ( ở ngôi thứ mấy)? Câu chuyện được xảy ra ở đâu? Vào lúc nào? Trong hoàn cảnh nào? Nhóm 2: Chuyện xảy ra với ai? Có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Tính cách của mỗi nhân vật ra sao? Nhóm 3: Câu chuyện diễn ra như thế nào? - Mở đầu nêu vấn đề gì? - Đỉnh điểm câu chuyện ở đâu? - Kết thúc ở chỗ nào? - Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ? Nhóm 4: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chỗ nào trong truyện? Nêu tác dụng của những yếu tố miêu tả và biểu cảm này? ?Những nội dung trên được kể theo thứ tự nào? GV: Từ việc tìm hiểu văn bản trên, em hãy rút ra dàn ý chung cho bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm? GD: Kể theo trình tự khi làm văn. GV: Khi lập dàn ý cho bài văn tự sự cần chú ý điều gì? HS: Kể về món quà quà sinh nhật cảm động của tình bạn. Hs xác định - Câu chuyện kể về món quà sinh nhật, do Trang kể ở ngôi thứ nhất. - Câu chuyện xảy ra ở nhà Trang, vào buổi sáng, trong hoàn cảnh bạn bè họp mặt kỉ niệm sinh nhật của Trang. - Chuyện xảy ra với 3 nhân vật: nhân vật chính là Trinh (người tạo ra sự bất ngờ trong câu chuyện). - Mỗi nhân vật mang một tính cách: Trang thì sôi nổi, vội vàng còn Trinh thì vui vẻ, điềm đạm - Câu chuyện diễn ra rất vui vẻ, thú vị nhưng bồn chồn chờ đợi. - Mở đầu: buổi mừng sinh nhật Trang. - Đỉnh điểm:Trang chờ đợi, trách móc bạn. Trinh đến mang theo món quà bất ngờ. - Kết thúc: Khi Trang hiểu món quà sinh nhật của Trinh hết sức bất ngờ vì nó là kỉ niệm của hai người về cây ổi. HS: Trình bày - Yếu tố miêu tả: Tả buổi sinh nhật, tả Trinh, tả cành ổi, hoa ổi, quả ổi. - Yếu tố biểu cảm: Tâm trạng và suy nghĩ của Trang. HS: Trao đổi, trình bày I/ Dàn ý của bài văn tự sự 1/ Tìm hiểu dàn ý bài văn tự sự: Món quà sinh nhật c/ Kết bài: còn lại: Cảm nghĩ của người kể về món quà sinh nhật. . 2/ Dàn ý của bài văn tự sự a/ Mở bài: Giới thiệu sự việc nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện ( cũng có thể nêu kết quả trước) b/ Thân bài:Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự. c/ Kết bài: Nêu kết cục, cảm nghĩ của người trong cuộc ( người kể hay một nhân vật nào đó) Hoạt động 2 HD luyện tập - Mục tiêu : HS biết lập dàn ý cho một bài văn tự sự hoàn chỉnh có sự kết hợp các yếu tố mtả và biểu cảm. -Thời gian :10 phút - Đọc yêu cầu đề bài. - GV nhận xét, sửa chữa. II. Luyện tập BT1 Dàn ý văn bản Cô bé bán diêm. * Mở bài: Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa và gia cảnh của em bé bán diêm. * Thân bài: - Em bé không bán được que diêm nào nên không dám về nhà vì sợ bố đánh. - Em ngồi nép mình ở một góc tường bị đói, rét hành hạ. - Em quẹt diêm năm lần, mỗi lần quẹt diêm thì mộng tưởng lại hiện ra, diêm tắt thì hiện thực đau buồn lại trở về với em. * Kết bài: em bé bán diêm đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa 4. Hướng dẫn về nhà: 1. Bài vừa học: - Xác định thứ tự các sự việc được kể trong một văn bản tự sự đã học theo yêu cầu của giáo viên. - Lập dàn ý cho bài văn tự sự . Ở mỗi phần của bài văn tự sự, tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm có thể kết hợp. 2. Bài sắp học: Chuẩn bị bài: "Thông tin về ngày trái đất năm 2000"Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 85 Ngắm Trăng, Đi Đường
-Cảm nhận được tìmh yêu thiên nhiên thắm thiết và phong thái ung dung trong bất kì hoàn cảnh nào của Hố Chí Minh thể hiện qua bài “Ngắm trăng”. Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
-Cảm nhận được ý nghĩa tư tưởng sâu sắc của bài “Đi dường”: từ việc đi đường núi gợi ra bài học đường đời. Hiểu được cách dùng biểu tượng có hiệu quả nghệ thuật cao của bài thơ.
-GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ
-HS: Bài soạn, SGK
III/. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
a/. đọc bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, cho biết tên tác giả?
b/. nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
2/. Bài mới: GV giới thiệu bài
Tuần 22 BÀI 21 Tiết 85 Ngày soạn: 31/01/2007 NGẮM TRĂNG, ĐI ĐƯỜNG Hồ Chí Minh I/. Mục tiêu cần đạt: HS -Cảm nhận được tìmh yêu thiên nhiên thắm thiết và phong thái ung dung trong bất kì hoàn cảnh nào của Hố Chí Minh thể hiện qua bài “Ngắm trăng”. Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ -Cảm nhận được ý nghĩa tư tưởng sâu sắc của bài “Đi dường”: từ việc đi đường núi gợi ra bài học đường đời. Hiểu được cách dùng biểu tượng có hiệu quả nghệ thuật cao của bài thơ. II/. Chuẩn bị: -GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ -HS: Bài soạn, SGK III/. Tiến trình tổ chức các hoạt động: 1/. Kiểm tra: a/. đọc bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, cho biết tên tác giả? b/. nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ? 2/. Bài mới: GV giới thiệu bài Hoạt động của thầy và trò Bài hhọc sinh ghi Hoạt động I: HS: Nhắc lại sơ lược về tác giả GV: nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? HS: Trả lời phần chú thích Hoạt động II: GV: đọc văn bản HS: đọc lại văn bản GV: Bác Hồ đã ngắm trăng trong hoàn cảnh nào? HS: Ngắm trăng trong tù. GV: vì sao Bác lại nói đến cảnh “trong tù không rượu cũng không hoa”? HS: Vì ngày xưa, khi gặp cảnh trăng đẹp các thi nhân thường đem rượu uống trước hoa để thưởng trăng mới thật mĩ mãn và thú vị. GV: qua câu thơ này, theo em cảnh sống của Bác trong nhà tù Tưởng Giới Thạch ntn?HS: Trong tù Tưởng Giứoi Thạch thiếu thốn đủ thứ. GV: Qua hai câu đầu, Bác có tâm trạng gì trước cảnh trăng đẹp ngoài trời?HS: Tâm trạng xốn xang, bối rối rước cảnh trăng đẹp. GV: Qua đó choa thấy Bác là người ntn? HS: Một con người yêu thiên một cáhc say mê và hồn nhiên Giảng: Cũng chính vì Bác là một người yêu thiên nhiên nên đã rung động trước cảnh trăng đẹp dù là thân tù. GV: Trong 2 câu thơ cuối của bài thơ chữ Hán, sự sắp xếp vị trí các từ “nhân” và “thi gia”, song, nguyệt (minh nguyệt) có gì đáng chú ý? HS: vị trí các từ trong 2 câu bị đảo ngược. GV: từ tâm trạng bối rối, xốn xang, Bác đã có hành vi gì trước cảnh trăng đẹp?HS: Ngắm trăng qua saong sắt của nhà tù. GV: Từ đó, em cảm nhận được điều gì trong tình yêu thiên nhiên của Bác?HS: Yêu thiên nhiên đến độ quên mình. GV: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong câu cuối? HS: nhân hóa. GV: Nêu hiệu quả của hai câu trên?HS: Cấu trúc đối của hai câu chữ Hán đã làm nổi bậc “tình cảm song phương” mãnh liệt của nhười và trăng.Giảng: từ đó cho ta thấy với Bác, trăng hết sức gắng bó, thân thiết, trở thành tri âm, tri kỉ từ lâu. Qua bài thơ, em thấy hình ảnh Bác hiện lên ntn? HS: Bác không hề bận tâm vì cảnh cùm xích, đói rét … của chế độ nhà tù mà để tâm hồn bay bổng tìm đến với vầng trăng tri âm. GV: Hãy nêu ý nghĩa của bài thơ. HS: Trả lời phần ghi nhớ (SGK. 38) Hoạt động III: GV: đọc bài thơ HS: đọc lại bài thơ GV: Hãy chỉ ra điệp ngữ trong bài thơ?HS: tẩu lộ, trùng san GV: việc sử dụng điệp ngữ trong bài có hiệu quả nghệ thuật ntn? HS: Gợi ra sự vất vả và sự trùng điệp của các dãy núi trên đường đi của Bác. GV: Hãy phân tích câu 2, 4 để làm rõ nổi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh?HS: -Câu 2: Núi non trùng trùng điệp điệp, vừa đi hết lớp này lại đến lớp khác -Câu 4: khi lên đến đỉnh núi thì mọi cực khổ ấy không còn nữa. Người tù bỗng trở thành du khách ung dung say đắm ngắm phong cảnh đẹp. GV: Ngoài nghĩa trê 2 câu thơ này còn có nghĩa gì khác? HS: -Câu 2:khó khăn chông chất khó khăn, gian lao tiếp liền gian lao, triền miên dường như bất tận của người cách mạng. -Câu 4: Hình ảnh người chiến sĩ đứng trên đỉnh cao vợi của chiến thắng sau biết bao gian khổ hi sinh. GV: Theo em, đây có phải là tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? HS: Không? Vì qua việc đi đường Bác muốn nêu ra một chân lí đường đời. GV: Hãy nêu vắn tắt nội đung bài thơ?HS: Trả lời phần ghi nhớ (SGK. 40) I/. Giới thiệu: 1/. Tác giả: Hồ Chí Minh (19/05/1890 – 02/09/1969) 2/. Tác phẩm: hai bài thơ được BÁc viết khi bị tù đày II/. Tìm hiểu văn bản: 1/. Ngắm trăng (Vọng nguyệt): a/. Hai câu đầu: -Cảnh thiếu thốn trong nhà tư Tưởng Giới Thạch -Tâm trạng xốn xang, bối rối rước cảnh trăng đẹp. b/. Hai câu cuối: Nhân hướng song tiền kháng minh nguyệt, Nguyệt tòng song khích khán thi gia. Ghi nhớ: (SGK. 38) 2/. Đi đường: -Điệp ngữ: tẩu lộ, Trùng san. Ghi nhớ: (SGK.40) 3/. Củng cố: -Đọc lại 2 bài thơ -Nhắc lại 2 ghi nhớ 4/. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: Soạn bài: Câu cảm thán Trả lời phần I (SGK. 43 – 44)
Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 93, 94: Hịch Tướng Sĩ
Tiết 93 + 94 : Hịch tướng sĩ *Mục tiêu cần đạt Giúp HS: – Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. – Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của “Hịch tướng sĩ”. – Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lôgic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm. *Tiến trình giờ dạy Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: Vì sao thành Đại La lại được đổi tên thành Thăng Long và được chọn làm kinh đô muôn đời. ? Sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm được thể hiện ntn trong “Chiếu dời đô”. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản I- Đọc và Tìm hiểu chung 1. Đọc: GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu. 3 HS đọc tiếp – Lớp nhận xét. 2. Tác giả: – Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương. – Là danh tướng kiệt xuất, có phẩm chất cao đẹp, có tài văn võ song toàn. – Là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên. (GV nói thêm về tác giả ) 3. Tác phẩm: – Viết bằng chữ Hán ( Dụ chư tì tướng hịch văn ) – Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần 2 (1285 ) – Thể hịch: là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh … dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Đặc điểm nổi bật là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe (Chỉ ra sự khác nhau giữa Hịch và Chiếu ) – Kết cấu: 4 phần + Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử. + Tình hình hiện tại của đất nước-Tâm trạng, thái độ của tác giả +Phân tích, làm rõ đúng sai. + Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. GV cho hs hiểu 1 số chú thích II- Phân tích Hoạt động của GV và HS Bài hịch ra đời trong khoảng thời gian nào ? Hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ ntn ? ? Đối tượng mà bài hịch hướng tới là ai ? mục đích cơ bản mà bài hịch hướng tới là gì ? ? Mở đầu bài hịch, tác giả nêu gương những ai ? Họ sống vào thời gian nào, địa vị ra sao ? Giữa họ có điểm nào chung ? ? Tại sao lại viện dẫn nhiều tấm gương như vậy. ?Việc nêu gương sáng trong lịch sử nhằm mục đích gì ? ? Chủ tướng đã nói về hiện tình đất nước như thế nào. ? Tội ác của giặc đã được lột tả ntn ? ? Nhận xét gì về nghệ thuật. GV nói về sự tương quan dê chó – tể phụ; cú diều – triều đình để thấy được nỗi nhục của đất nước. ? Nhắc lại hành động của kẻ thù nhằm mục đích gì. ? Từ cách nói đó tác giả có bộc lộ được tâm trạng của mình không. – HS đọc “ Ta thường…” ? Nỗi lòng của tác giả được bộc lộ như thế nào trong đoạn. NT ? ND ? ? Đoạn văn vạch trần tội ác của giặc và nói lên tâm sự của mình nhằm khích lệ điều gì ? ? Cảm xúc đó của tác giả có truyền đến người đọc, người nghe không. Vì sao. Yêu cầu cần đạt *Hoàn cảnh đắt nước: -Kẻ thù đang lăm le xâm lược, tình hình đất nước “ngàn cân treo sợi tóc” -Một số tướng sĩ thờ ơ, vô trách nhiệm, mải mê hưởng lạc, một số khác sợ uy của giặc nên dao động muốn cầu hoà. *Đối tượng nghe: quân ta (tướng sĩ) *Mục đích chính: khích lệ lòng yêu nước, đánh tan tư tưởng bàng quan, thái độ cầu an hưởng lạc của một số tướng sĩ 1- Nêu gương sáng trong lịch sử – Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách TQ và cả chuyện Tống – Nguyên mới đây. – Họ là tướng , là gia thần, là quan nhỏ nhưng họ có điểm chung là sẵn sàng chết vì chủ, không sợ nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ 2- Nguy cơ của đất nước-Nỗi lòng của tác giả – “ Thời loạn lạc, buổi gian nan”: tình hình hiểm nghèo, không được ổn định. – Giặc: +Đi lại nghênh ngang–kô coi ai ra gì + Sỉ mắng triều đình + Bắt nạt tể phụ – làm nhục quốc thể + Vơ vét tài sản (đòi…thu…vét…). – Gợi nỗi nhục trong các tướng sĩ, thức tỉnh lòng căm thù. – “ Dê chó, hổ đói, cú diều ( ẩn dụ – vật hoá) –Bộc lộ sự khinh bỉ và căm phẫn sục sôi bọn giặc. – “Quên ăn, vỗ gối, ruột đau như cắt..”- Căm thù, uất hận sục sôi (quên ăn, quên ngủ, đau đớn ) – NT: từ ngữ gợi tả, dùng hình ảnh trong văn chương cổ điển, động từ mạnh, giọng văn tha thiết, sôi nổi; nhịp nhanh, dồn dập, câu văn biền ngẫucân xứng, nhịp nhàng – Mđích: khơi gợi, khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước ở tướng sĩ -Vì: + Tình cảm chân thành mãnh liệt. + Nói hộ được tình cảm chung cho mọi người. HĐ 3: Luyện tập HS đọc diễn cảm phần 2 (Từ Huống chi … vui lòng) HĐ4: Hướng dẫn học ở nhà – Nắm khái niệm thể hịch, hoàn cảnh ra đời bài hịch này. – Chú ý mục đích của việc vạch trần tội ác của giặc và trực tiếp bày tỏ nỗi lòng của tác giả. – Chuẩn bị cho tiết tiếp: Tìm hiểu phần 3 và 4 của bài hịch. Chú ý về sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình trong bài nghị luận. ( Hết tiết 93, sang tiết 94) Tiết 94 Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ – Hịch là gì? Hoàn cảnh ra đời của “Hịch tướng sĩ” – Đọc thuộc đoạn văn Ta thường tới bữa quên ăn … ta cũng cam lòng. Phân tích tâm sự của tác giả trước nạn xâm lăng. Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức mới Hoạt động của GV và HS ? Sau khi bộc bạch tâm can, chủ tướng đã làm gì. ? Nhận xét cách viết đoạn văn đó. ? Nhận xét về mối quan hệ của tác giả với các tướng sĩ dưới quyền. ? Tác giả nhắc như vậy nhằm mục đích gì. ? Tác giả đã phê phán những gì ở các tướng sĩ. ?Khi phê phán, phân tích, tác giả đã đi theo mạch lập luận nào ? (- nêu biểu hiện sai – hậu quả – nêu biểu hiện đúng – kết quả) ?Qua cách chỉ trích của tác giả ta thấy ông là người như thé nào. ? Hậu quả của việc ăn chơi ? ? Tác giả khuyen răn các tướng sĩ như thế nào. ? Lợi ích của những việc làm đó. ? sau khi trách cứ, nói rõ thiệt hơn, tác giả vạch ra 2 con đường chính tà. Theo em nói điều đó để làm gì. ? Để cho lời khuyên tăng tính thuyết phục, ông còn nói điều gì. ?Nhận xét về nghệ thuật của tác giả khi đưa hai viễn cảnh? Tác dụng của nghệ thuật đó? (thủ pháp so sánh tương phản) ?Nhận xét về nghệ thuật nghị luận? GV tích hợp: Lịch sử chống ngoại xâm thời Trần đã minh chứng cho những lí lẽ mà t/giả đã đưa ra ntn? ? Cảm nhận được điều sâu sắc nào từ bài Hịch ?ND, NT? Nội dung II. Tìm hiểu văn bản (tiếp) 3- Phê phán thái độ sai lầm của các tướng sĩ a. Nhắc lại mối ân tình giữa chủ – tướng sĩ + “ không có … cho…” b. Phê phán những thái độ và hành động sai của tướng sĩ + Nhìn chủ nhục – không lo + Thấy nước nhục – không thẹn + hầu giặc – không tức, không căm + Chọi gà – đánh bạc + lo làm giàu – ham săn bắn + thích rượu ngon – mê tiếng hát – Hiểu rõ, nắm chắc các tướng sĩ dưới quyền. *Hậu quả: + Bổng lộc, thái ấp không còn. + Vợ con tan nát, khốn cùng. + Xã tắc tổ tông bị giày xéo. + thanh danh ô nhục, chủ tướng bị bắt 4- Thức tỉnh các tướng sĩ về trách nhiệm – “ Đặt mồi lửa” – biết lo xa. Huấn luyện quân sĩ, tăng cường tập luyện võ nghệ. – Ra lệnh 1 cách dứt khoát và bắt các tướng sĩ phải lo ngay việc rửa nhục. – Báo trước cái nhục nếu ai cố tình vui chơi. – Chỉ ra kết quả của những hành động đúng: cả lợi ích chung và riêng đều được giữ trọn vẹn, lâu bền. ích nước lợi nhà. Bài hịch thuyết phục bởi bằng lí lẽ sắc sảo kết hợp tình cảm thống thiết. III- Tổng kết 1- Nghệ thuật: -Lập luận chặt chẽ, đanh thép, có sức thuyết phục. – Kết hợp hài hoà giữa lí và tình – Giọng văn đa dạng, biến đổi linh hoạt 2- Nội dung -Phản ánh tinh thần yêu nước sâu sắc của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm Hoạt động 3: Luyện tập Phát biểu những cảm nhận của em về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua bài hịch. Hoạt động 4: GV hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. – Nắm nội dung, NT bài hịch. – Phân tích đoạn văn phê phán những hành động sai và khẳng định những hành động đúng. Dụng ý của Trần Quốc Tuấn ở đoạn này? – Chuẩn bị tiết “Hành động nói”: tìm hiểu các ví dụ, từ đó rút ra khái niệm hành động nói.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 5 & 6: Văn Bản: Trong Lòng Mẹ (Trích Những Ngày Thơ Ấu) trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!